Professional Documents
Culture Documents
Khi có nhiều người mua hơn người bán trên thi trường chứng khoán, thị
trường chứng khoán tăng giá gọi là thị trường tăng giá
Giờ mở cửa:
Là đề cập đến giá của giao dịch đầu tiên của cổ phiếu sau khi mở cửa
trong ngày. Nếu không có giá giao ịch trong vòng 30p sau khi thị trường mở
cửa , giá đóng cửa của ngày hôm trước sẽ được sử dụng để làm giá mở cửa
Tăng giảm:
So sánh giá đóng cửa mỗi ngày với giá đóng cửa của ngày hôm trước để xác
định xem giá cổ phiếu sẽ tăng hay giảm.Đước biểu thị bằng ký hiệu: “ “ và “-”
涨(跌)停板:
Quay lại:
Dùng để thể hiện hiện tượng giá cổ phiếu tạm thời giảm trở lại do quá trình
tăng giá đi lên nhanh
Đàn hồi ( tăng phục hồi)
Có nghĩa là trong một thị trường giảm giá, giá cổ phiếu đôi khi giảm quá
nhanh, nhận được một sự hỗ trợ phục hồi tạm thời của bên mua, sự phục hồi
nhỏ hơn mức giảm và còn có xu hướng giảm tiếp sau khi phục hồi.
Tăng giá:
Những người lạc quan về triển vọng thị trường chứng khoán, mua cổ phiếu
trước, đợi giá cổ phiếu tăng lên đến một mức giá nhất định và sẽ bán cổ
phiếu để kiếm tiền chênh lệch giá.
Sụt giá:
Đề cập tới những nhà đầu tư tin rằng giá cố phiếu đã tăng đến mức cao nhất
thì sẽ sớm giảm, hoặc khi cổ phiếu đã bắt đầu giảm, nó sẽ tiếp tục giảm và
bán ra khi đang ở mức cao
Thị trường tăng: Còn được gọi là thị trường tăng giá, một thị trường mà giá
cổ phiếu thường tăng
Thị trường giảm giá:
Trong một thị trường có xu hướng giảm giá trong thời gian dài. Trong một
thị trường giảm giá, những thay đổi của giá cổ phiếu là những đợt giảm lớn
và nhưng đợt tăng nhỏ. Còn được gọi là thị trường gấu.
Bán khống:
Dự kiến rằng giá cổ phiếu sẽ tăng, do đó cổ phiếu đươc mua và cổ phiếu đã
mua sẽ được bán trước khi giao hàng thực tế.Đây là một hành vi đầu cơ để
thu khoản chênh lệch bù đắp khoản chênh lệch trong quá trình giao hàng
thực tế.
Mua khống:
Dự kiến giá cổ phiếu giảm nên xuất kho, trước khi thực sự xuất kho sẽ bán
trước đi bù số lượng , lúc xuất kho chỉ thực hiện hành vi đầu cơ bù trừ chênh
lệch giá.Đó gọi là hành vi mua khống.
Tiêu cực:
Là các yếu tố tin tức có lợi được tung ra từ phe Gấu, khiến giá cổ phiếu
giảm.
Lãi cao:
Đó là một yếu tố tin tức kích thích giá cổ phiếu tăng, mang lại những tín hiệu
có lợi cho những người đầu cơ ( phe bò)
Níu kéo:
Có nghĩa là giá cổ phiếu dự kiến sẽ tăng, nhưng sau khi mua thì giá cổ
phiếu giảm , hoặc giá cổ phiếu giảm nhưng sau khi bán hết hàng thì giá cổ
phiếu lại tăng lên.
Khách lớn:
Đó là một nhà đầu tư lớn, ví dụ như một tập đoàn, công ty tín thác, nhóm
hoặc cá nhân có số vốn khổng lồ.
Khách hàng trung lưu:
Là khách hàng có vốn đầu tư lớn
Khách hàng đầu tư nhỏ lẻ:
Đây là những nhà đầu tư nhỏ lẻ, chỉ mua và bán một số lượng nhỏ cổ phần
Môi giới:
Một người thực hiện lệnh của khách hàng để mua bán chứng khoán, hàng
hóa hoặc tài sản của người khác để nhận hoa hồng
Chốt lời:
Khách hàng đã chốt được lời kiếm lợi nhuận , và bây giờ quyết định mua tiếp
để kiếm lợi nhuận tiếp theo
Đường hỗ trợ:|
Nếu giá cổ phiếu giảm nhiều đến một mức giá nhất định, và nếu có một
lượng mua lớn thì giá cổ phiếu sẽ ngừng giảm hoặc ngừng tăng.
Khoảng trống:
Thị trường chứng khoán được kích thích bởi tin tức tăng hoặc giảm mạnh
và khi đó giá cổ phiếu sẽ tăng mạnh. Khi nó tăng, giá mở cửa hoặc giá thấp
nhất trong ngày cao hơn giá đóng cửa của ngày hôm trước hơn hai đơn vị
khai báo, đó được gọi là “ chênh lệch tăng”. Khi nó giảm, giá trong ngày hoặc
giá cao nhất thấp hơn giá đóng cửa của ngày hôm trước hai đơn vị và trong
giao dịch của một ngày nó tăng hoặc giảm nhiều hơn một đơn vị , được gọi là
“ khoảng cách trống”
Đột phá:
Đề cập đến sự đột phá xảy ra của cố phiếu sau khi trải qua một khoảng thời
gian.
Ngừng rơi xuống đáy:
Khi giá cổ phiếu ngừng giảm đến một mức giá nhất định, nó sẽ ngừng
giảm và tăng trở lại, cứ tiếp tục như vậy một vài lần
Buy: Ý nghĩa của việc mua cổ phiếu
Giao hàng đầy đủ:
Đó là luật của doanh nghiệp niêm yết đã bị cơ quan quản lý chứng khoán
sắp xếp lại hoặc có vấn đề lớn. Luật giao và bán hàng được quy định chặt
chẽ.