You are on page 1of 38

Giao dịch xu hướng để kiếm sống ( phiên bản quyền chọn)

Tác giả: Dr. Thomas K. Carr

Người dịch: Nguyễn Quang Hòa; phiên bản cổ phiếu phát hành tại: facebook.com/traderso1/

Mục lục
Chương 1: Quyền chọn cơ bản ......................................................................................................................2
Quyền chọn là gì? .......................................................................................................................................3
Thuật ngữ của quyền chọn cổ phiếu ..........................................................................................................3
Tóm tắt cách quyền chọn hoạt động .........................................................................................................7
Ưu điểm của quyền chọn .......................................................................................................................7
Nhược điểm của quyền chọn ...............................................................................................................10
Những quy tắc của Dr. Stoxx cho giao dịch quyền chọn ..........................................................................14
Chương 2: Chiến lược giao dịch quyền chọn: Trong xu hướng tăng ...........................................................17
Chiến lược tăng giá (Bullish strategies) ....................................................................................................18
Tăng mạnh (very bullish) ......................................................................................................................18
Tăng giá vừa phải (Moderately Bullish)................................................................................................19
Chương 3: Chiến lược giao dịch quyền chọn: Trong xu hướng giảm ...........................................................20
Giảm mạnh (Very Bearish) .......................................................................................................................20
Chiến lược 1: Mua quyền chọn mua ....................................................................................................20
Chiến lược 2: Bán Naked Call ...............................................................................................................21
Giảm giá vừa phải (Moderately bearish)..................................................................................................21
Chiến lược 1: u cơ giá xu ng b ng uyền chọn mua (Bear call s rea ) hoặc u cơ giá xu ng b ng
uyền chọn bán (Bear ut s rea ) .......................................................................................................21
Chương 4: Chiến lược giao dịch quyền chọn: Trung lập ..............................................................................22
Mùa báo cáo thu nhập .............................................................................................................................22
Tìm đúng cổ phiếu ....................................................................................................................................23
Chiến lược song hành((Strategy: Straddle) ..............................................................................................32
Cách đặt trên chiến lược song hành (putting on the straddle) ...........................................................33
Dỡ bỏ chiến lược song hành ( taking off a straddle) ............................................................................34
Chiến lược song hành: iểm lại 11 điểm c n ghi nhớ..........................................................................36

Chương 1: Quyền chọn cơ bản

H
ãy xem xét một hình thức giao dịch theo xu hướng khác b ng cách sử dụng một loại tài sản khác:
Quyền chọn cổ phiếu. Các quyền chọn sẽ thêm rất nhiều tính linh hoạt cho giao dịch theo xu
hướng của bạn. Không thích rủi ro trong một thiết lập nhất định, nhưng bạn thực sự thích biểu
đồ? Thay vào đó hãy giao ịch các quyền chọn. Không có nhiều tiền trong tay, nhưng bạn mu n tham gia
vào một chuyển động được dự đoán với cổ phiếu Google (hiện đang giao ịch t t hơn $ 500 mỗi cổ
phiếu)? Mua các quyền chọn chỉ c n rất ít tiền. Bạn có một khoản lợi nhuận lớn trong các vị trí mở của
mình và bạn sợ thị trường sắ đảo chiều? Thêm một s bảo hiểm giá với các quyền chọn. Bạn mu n kiếm
lợi nhuận từ những chuyển động lớn diễn ra trong mùa báo cáo thu nhậ nhưng không mu n mạo hiểm
ở phía sai l m? Bạn cũng có thể làm điều đó với các quyền chọn (bạn đã đoán được ý rồi đó!). Vì vậy, bạn
có thể hỏi, quyền chọn là cái quái gì?

Quyền chọn là gì?


Quyền chọn được giao dịch gi ng như cổ phiếu. Bạn có thể mua chúng với hy vọng r ng chúng sẽ tăng
giá hoặc bán chúng (điều này cũng được gọi là viết một quyền chọn) với hy vọng r ng chúng sẽ giảm giá.
Chỉ có hai loại quyền chọn chứng khoán: mua và bán. Quyền chọn mua có xu hướng tăng giá khi giá cổ
phiếu tăng. Quyền chọn bán có xu hướng tăng giá khi giá cổ phiếu giảm. Vì vậy, cả người mua quyền
chọn mua và người viết quyền chọn bán, nói chung, đều có tâm lý giá cổ phiếu tăng. Và cả người viết
quyền chọn mua và người mua quyền chọn bán, nói chung, đều có tâm lý giá cổ phiếu giảm.

Người mua quyền chọn có quyền, và người viết quyền chọn có nghĩa vụ. Người mua quyền chọn có
quyền, nhưng không có nghĩa vụ, phải mua (nếu quyền chọn mua là mua) hoặc phải bán (nếu quyền
chọn bán là mua) cổ phiếu cơ bản ở một mức giá xác định. Quyền này vẫn được giữ nguyên cho đến khi
quyền chọn hết hạn. Mỗi hợ đồng quyền chọn bạn mua sẽ có một tháng hết hạn được chỉ định liên
uan đến nó. Quyền chọn hết hạn vào thứ Sáu thứ ba của tháng hết hạn. Người viết quyền chọn có nghĩa
vụ bán (nếu một quyền chọn mua là bán kh ng) hoặc mua (nếu một quyền chọn bán là bán kh ng) cổ
phiếu cơ bản ở một mức giá xác định. Nghĩa vụ này vẫn được uy trì cho đến khi quyền chọn hết hạn.

Không có yêu c u ký quỹ nếu bạn mu n mua một quyền chọn vì rủi ro của bạn bị giới hạn ở giá của
quyền chọn. Việc mua quyền chọn yêu c u tài khoản phải được ghi nợ theo s tiền giá mua hoặc phí
quyền chọn. Người viết quyền chọn, mặt khác, nhận được tín dụng vào tài khoản của họ với s tiền phí
của quyền chọn để bán quyền chọn đó. Họ có thể giữ s tiền này nếu quyền chọn hết hạn vào ngày hết
hạn. Tuy nhiên, vì người bán quyền chọn cũng có nghĩa vụ mua (quyền chọn bán) hoặc bán (quyền chọn
mua) cổ phiếu cơ sở nếu quyền chọn của họ được thực hiện bởi người mà họ đã bán uyền chọn của
mình cho (người giữ quyền chọn được chỉ định), họ cho r ng rủi ro lớn hơn s tiền của giá quyền chọn.
Do đó, viết một quyền chọn luôn yêu c u sử dụng tài khoản ký quỹ. Không phải tất cả các nhà môi giới
đều cho phép viết hoặc bán quyền chọn trừ khi người viết hoặc người bán cũng sở hữu cổ phiếu của cổ
phiếu cơ sở.

Thuật ngữ của quyền chọn cổ phiếu


ể giao dịch quyền chọn, bạn phải làm quen với thuật ngữ của thị trường quyền chọn. Tôi đã cung cấp ở
đây một danh sách các thuật ngữ được sử dụng phổ biến nhất liên uan đến các quyền chọn mua và bán
cổ phiếu.

"Hòa vốn" ("at-the-Money")

Một quyền chọn là “Hòa v n” nếu giá thị trường của “lãi” cơ bản b ng hoặc g n giá cổ phiếu cơ bản.

Nhìn chung, các quyền chọn “Hòa v n” có chi hí cao hơn các uyền chọn n m ở "vùng mất tiền" ("out-
of-the-Money").

Mua để đóng (Buy to Close)

Mua để đóng là khi bạn mua một hợ đồng mà bạn hiện đang bán kh ng.
Mua để mở (Buy to Open)

Mua để mở một vị trí là khi bạn mua một hợ đồng mà bạn chưa sở hữu.

Quyền chọn mua (call option)

Quyền chọn mua là một hợ đồng cung cấp cho chủ sở hữu quyền mua cơ sở cho giá thực hiện bất cứ
lúc nào cho đến khi hết hạn.

Delta

Có một s ký tự Hy Lạ được sử dụng trong thuật ngữ quyền chọn đề cậ đến những thay đổi trong phí
quyền chọn của quyền chọn. iều quan trọng nhất trong s này cho là delta.

Delta đề cậ đến một tỷ lệ giữa phí quyền chọn và giá cổ phiếu. M i quan hệ này thường không phải là tỷ
lệ 1: 1. Thông thường, nó là khoảng 0,5: 1 (và thường ít hơn thế). Nói cách khác, nếu Delta cho một
quyền chọn là 0,5, thì với mỗi l n di chuyển $ 1 trong cổ phiếu, có một mức di chuyển $ 0,5 tương ứng
trong phí quyền chọn của quyền chọn. iều đó có thể làm cho các quyền chọn ường như không hải là
một thỏa thuận t t như cổ phiếu, nhưng thực tế là các quyền chọn được thúc đẩy bởi giá, nó mất ít tiền
hơn để kiểm soát 100 cổ phiếu mua các quyền chọn thay vì cổ phiếu chúng rất hấp dẫn khi tỷ lệ Delta rẻ.

Có một s tin t t liên uan đến elta: nó thay đổi khi giá cổ phiếu di chuyển ngày càng vào "vùng có tiền"
("in-the-Money"). Thông thường, tại mức giá thực hiện Delta là khoảng 0,5. Tuy nhiên, các quyền chọn
sâu vào "vùng có tiền" ("in-the-Money") có thể tiến g n đến tỷ lệ 1: 1. iều ngược lại cũng đúng: nếu cổ
phiếu di chuyển khỏi giá thực hiện và "vùng mất tiền" ("out-of-the-Money"), Delta có xu hướng giảm. Chỉ
riêng yếu t này, yếu t elta đơn giản khiến cho các quyền chọn rất hấp dẫn đ i với giao dịch theo xu
hướng: khi một vị trí thay đổi theo hướng có lợi, các quyền chọn của chúng ta tăng giá trị với t c độ
nhanh hơn và tỉ lệ nhanh hơn, nhưng khi vị thế di chuyển so với chúng ta, chúng giảm giá trị ở mức t c
độ chậm hơn và tỉ lệ chậm hơn.

Kiểu quyền chọn (Exercise Style)

 Kiểu Mỹ: Các quyền chọn kiểu Mỹ có thể được thực hiện bất cứ lúc nào cho đến khi hết hạn.
 Kiểu châu Âu: Các quyền chọn theo kiểu châu Âu chỉ có thể được thực hiện khi hết hạn (không
phải trước đó).

Thực hiện và chuyển nhượng (Exercise and Assignment)

Thực hiện là khi người giữ quyền chọn quyết định sử dụng quyền chọn để mua hoặc bán cổ phiếu cơ bản
ở mức giá thực hiện. Chuyển nhượng là khi người bán quyền chọn (được gọi là người viết quyền chọn)
được yêu c u mua hoặc bán cổ phiếu cơ sở o nghĩa vụ từ việc viết quyền chọn. Một người giữ quyền
chọn thực hiện một quyền chọn sẽ khiến người viết quyền chọn phải thực hiện.

Ngày hết hạn (Expiration Date)


Một quyền chọn cổ phiếu hết hạn vào lúc đóng cửa vào thứ Sáu thứ ba của tháng hết hạn. Tất cả các
quyền chọn được liệt kê có các quyền chọn có sẵn cho tháng hiện tại và tháng tiế theo cũng như các
tháng cụ thể trong tương lai. Mỗi cổ phiếu có một chu kỳ tháng tương ứng mà chúng cung cấp quyền
chọn. Có ba chu kỳ hết hạn c định có sẵn. Chúng là như sau:

1. Tháng 1, Tháng 4, Tháng 7 và Tháng 10


2. Tháng hai, tháng năm, tháng tám và tháng mười một
3. Tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12

Ngày hết hạn quyền chọn được gọi là ngày hết hạn.

Người giữ (holder)

Chủ sở hữu là người đã mua một hợ đồng quyền chọn. Những người mua một quyền chọn mà họ đã
viết trước đây không hải là người nắm giữ, họ chỉ đang đóng một vị trí hiện có. Người nắm giữ quyền
chọn được cho là mua quyền chọn họ đã mua.

"Vùng có tiền" ("in-the-Money")

 Quyền chọn mua: Giá cổ phiếu cơ bản cao hơn giá thực hiện quyền chọn.
 Quyền chọn bán: Giá cổ phiếu cơ bản thấ hơn giá thực hiện quyền chọn.
 Lưu ý: Tất cả các quyền chọn có giá trị nội tại là"vùng có tiền" .

Nói chung, các quyền chọn "vùng có tiền" có chi phí mua nhiều hơn so với các quyền chọn "hòa v n"
("at-the-Money").

Giá trị nội tại (Intrinsic Value)

Giá trị nội tại là ph n phí quyền chọn được quy cho giá trị hiện có thể được thực hiện b ng cách thực
hiện và đồng thời đóng vị trí trên thị trường mở.

Mua (long)

Nếu bạn sở hữu một quyền chọn chứng khoán, bạn được cho là mua quyền chọn chứng khoán hoặc
quyền chọn đó.

"Vùng mất tiền" ("out-of-the-Money")

 Quyền chọn mua: Giá cổ phiếu cơ bản thấ hơn giá thực hiện quyền chọn.
 Quyền chọn bán: Giá cổ phiếu cơ bản cao hơn giá thực hiện quyền chọn.

Phí (Premium)

Phí quyền chọn là giá được trả cho một hợ đồng quyền chọn. Phí quyền chọn của quyền chọn được xác
định bởi một s yếu t bao gồm, nhưng không giới hạn ở giá hiện tại của tài sản cơ sở, giá thực hiện của
quyền chọn, thời gian còn lại cho đến khi hết hạn (giá trị thời gian) và biến động của cổ phiếu. Một phí
quyền chọn của quyền chọn được định giá trên cơ sở cho mỗi cổ ph n. Mỗi quyền chọn trên một cổ
phiếu tương ứng với 100 cổ phiếu. Do đó, nếu phí quyền chọn của một quyền chọn có giá là 2,50, tổng
chi phí cho quyền chọn đó sẽ là 250 đô la mỗi hợ đồng (2,50 cổ phiếu X 100 phí cho mỗi hợ đồng).
Mua một quyền chọn tạo ra một khoản ghi nợ b ng tổng s chi phí của quyền chọn đ i với tài khoản giao
dịch của người mua. Viết hoặc bán một quyền chọn tạo ra một khoản tín dụng b ng tổng chi phí của
quyền chọn vào tài khoản giao dịch của người bán.

Quyền chọn bán (put option)

Quyền chọn bán là một hợ đồng cung cấp cho nắm giữ quyền bán chứng khoán cơ sở với giá thực hiện
bất cứ lúc nào cho đến khi hết hạn.

Bán để đóng (Sell to Close)

Bán để đóng là bán một hợ đồng mà bạn hiện đang sở hữu.

Bán khống (short)

Nếu bạn bán một quyền chọn chứng khoán hoặc chứng khoán mà bạn chưa sở hữu, bạn được cho là bán
kh ng quyền chọn hoặc chứng khoán đó.

Giá trị thời gian (time value)

Thời gian còn lại cho đến khi hết hạn của quyền chọn đã mua có giá trị b ng tiền trong giao dịch quyền
chọn. Giá trị này được gọi là giá trị thời gian của quyền chọn. Giá trị thời gian tăng càng xa khi hết hạn
quyền chọn, và nó sẽ giảm khi quyền chọn di chuyển đến g n hết hạn. T c độ giảm này thay đổi theo cấp
s nhân theo thời gian, o đó, khi một quyền chọn di chuyển ngày càng g n đến hết hạn, giá trị thời gian
của quyền chọn giảm với t c độ nhanh hơn và tỉ lệ nhanh hơn. Vào ngày hết hạn, các quyền chọn không
có giá trị thời gian nào.

Giá thực hiện (Giá thực thi)- Strike Price (Exercise Price)

Giá thực hiện là giá mà tài sản cơ sở sẽ được mua hoặc bán tại hợ đồng quyền chọn được thực hiện.

Quyền chọn có sẵn trong một s giá thực hiện trên và ưới giá hiện tại của tài sản cơ sở. Các cổ phiếu có
giá ưới 25 đô la trên mỗi cổ phiếu thường có giá thực hiện thỉnh thoảng là 2,50 đô la. Các cổ phiếu có
giá trên 25 đô la thường có giá thực hiện tại các khoảng 5 đô la.

Cơ sở (Underlying)

Cơ sở là một cái gì đó mà một hợ đồng quyền chọn dựa trên. ây có thể là một cổ phiếu, một chỉ s ,
một ngoại tệ, lãi suất hoặc hợ đồng tương lai. Cơ sở thường được gọi là lãi suất cơ sở, tài sản cơ sở,
chứng khoán cơ sở hoặc cổ phiếu cơ sở.

Người viết (writer)

Người viết là người đã bán một hợ đồng quyền chọn để mở một vị trí. Người viết là người chấp nhận
rủi ro (bảo lãnh rủi ro). Những người bán một hợ đồng quyền chọn mà họ đã sở hữu không phải là
người viết, họ chỉ đang đóng một vị trí hiện có. Người viết quyền chọn được cho là bán kh ng quyền
chọn họ đã viết.

Viết (Bán để mở)- Write (Sell to Open)


Bán để mở là bán một hợ đồng quyền chọn mà bạn chưa sở hữu. Người viết là người chấp nhận rủi ro
(bảo lãnh rủi ro). Những người bán một hợ đồng quyền chọn mà họ đã sở hữu không phải là người viết,
họ chỉ đang đóng một vị trí hiện có. Người viết quyền chọn được cho là bán kh ng quyền chọn họ đã
viết.

Tóm tắt cách quyền chọn hoạt động


 Quyền chọn cổ phiếu cho bạn quyền mua hoặc bán một cổ phiếu cơ sở.
 Nếu bạn mua một quyền chọn, bạn không bắt buộc phải mua hoặc bán cổ phiếu cơ sở; bạn chỉ
có quyền làm như vậy.
 Nếu bạn bán một quyền chọn và quyền chọn được thực hiện, bạn có nghĩa vụ giao cổ phiếu cơ
sở (nếu bạn đã mua một quyền chọn mua) hoặc giao hàng cổ phiếu cơ sở (nếu bạn đã mua một
quyền chọn bán) với giá thực hiện của quyền chọn, bất kể giá hiện tại của chứng khoán cơ sở.
 Quyền chọn phù hợp trong một khoảng thời gian xác định, sau đó chúng hết hạn và bạn mất
quyền mua hoặc bán công cụ cơ sở ở mức giá được chỉ định.
 Quyền chọn khi mua được thực hiện để ghi nợ cho người mua.
 Quyền chọn khi bán được thực hiện b ng cách cung cấp tín dụng cho người bán.
 Quyền chọn có sẵn trong một s giá thực hiện đại diện cho giá của công cụ cơ sở.
 Chi phí của một tùy chọn được gọi là phí bảo hiểm tùy chọn. Giá phản ánh một loạt các yếu t
bao gồm giá hiện tại của cổ phiếu cơ sở, giá thực hiện của quyền chọn, thời gian còn lại cho đến
khi hết hạn và biến động.
 Quyền chọn không có sẵn trên mỗi cổ phiếu. Có khoảng 2.200 cổ phiếu với các quyền chọn có
thể giao dịch. Mỗi quyền chọn cổ phiếu đại diện cho 100 cổ phiếu của một cổ phiếu của công ty.

Ưu điểm của quyền chọn


Quyền chọn là các công cụ giao dịch linh hoạt nhất có sẵn. Ví dụ, chúng có thể được giao dịch trên nhiều
loại công cụ, bao gồm cổ phiếu, chỉ s chứng khoán, quỹ giao dịch (như QQQQ), hàng hóa, tiền tệ và trái
phiếu. Các quyền chọn trên tất cả các công cụ này hoạt động theo cùng một cách như được mô tả trước
đây. Tuy nhiên, trọng tâm của chúng ta ở đây sẽ là các lựa chọn cổ phiếu.

Các quyền chọn cũng linh hoạt bởi vì chúng có thể được sử dụng cho nhiều lý o hơn so với các cổ phiếu
đơn giản.

 Quyền chọn được sử dụng để phòng ngừa rủi ro.

Ví dụ, nếu bạn có 1.000 cổ phiếu của IBM và nghi ngờ rằng cổ phiếu đó có thể gây sụt giảm tài khoản,
bạn có thể mua 10 quyền chọn bán (hoặc bán 10 quyền chọn mua), điều này sẽ tăng giá trị trong sự kiện
đó. Khi việc bán tháo kết thúc, bạn có thể bán quyền chọn bán để kiếm lợi nhuận so với khoản lỗ trong cổ
phiếu. Hiệu quả có hai mặt: bạn được bảo vệ một phần trước sự mất mát của cổ phiếu và lợi nhuận từ
việc bán quyền chọn phục vụ để giảm chi phí vào lệnh của cổ phiếu IBM.

 Quyền chọn cũng có thể được sử dụng để kiếm lợi nhuận từ các thời kỳ khi thị trường biến động
và không thể đoán trước.
Có một số chiến lược trung lập thị trường nhất định sử dụng các quyền chọn lợi dụng thực tế là các quyền
chọn có xu hướng tăng giá trị với tốc độ tăng khi cổ phiếu di chuyển thuận lợi, nhưng giảm giá trị với tốc
độ giảm khi cổ phiếu di chuyển bất lợi. Đây là yếu tố Delta đã nói ở trên của một quyền chọn và nó có thể
mang lại lợi nhuận cực kỳ phù hợp nếu được chơi một cách khôn ngoan.

Ví dụ, nếu người ta kỳ vọng RIMM sẽ chuyển mạnh mẽ vào thông báo thu nhập của mình, nhưng bạn
không chắc liệu động thái đó sẽ tăng hay giảm, bạn có thể mua cả quyền chọn mua và bán trên RIMM.
Nếu vào ngày thông báo RIMM giao dịch tăng mạnh, bạn có thể bán lệnh bị lỗ và giữ quyền chọn mua để
kiếm lợi. Do yếu tố delta, giá trị quyền chọn mua nên giảm giá trị với tốc độ chậm hơn mức tăng giá trị
của quyền chọn mua. Đây là một phương sai có lợi nhuận có thể được khai thác nhiều lần, đặc biệt là
trong mùa thu nhập. Chúng tôi sẽ dạy bạn cách thực hiện chiến lược này sau.

 Quyền chọn cung cấp cho nhà giao dịch tài khoản nhỏ hơn một lượng đòn bẩy đáng kinh ngạc để
chơi các cổ phiếu có giá cao hơn.

Bằng cách mua một quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán thay vì cổ phiếu thực tế, một nhà giao dịch chỉ
có vài nghìn đô la để giao dịch vẫn có thể kiểm soát nhiều lô cổ phiếu thay vì phải mua các lô lẻ (dưới 100
cổ phiếu). Anh ta hoặc cô ta có thể đảm nhận vị trí đầy đủ trong một số cổ phiếu có giá cao hơn, các bước
di chuyển giá lớn, khi thông thường vốn giao dịch nhỏ hơn sẽ hạn chế nó. Với các quyền chọn, một nhà
giao dịch tài khoản nhỏ hơn có thể đảm nhận nhiều vị trí mà không cần buộc tất cả tiền mặt của mình.

Nhưng lợi thế chính của quyền chọn cổ phiếu so với cổ phiếu đơn giản là đòn bẩy. Đòn bẩy ở đây được
định nghĩa là lợi thế đạt được bởi nhà đầu tư có thể kiếm được một số tiền nhỏ làm công việc với số tiền
lớn hơn nhiều. Trong quyền chọn cổ phiếu, bạn có thể thường xuyên đặt mình vào tình huống mà mỗi 1
đô la đầu tư vào các quyền chọn đang thực hiện công việc tương đương với 10 đô la trở lên đầu tư vào
cổ phiếu.

Hãy đưa ra một ví dụ thực tế. Giả sử tôi mu n mua 500 cổ phiếu EBAY vì tôi nghĩ r ng nó sẽ tăng trong
vài tu n tới. Hiện tại EBAY đang giao ịch ở mức khoảng $ 40 mỗi cổ phiếu. Vì vậy, 500 cổ phiếu EBAY sẽ
tiêu t n của tôi 20.000 đô la. Chúng ta cũng nói r ng tôi đúng: trong tháng tới, EBAY lên tới $ 50. 500 cổ
phiếu của tôi hiện trị giá 25.000 đô la. Tôi đã kiếm được lợi nhuận: 5.000 đô la, hoặc 25% cho khoản đ u
tư ban đ u của mình, ít hoa hồng hơn. Dưới đây là tóm tắt về giao dịch chứng khoán của tôi:

 Mua 500 cổ phiếu EBAY @ $ 40: giá 20.000 đô la


 Cổ phiếu chuyển sang $ 50: lợi nhuận $ 5.000, hoặc + 25 ph n trăm

Bất cứ khi nào bạn có thể nhận tiền lãi 25% trong một tháng, bạn đã thực hiện một giao dịch t t.

Nhưng bây giờ hãy nói, thay vì mua cổ phiếu hoàn toàn, tôi đã mua uyền chọn mua trên cổ phiếu thay
thế. Nếu EBAY giao dịch ở mức 40 đô la và tôi nghĩ r ng nó sẽ tăng lên, tôi sẽ mu n mua các quyền chọn
mua tại mức giá thực hiện là 40 ít nhất hai tháng (để cho thời gian giao dịch của tôi hoàn thiện).

Hiện tại phí quyền chọn cho các quyền chọn này là khoảng 4,00, hoặc chi hí 400 đô la cho mỗi hợp
đồng. Tôi sẽ mua năm hợ đồng với chi hí 2.000 đô la. Một l n nữa, tôi đúng, và tên lửa EBAY đến $ 50.
Ở mức Delta 0,5, sau đó tăng lên khoảng 0,7 khi các quyền chọn mua chuyển từ "hòa v n" ("at-the-
Money") thành "vùng có tiền" ("in-the-Money"), phí quyền chọn trong các quyền chọn mua của tôi tăng
từ 4,00 lên khoảng 10,00.
Năm uyền chọn đó hiện có giá trị 5.000 đô la. Tôi đã kiếm được lợi nhuận ít hơn 3.000 đô la với hoa
hồng. Mặc dù con s này thấ hơn lợi nhuận thu được từ việc mua cổ phiếu, nhưng nó thể hiện mức
tăng tổng thể đáng kinh ngạc + 150%.

ể đặt điều này vào viễn cảnh: nếu tôi đã đặt s tiền tương tự vào các quyền chọn như tôi đã đưa vào cổ
phiếu (20.000 đô la), tôi có thể đã mua 50 quyền chọn mua. 50 quyền chọn mua đó đã tăng lên giá trị phí
quyền chọn là 50.000 đô la, hoặc lợi nhuận ròng là 30.000 đô la so với 5.000 đô la tôi đã thực hiện giao
dịch cổ phiếu. ó là đòn bẩy 600 ph n trăm. ó là những gì tôi đang nói với các quyền chọn. òn bẩy,
baby ơi, đòn bẩy đó!

Vì vậy, để tóm tắt:

 Mua 5 quyền chọn mua EBAY 40 @ $ 400: tổng chi phí = $ 2.000
 Cổ phiếu chuyển sang $ 50: lợi nhuận = $ 3.000, hoặc + 150 ph n trăm

Nhưng điều gì xảy ra nếu EBAY không đi theo hướng mong đợi của tôi? Nếu thay vì bắn lên $ 10, nó giảm
$ 10? iều gì xảy ra với đ u tư của tôi sau đó? Chà, nếu tôi chỉ đơn giản mua 500 cổ phiếu, tôi sẽ giảm
5.000 đô la. Khoản đ u tư 20.000 đô la của tôi bây giờ chỉ có giá trị 15.000 đô la, với mức lỗ 25%. Nhưng
nếu tôi đã mua năm hợ đồng quyền chọn mua thay vì cổ phiếu, tôi cũng sẽ xu ng, nhưng không nhiều.

Một l n nữa, delta hoạt động có lợi cho chúng ta trong trường hợp thua lỗ. Khi giá cổ phiếu của EBAY di
chuyển ch ng lại chúng ta và các quyền chọn của chúng ta ngày càng vượt ra "vùng mất tiền" ("out-of-
the-Money"), t c độ giảm giá trị phí quyền chọn sẽ chậm lại. Tôi sẽ mất một s giá trị thời gian trong
những ngày bán tháo của EBAY, nhưng tổng s tiền mất phí quyền chọn có xu hướng giảm tương ứng với
tổn thất trong chứng khoán cơ sở. iều này có nghĩa là việc mua các quyền chọn cung cấp ít rủi ro hơn so
với việc sở hữu cổ phiếu. Ví dụ:

 EBAY đi từ $ 40 đến $ 30 = mất $ 5.000 khi giao dịch chứng khoán.


 Nhưng: Các quyền chọn mua của tôi từ 4,00 giảm đến 2,00 = mất $ 1.000 khi giao dịch quyền
chọn (so sánh với mức giảm $ 3.000 nếu cổ phiếu thực hiện cùng một chuyển động giá 10 điểm
để tăng giá).
 Vì vậy: Tỷ lệ rủi ro / ph n thưởng quyền chọn lớn hơn 3,0 l n so với mua cổ phiếu, nhờ vào sức
mạnh của delta.

Có một s lợi thế khác khi mua quyền chọn cổ phiếu so với việc mua cổ phiếu cơ sở. i với một, không
có quy tắc tăng giá khi bạn mu n kiếm lợi nhuận từ việc bán tháo cổ phiếu. Nếu bạn bán kh ng một cổ
phiếu, thông thường bạn phải đợi tăng giá chào mua trước khi bạn có thể vào vị trí. Không phải như vậy
với các quyền chọn. Bạn chỉ c n mua quyền chọn bán ở mức giá cung cấp. Không c n cho một sự tăng
giá.

Với quyền chọn bán, không có cổ tức và lãi biên phải trả. Tuy nhiên, nếu bạn bán kh ng cổ phiếu, bạn sẽ
bị tính lãi trên 50 ph n trăm khoản đ u tư của mình (phí ký quỹ) và bạn cũng sẽ bị tính phí cho bất kỳ
khoản cổ tức phải trả nào nếu có.
Nhược điểm của quyền chọn
Có một s nhược điểm với các tùy chọn nên được chỉ ra, trước khi bất cứ ai nghĩ r ng họ đã tìm thấy
hương tiện giao dịch lý tưởng.

 Phân rã giá trị thời gian: Quyền chọn mất giá trị khi chúng sắp hết hạn và bạn không thể làm gì
để ngăn chặn nó.
 T c độ phân rã giá trị thời gian tăng theo thời gian: quyền chọn càng g n hết hạn, sự phân rã
càng nhanh - xem Hình 12.1.
 Mất toàn bộ đ u tư: Nếu giao dịch đi ngược lại bạn và bạn giữ quyền chọn hết hạn (mà chúng tôi
cảnh báo mạnh mẽ trong mọi trường hợp), quyền chọn của bạn sẽ hết hiệu lực.
 iều này có nghĩa là bạn sẽ phải giảm uy mô đ u tư trên mỗi giao dịch, o đó làm giảm lợi
nhuận chung của bạn.
 iều này cũng làm cho việc tăng lãi gộp trở nên khó khăn hơn, vì việc gộp 100% có thể dẫn đến
thiệt hại không thể khắc phục nếu bạn chịu một khoản lỗ lớn.
 Với các quyền chọn, không có giao dịch trước hoặc sau giờ thị trường mở cửa: nếu bạn thấy tin
tức xấu xuất hiện ua đêm và bạn sở hữu các quyền chọn mua, bạn không thể làm gì về điều đó
cho đến ngày giao dịch tiếp theo.
 Thông thường có ít thanh khoản hơn trong các uyền chọn so với cổ phiếu: Một s quyền chọn
"vùng mất tiền" ("out-of-the-Money") không giao dịch mỗi ngày.
 Nói chung, một cổ phiếu càng có tính thanh khoản cao và giá đóng cửa g n với giá thực hiện thì
quyền chọn càng cao, quyền chọn sẽ càng thanh khoản. Có chênh lệch lớn hơn giữa giá chào
mua và chào bán.
 Trong các cổ phiếu được giao dịch t t, mức chênh lệch trên quyền chọn cổ phiếu thường là 0,10
đến 0,20.
 Trong các cổ phiếu ít thanh khoản, chênh lệch có thể là 0,40 trở lên.
 Quyền chọn không thể được giao dịch trong một s IRA.
 Một s IRA hạn chế giao dịch quyền chọn chỉ mua và cấm viết quyền chọn.

Hình 12.1 là một ví dụ rõ ràng, trực quan về sự gia tăng theo cấp s nhân của t c độ phân rã giá trị thời
gian khi một quyền chọn tiến đến thời gian đáo hạn của nó khi hết hạn. Thực tế này làm tăng giá trị rủi ro
của các quyền chọn khi chúng được giữ theo thời gian: nếu cổ phiếu cơ sở không đi theo hướng thuận
lợi trong một khoảng thời gian ngắn sau khi mua quyền chọn, cơ hội của quyền chọn đó sẽ giảm lợi
nhuận; thời gian trì hoãn càng ài thì cơ hội lợi nhuận càng ít.
Thông số quyền chọn cơ bản
Hợ đồng quyền chọn có b n định danh: tài sản cơ sở, tháng hết hạn, giá thực hiện và kiểu.

 Tài sản cơ sở = thị trường mà quyền chọn đại diện (cổ phiếu, chỉ s , v.v.).
 Ngày hết hạn = Thứ Sáu thứ ba của tháng mà quyền chọn hết hạn.
 Giá thực hiện = giá mà chủ sở hữu quyền chọn có quyền (không phải nghĩa vụ) mua tài sản cơ sở.

Các quyền chọn được phân loại là "vùng có tiền" (ITM), "hòa v n" (ATM) hoặc "vùng mất tiền" (OTM).

 ITM = giá thực hiện quyền chọn mua nhỏ hơn giá tài sản cơ sở; giá thực hiện lớn hơn giá tài sản
cơ sở.
 ATM = giá thực hiện quyền chọn mua / quyền chọn bán gi ng như giá tài sản cơ sở.
 OTM = giá thực hiện quyền chọn mua lớn hơn giá tài sản cơ sở; giá thực hiện thấ hơn giá tài sản
cơ sở.

Kiểu = quyền chọn mua hoặc bán. Chỉ có hai loại quyền chọn: mua và bán (xem Hình 12.2 và 12.3).
 Quyền chọn mua cung cấ cho người mua quyền chọn, nhưng không có nghĩa vụ, mua cổ phiếu
cơ sở (100 cổ ph n trên mỗi hợ đồng quyền chọn trên cổ phiếu) với mức giá xác định (giá thực
hiện) tại bất kỳ thời điểm nào giữa quyền chọn mua và hết hạn quyền chọn.
 Quyền mua kiếm tiền khi thị trường đi lên.
 Bán quyền chọn mua hoặc viết kiếm tiền khi thị trường đi xu ng hoặc không thay đổi.
 Quyền chọn bán cho người mua quyền chọn, nhưng không hải là nghĩa vụ, bán cổ phiếu cơ sở
(100 cổ ph n trên mỗi hợ đồng quyền chọn trên cổ phiếu) với giá xác định (giá thực hiện) tại
bất kỳ thời điểm nào từ bây giờ đến khi hết hạn quyền chọn.
 Mua quyền chọn bán kiếm tiền khi thị trường đi xu ng.
 Bán quyền chọn mua hoặc viết kiếm tiền khi thị trường đi xu ng hoặc không thay đổi.

Quyền chọn có hai loại giá trị, kết hợ để tạo ra phí quyền chọn bạn phải trả để sở hữu chúng:

 Giá trị nội tại (IV) là một hàm của nhiều yếu t bao gồm giá của cổ phiếu cơ sở; IV tăng khi uyền
chọn di chuyển xa hơn "vùng có tiền" ("in-the-Money"); IV trở thành 0 khi một quyền chọn "vùng
mất tiền" ("out-of-the-Money").
 Giá trị thời gian (TV) giảm khi quyền chọn di chuyển đến g n hết hạn; TV trở thành 0 khi hết hạn.

Ví dụ 1
Quyền chọn mua EBAY ở mức giá $45 tháng 10 (EBAY hiện đang giao ịch vào tháng 7 ở mức $ 40).

 Quyền chọn được giao dịch ở mức 4,00 ($ 400 mỗi hợ đồng).
 IV = $ 0; TV = $ 4,00.

Ví dụ 2

Quyền chọn mua EBAY ở mức giá $35 tháng 10 (EBAY hiện đang giao ịch vào tháng 7 ở mức $ 40).

 Quyền chọn được giao dịch ở mức 8,00 ($ 800 mỗi hợ đồng).
 IV = $ 3,00; TV = $ 5,00.

Lưu ý: ộ biến động của cổ phiếu cơ sở ảnh hưởng đến giá trị thời gian:

 Giảm độ biến động = TV giảm.


 Tăng độ biến động = TV tăng.

Những quy tắc của Dr. Stoxx cho giao dịch quyền chọn
Nếu bạn đã là một nhà giao dịch theo xu hướng thành công, thì bạn sẽ không gặp vấn đề gì khi trở thành
một nhà giao dịch quyền chọn thành công. Hãy nhớ r ng, các quy tắc này phải phải tuân thủ. Nếu bạn
mu n giao dịch thành công lâu dài với các quyền chọn, bạn phải tuân theo các quy tắc này, bạn không có
sự lựa chọn. Do đòn bẩy của quyền chọn, bạn không thể giao dịch quyền chọn gi ng như cách bạn giao
dịch cổ phiếu. Nó có thể hoạt động trong thời gian ngắn, nhưng ài hạn hơn, bạn sẽ xóa sạch tài khoản
của mình. Xin đừng bỏ qua ph n này. ọc các quy tắc này một cách cẩn thận, viết một bản tóm tắt ngắn
gọn về chúng b ng lời nói của bạn và dán chúng bên cạnh máy tính giao dịch của bạn.

1. Không bao giờ mua các quyền chọn có thời gian còn lại ít hơn một tháng để hết hạn trừ khi
chúng được sử dụng để giao dịch trong ngày.
 B ng cách này, bạn tránh được giai đoạn tồi tệ nhất đ i với sự phân rã giá trị thời gian và do
đó loại bỏ một s rủi ro ra khỏi giao dịch của bạn.
2. Tránh các quyền chọn đ i với các cổ phiếu giao dịch ít hơn 1 triệu cổ phiếu mỗi ngày.
 Quyền chọn có tính thanh khoản thấ hơn nhiều so với cổ phiếu, vì vậy chúng ta có thể tăng
cơ hội nhận được một khoản kha khá và thoát ra đáng tin cậy, nếu chúng ta chỉ giao dịch
quyền chọn trên các cổ phiếu thanh khoản cao.
3. Tránh các quyền chọn có chênh lệch giá (spread) lớn hơn 10 h n trăm (ví ụ: 0,2 trên Quyền
chọn 2,00).
 Mức chênh lệch là chênh lệch giữa giá chào bán (asking price) và giá chào mua (bid price); đó
là phí quyền chọn mà bạn phải trả cho các nhà tạo lập thị trường của sàn giao dịch để đưa
vào giao dịch.
 Mức chênh lệch càng lớn, cổ phiếu bị giảm giá càng phải di chuyển nhiều để đưa bạn đến
điểm hòa v n; cổ phiếu càng phải di chuyển, rủi ro của bạn trong giao dịch càng lớn.
 Một nguyên tắc nhỏ mà tôi mu n tuân theo là: nếu mức chênh lệch lớn hơn 0,10, tôi thường
vào một lệnh giới hạn giữa mức chênh lệch; nếu mức chênh lệch lớn hơn 0,30, tôi thường
tránh giao dịch quyền chọn đó. Vâng, tôi bỏ lỡ một s giao dịch tuyệt vời khi làm điều này,
nhưng đó chỉ là tôi. Tôi ghét phải trả phí cho bất cứ điều gì (cứ hỏi vợ tôi thì biết!).
 Một s quyền chọn được giao dịch nhiều (chẳng hạn như uyền chọn trên chỉ s QQQQ) có
mức chênh lệch hẹp tới 0,05. Các quy tắc mới g n đây đã có hiệu lực cho phép các sàn giao
dịch quyền chọn cung cấp chênh lệch với mức tăng 0,01. iều này sẽ phục vụ các nhà giao
dịch quyền chọn t t, vì sau đó họ sẽ kiểm soát giá cao hơn và o đó thu hẹp chênh lệch giá.
4. Trong các giao dịch ngắn hạn ( ưới hai tu n), hãy mua giá thực hiện của tháng tiếp theo (chú ý
đến quy tắc s 1).
 Ví dụ: nếu hôm nay là ngày 6 tháng 7 và tôi mu n mua quyền chọn mua EBAY vì tôi nghĩ
EBAY có thể sẽ tăng giá trong vòng một đến hai tu n tới, tôi sẽ không mua các quyền
chọn tháng 7, vì chúng ta còn ít hơn một tháng từ ngày hết hạn của tháng 7, nhưng thay
vào đó sẽ mua quyền chọn tháng tiếp theo.
5. Trong các giao dịch dài hạn (hơn hai tu n), hãy mua giá thực hiện ít nhất hai tháng.
 Ví dụ: nếu hôm nay là ngày 6 tháng 7 và tôi mu n mua quyền chọn mua EBAY vì tôi nghĩ
EBAY có thể sẽ tăng giá trong vòng ba đến b n tu n tới, tôi sẽ không mua vào tháng tới,
vì b n tu n nữa sẽ cho chúng ta trong giai đoạn tồi tệ nhất của đường cong phân rã giá
trị thời gian của các quyền chọn đó. Thay vào đó, tôi sẽ mua hết hạn tiế theo sau đó,
đ i với EBAY có nghĩa là các uyền chọn mua tháng Mười.
6. Mua g n nhất mức giá thực hiện tại "vùng có tiền" ("in-the-Money") hoặc "hòa v n" ("at-the-
Money")
 Ví dụ: nếu GE giao dịch ở mức 27,00, bạn sẽ mua mức giá thực hiện 27,50 (quyền chọn
bán hoặc mua), nhưng nếu GE giao dịch ở mức 26,00, bạn sẽ mua mức giá thực hiện
25,00 (quyền chọn bán hoặc mua).
 Lưu ý: Nói chung (giả sử bạn giao dịch một hệ th ng chiến thắng) ...
 Giao dịch quyền chọn xa OTM ("vùng mất tiền") có tỷ lệ chiến thắng thấ hơn nhưng tỷ
lệ hoàn v n cao hơn nếu giao dịch thành công (phí quyền chọn thấ hơn nhưng c n có
một chuyển động lớn hơn trong cổ phiếu để kiếm lợi nhuận).
 Giao dịch quyền chọn xa ITM ("vùng có tiền") có tỷ lệ chiến thắng cao hơn nhưng tỷ lệ
hoàn v n thấ hơn ( hí uyền chọn cao hơn được trả nhưng c n có một chuyển động
nhỏ hơn trong cổ phiếu để kiếm lợi nhuận).
7. Nếu bạn chỉ giao dịch quyền chọn, hãy cam kết không quá 50 ph n trăm tổng s tài khoản của
bạn tại một thời điểm (giữ ít nhất 50 ph n trăm ự trữ b ng tiền mặt) và trải rộng điều này ra ít
nhất năm vị trí (khoảng 10 ph n trăm tổng s của bạn tài khoản trên mỗi giao dịch).
 Quyền chọn có rủi ro cao. Bất cứ điều gì khi bạn phân ph i v n không gi ng như trên đều có
nguy cơ xóa sạch một ph n đáng kể trong tài khoản của bạn và lợi nhuận chung của bạn sẽ bị
ảnh hưởng, nếu bạn không bị buộc phải đóng tài khoản của mình hoàn toàn. Nó sẽ xảy ra.
Ngay cả với các hệ th ng mạnh nhất, tổn thất xảy ra. Và với các quyền chọn, điều này có thể
có nghĩa là mất toàn bộ nếu bạn không cẩn thận chú ý đến kích thước vị trí.
 Nếu bạn giao dịch cổ phiếu và các quyền chọn với nhau, như tôi, tôi khuyên bạn chỉ nên đặt
20 ph n trăm tổng tài khoản của mình vào các quyền chọn và 80 ph n trăm v n còn lại của
bạn để làm việc trong các cổ phiếu.
8. Nhanh chóng nhận lợi nhuận từ các lựa chọn hơn so với cổ phiếu (vì thời gian phân rã giá trị).
9. Thua lỗ có thể được giữ lâu hơn một chút vì delta hoạt động có lợi cho bạn (delta chậm lại khi
quyền chọn di chuyển xa OTM ("vùng mất tiền").
 Hãy nhớ r ng ngay cả một mức tăng t t trong giao dịch quyền chọn cũng có thể biến mất
nhanh chóng nếu bạn giữ quá lâu, ngay cả khi cổ phiếu không di chuyển bất lợi.
 Tại mọi thời điểm, hãy tôn trọng sự không thể tránh khỏi của sự phân rã giá trị thời gian!
10. Xác định giá dừng lỗ theo tỉ lệ ph n trăm (khuyến nghị 25 đến 40 ph n trăm) và đặt cảnh báo
b ng âm thanh khi giá tới g n mức giá này (hoặc đặt cảnh báo về cổ phiếu cơ sở).
 Không đặt mức dừng lỗ chính xác cho các quyền chọn; do mức độ chênh lệch giá rộng hơn và
thanh khoản thấ hơn, mức dừng lỗ thực sự đ i với giao dịch quyền chọn không được
khuyến nghị.
 ặt lệnh bán giới hạn tại mục tiêu của bạn dựa trên di chuyển ước tính của Delta X bên ưới.
 Ví dụ: giả sử KLAC đang giao dịch vào đ u tháng 7 khoảng $ 50 và bạn dự kiến cổ phiếu sẽ
chuyển lên $ 55:
 Vì vậy, bạn mua 50 quyền chọn mua KLAC tháng 9 @ 5,00 (delta 0,5).
 Ngay sau khi lệnh của bạn được thực thi, bạn nên đặt lệnh bán giới hạn, giữ cho đến khi bị
hủy (GTC), ở mức 7,50 ($ 5 di chuyển X 0,5; tăng 50 h n trăm).
11. Không bao giờ mất hơn 40 h n trăm cho bất kỳ vị trí quyền chọn nào hoặc hay 5 ph n trăm
trong tổng s tài khoản của bạn, tùy theo s tiền nào nhỏ hơn.
 Quy tắc này chỉ giữ cho các vị trí đơn lẻ, không áp dụng cho các vị trí ghép, yêu c u sử dụng
nhiều hơn một quyền chọn cùng một lúc. Ở các vị trí hoàn hảo, tổn thất tiềm năng của bạn
thường bị hạn chế và thường không ở mức g n 40%.
 Mất 5 ph n trăm đảm bảo r ng bạn sẽ có thể thực hiện ít nhất 20 giao dịch quyền chọn
trước khi bạn hết tiền. Nếu bạn không thể kiếm được một khoản lợi nhuận kha khá với 20
giao dịch quyền chọn, thì bạn nên hoàn toàn rời khỏi trò chơi.
12. Một khi vị thế quyền chọn có lợi nhuận 50 ph n trăm, hãy đóng vị thế đó nếu giao dịch giảm
xu ng mức hòa v n.
 Có một câu ngạn ngữ cũ nói về các quyền chọn: Lợi nhuận một khi đã mất hiếm khi quay trở
lại. Nếu bạn có một lợi nhuận xứng đáng ở vị trí quyền chọn của mình và nó đột nhiên quay
trở lại giá vào lệnh của bạn, có lẽ nên đóng vị trí ở mức hòa v n để tránh thua lỗ. Do một
loạt các yếu t giá cả, và không gi ng như Sisy hus bi thảm, các quyền chọn có một thời gian
khó khăn hơn để leo lên ngọn đồi l n thứ hai xung quanh. *Sisyphus là nhân vật lăn hòn đá
lên đỉnh đồi trong truyền thuyết Hi Lạp.-ND
13. Giữ tất cả các vị trí quyền chọn ghép (covered calls, Chiến lược dàn trải lên hoặc xu ng) đến hết
hạn.
 Một ngoại lệ cho quy tắc này là đ i với chiến lược song hành, mà bạn sẽ tìm hiểu ở chương
tiếp theo.
14. Nếu bạn có lợi nhuận ở một vị trí quyền chọn đơn (quyền chọn mua, quyền chọn bán, naked
calls an uts), hãy đóng vị trí hai tu n trước khi hết hạn và, nếu bạn mu n giữ nguyên vị trí, hãy
mua vị trí của tháng tiếp theo tại giá thực hiện ITM ("vùng có tiền" )g n nhất .
 iều này được gọi là “cuộn” vị trí của bạn; nếu bạn tái đ u tư lợi nhuận của mình b ng cách
mua một vị trí lớn hơn trong uyền chọn mới, bạn đang hình thành vị trí của mình. Cả hai
đều là những ý tưởng t t miễn là vị trí của bạn có lợi nhuận cao. ây là cách bạn có thể nhận
được một khoản đ u tư có giá trị gấp nhiều l n (ten-baggers)và nhiều hơn nữa từ các quyền
chọn.
ược rồi, đó là những quy tắc phải tuân theo của tôi đ i với giao dịch các quyền chọn cổ phiếu. Hãy nhớ
r ng, nếu bạn định mua hoặc viết hợ đồng quyền chọn cổ phiếu, bạn phải có một mức độ tin cậy hợp lý
về hướng tương lai của cổ phiếu cơ sở, gi ng như bạn sẽ làm nếu bạn mua hoặc bán chính cổ phiếu đó.
i với điều này, bạn c n một chiến lược giao dịch hợp lý. Và nếu bạn sử dụng một cách tiếp cận trung
lập thị trường cho một vị trí quyền chọn, bạn c n chắc chắn một cách hợp lý r ng cổ phiếu sắp có một
bước chuyển lớn, b ng cách này hay cách khác. i với điều này, một l n nữa, bạn c n một chiến lược
giao dịch hợp lý.

Một lưu ý cu i cùng, và đó là một điều quan trọng: bạn chỉ có thể là một nhà giao dịch quyền chọn cổ
phiếu thành công nếu bạn đã là một nhà giao dịch chứng khoán thành công. Chúng tôi khuyên bạn không
nên giao dịch quyền chọn cho đến khi bạn có một hồ sơ theo õi đã được chứng minh về lợi nhuận giao
dịch cổ phiếu mạnh mẽ. Bạn có thể thua lỗ trong một thời gian dài tại trò chơi giao ịch cổ phiếu và vẫn
uy trì đủ v n để trở lại sau khi bạn đã có được trải nghiệm c n thiết. Tuy nhiên, bản chất đòn bẩy cao
của các quyền chọn đảm bảo r ng thua trong trò chơi uyền chọn cổ phiếu là một trải nghiệm ngắn ngủi.

Chương 2: Chiến lược giao dịch quyền chọn: Trong xu hướng tăng

(Options strategies: bullish trends)

T ôi lặ đi lặp lại một điều mà bạn c n biết trước khi bạn vào bất kỳ vị trí quyền chọn nào, cho dù
bạn đang tăng, giảm hay trung lập với cổ phiếu cơ bản, và bạn ở mức độ nào. Giao dịch quyền
chọn cũng yêu c u bạn đánh giá mức độ chấp nhận rủi ro của mình để có thể chọn kết hợp quyền
chọn phù hợ để tăng hoặc giảm rủi ro.

Với suy nghĩ này, anh sách các chiến lược giao dịch quyền chọn sau đây được đưa ra để bạn xem xét.
Danh sách này được thiết lậ để cho phép bạn chọn chiến lược quyền chọn t t nhất dựa trên:

 Hướng thiên vị của bạn đ i với chứng khoán cơ sở.


 Khả năng chấp nhận rủi ro của bạn đ i với giao dịch cụ thể.

Hướng thiên vị ở đây có nghĩa là bạn thấy cổ phiếu sẽ chuyển động theo hướng nào trong tương lai g n.
Và mức độ chấp nhận rủi ro đề cậ đến mức độ tự tin của bạn đ i với giao dịch: nếu nó ở mức cao, bạn
có thể mu n chấp nhận rủi ro không giới hạn (với tiềm năng tăng không giới hạn) và sử dụng mức dừng
lỗ; nếu Nếu nó không thể và mu n chấp nhận rủi ro hạn chế (thường đi cùng với tiềm năng tăng trưởng
hạn chế). Khi bạn đã uyết định hai yếu t này, bạn đã sẵn sàng chọn chiến lược giao dịch quyền chọn
tùy chọn phù hợp cho cổ phiếu bạn mu n kiếm lợi nhuận.

Vì vậy, câu hỏi đ u tiên để tự hỏi mình là: triển vọng của tôi về cổ phiếu tôi mu n giao dịch là gì?

 Tăng giá (Bullish): Tôi mong đợi một sự tăng giá đáng kể.
 Giảm giá (Bearish): Tôi dự đoán giá sẽ giảm đáng kể.
 Trung lập (Neutral): Tôi mong đợi một sự di chuyển lên hoặc xu ng nhưng không chắc chắn điều
đó.
 Dễ bay hơi (Volatile): Tôi mong đợi một động thái mạnh mẽ lên hoặc xu ng.
Chiến lược tăng giá (Bullish strategies)
Giả sử bạn đang có tâm lý cổ phiếu tăng giá. Bây giờ bạn đã hài lòng câu hỏi hướng thiên vị của bạn. iều
tiếp theo bạn c n làm là xác định mức độ chấp nhận rủi ro của bạn, hay chính xác hơn là bạn tự tin đến
mức nào khi cổ phiếu của bạn tăng giá một lượng đáng kể.

Vì vậy, bây giờ bạn c n phải tự hỏi mình, làm thế nào tôi tăng giá trên cổ phiếu này?

 Tăng mạnh: Yêu c u chiến lược rủi ro cao hơn.


 Tăng giá vừa phải: Yêu c u một chiến lược bảo thủ hơn.

Bây giờ là lúc để đưa ra các chiến lược của chúng ta cho các kịch bản khác nhau.

Tăng mạnh (very bullish)

Chiến lược 1: Mua quyền chọn mua


Cơ sở chiến lược: Nhà đ u tư nghĩ r ng cổ phiếu sẽ tăng đáng kể trong ngắn hạn.

Thực hiện chiến lược: Quyền chọn mua được mua với giá thực hiện ITM ("vùng có tiền") g n nhất.

Tiềm năng tăng giá: Tiềm năng lợi nhuận là không giới hạn và tăng khi giá cổ phiếu tăng.

iểm hòa v n khi hết hạn: Giá thực hiện cộng với chênh lệch và hoa hồng.

Rủi ro giảm giá: Giới hạn ở phí quyền chọn đã trả nếu cổ phiếu hết hạn ở mức đó, hoặc thấ hơn, giá
thực hiện.

Ký quỹ: Không bắt buộc.

Nhận xét: Nếu thị trường làm được ít (không nhiều như kỳ vọng), thì giá trị của vị trí sẽ giảm khi giá trị
thời gian quyền chọn giảm.

Chiến lược 2: Bán naked put


Cơ sở chiến lược: Nhà đ u tư đang tăng giá cổ phiếu và khá chắc chắn cổ phiếu sẽ không giảm theo thời
gian.

Thực hiện chiến lược: Các quyền chọn bán được bán hoặc viết tại giá thực hiện ATM ("hòa v n") hoặc
ITM ("vùng có tiền") g n nhất mà không giữ một vị trí bán kh ng trong cổ phiếu ( o đó, nó được gọi là
naked put). Nếu một nhà đ u tư rất lạc quan, thì những quyền chọn bán ITM ("vùng có tiền") sâu hơn sẽ
được bán hoặc viết.

Tiềm năng tăng giá: Tiềm năng lợi nhuận được giới hạn ở phí quyền chọn nhận được. Càng nhiều quyền
chọn là ITM ("vùng có tiền") khi được mua, phí quyền chọn nhận được càng lớn.

iểm hòa v n khi hết hạn: Giá thực hiện giảm bớt mức chênh lệch.
Rủi ro giảm giá: Mất mát (thua lỗ ) h u như không giới hạn (h u như, vì giá cơ bản không thể giảm xu ng
ưới 0). ây là một chiến lược rủi ro cao, mặc ù các điểm dừng có thể được sử dụng để hạn chế rủi ro
đó. Có khả năng mất mát thảm kh c nếu cổ phiếu sụ đổ ua đêm o tin xấu.

Ký quỹ: Luôn được yêu c u.

Nhận xét: Nếu cổ phiếu làm được rất ít và thời gian trôi qua, vị trí có khả năng mang lại lợi nhuận khi giá
trị thời gian trong quyền chọn bị xói mòn.

Tăng giá vừa phải (Moderately Bullish)

Chiến lược 1: Đầu cơ giá lên bằng quyền chọn mua (Bull Call Spread) hoặc Đầu cơ giá lên bằng
quyền chọn bán (Bull Put Spread).
Cơ sở chiến lược: Nhà đ u tư nghĩ r ng giá cổ phiếu sẽ tăng khiêm t n và không giảm, nhưng mu n hạn
chế rủi ro trong trường hợp giảm giá.

Thực hiện chiến lược: Quyền chọn mua được mua ở mức giá thực hiện ITM ("vùng có tiền" ) g n nhất và
một quyền chọn mua khác được bán hoặc viết với giá thực hiện OTM ("vùng mất tiền" ) g n nhất; điều
này tạo ra một khoản ghi nợ cho tài khoản.

Hoặc

Quyền chọn bán được mua ở mức giá thực hiện ITM ("vùng có tiền" ) g n nhất và quyền chọn bán khác
được bán hoặc ghi ở giá thực hiện OTM ("vùng mất tiền" ) g n nhất; điều này tạo ra một tín dụng cho tài
khoản.

Tiềm năng tăng giá (trong trường hợp u cơ giá lên b ng quyền chọn mua): Giới hạn ở mức chênh lệch
giữa hai l n giá thực hiện (thường là $ 500 mỗi hợ đồng) trừ khoản ghi nợ ban đ u; lợi nhuận t i đa đạt
được nếu cổ phiếu hết hạn cao hơn mức giá thực hiện cao hơn.

Hoặc

(Trong trường hợp u cơ giá lên b ng quyền chọn bán): Giới hạn tín dụng ban đ u; lợi nhuận t i đa đạt
được nếu cổ phiếu hết hạn cao hơn mức giá thực hiện cao hơn.

Rủi ro giảm giá (trong trường hợp u cơ giá lên b ng quyền chọn mua): Chỉ giới hạn ở khoản ghi nợ ban
đ u ròng; tổn thất t i đa được nhìn thấy nếu hết hạn, giá cổ phiếu n m ưới mức giá thực hiện thấp
hơn.

Hoặc

(Trong trường hợp u cơ giá lên b ng quyền chọn bán): Chỉ giới hạn ở mức chênh lệch giữa hai l n giá
thực hiện trừ tín dụng ban đ u; tổn thất t i đa được nhìn thấy nếu hết hạn, giá cổ phiếu n m ưới mức
giá thực hiện thấ hơn.

Ký quỹ: Chỉ bắt buộc đ i với các bán quyền chọn bán hoặc viết.
Nhận xét: Xói mòn giá trị thời gian không phải là một yếu t quá quan trọng trong chiến lược này do vị trí
cân b ng.

Chiến lược 2: Covered Calls


Cơ sở chiến lược: Nhà đ u tư nghĩ r ng giá cổ phiếu sẽ tăng khiêm t n theo thời gian nhưng lo lắng về
khả năng giảm giá trước tiên và mu n hạn chế rủi ro giảm giá.

Thực hiện chiến lược: Nhà đ u tư mua cổ phiếu cơ sở ( o đó, nó được gọi là Covered Calls trái ngược
với naked call khi một người không sở hữu cổ phiếu) và bán hoặc viết một quyền chọn (1 trên 100 cổ
phiếu sở hữu) so với cổ phiếu ở mức giá thực hiện OTM ("vùng mất tiền" ) g n nhất.

Tiềm năng tăng giá: Giới hạn chênh lệch giữa giá mua cổ phiếu và giá thực hiện, cộng với tín dụng cho
quyền chọn bán được bán.

Rủi ro giảm giá: Giới hạn ở việc giảm cổ phiếu cơ sở trừ tín dụng cho quyền chọn bán đã bán.

Ký quỹ: Chỉ bắt buộc đ i với việc bán quyền chọn mua hoặc bán quyền chọn bán hoặc viết.

Nhận xét: Xói mòn giá trị thời gian hoạt động có lợi cho bạn trong giao dịch này.

Chương 3: Chiến lược giao dịch quyền chọn: Trong xu hướng giảm

(Options strategies: bearish trends)

N
GAY BÂY GIỜ, hãy giả sử r ng bạn đang có tâm lý giảm giá đ i với cổ phiếu bạn mu n sử dụng
quyền chọn. Một l n nữa, bây giờ bạn đã thỏa mãn câu hỏi hướng thiên vị của bạn. iều tiếp
theo bạn c n làm là xác định mức độ chấp nhận rủi ro của bạn, hay chính xác hơn là bạn tự tin
đến mức nào mà cổ phiếu của bạn sẽ giảm một lượng đáng kể.

Vì vậy, bây giờ bạn c n phải tự hỏi mình, làm thế nào tôi giảm giá trên cổ phiếu này?

 Giảm mạnh: Yêu c u chiến lược rủi ro cao hơn.


 Giảm giá vừa phải: Yêu c u một chiến lược bảo thủ hơn.

Bây giờ là lúc để đưa ra các chiến lược của chúng ta cho các kịch bản khác nhau.

Giảm mạnh (Very Bearish)

Chiến lược 1: Mua quyền chọn mua


Cơ sở chiến lược: Nhà đ u tư nghĩ r ng cổ phiếu sẽ giảm đáng kể trong ngắn hạn.

Thực hiện chiến lược: Mua quyền chọn mua với giá thực hiện ITM ("vùng có tiền") g n nhất.

Tiềm năng tăng giá: Tiềm năng lợi nhuận là không giới hạn và tăng khi giá cổ phiếu giảm.

iểm hòa v n khi hết hạn: Giá thực hiện cộng với chênh lệch.
Rủi ro giảm giá: Giới hạn ở phí quyền chọn phải trả nếu thị trường hết hạn là, hoặc cao hơn, giá thực
hiện.

Ký quỹ: Không bắt buộc.

Nhận xét: Nếu cổ phiếu làm ít, thì giá trị của vị trí sẽ giảm khi giá trị thời gian quyền chọn giảm.

Chiến lược 2: Bán Naked Call


Cơ sở chiến lược: Nhà đ u tư đang giảm giá cổ phiếu và khá chắc chắn cổ phiếu sẽ không tăng giá theo
thời gian.

Thực hiện chiến lược: Quyền chọn mua được bán hoặc viết tại giá thực hiện ATM ("hòa v n") hoặc ITM
("vùng có tiền") g n nhất mà không giữ một vị trí mua trong cổ phiểu ( o đó, một Naked Call). Nếu một
nhà đ u tư rất giảm giá cổ phiếu, thì các quyền chọn mua ITM ("vùng có tiền") sâu hơn có thể được bán
hoặc viết.

Tiềm năng tăng giá: Tiềm năng lợi nhuận được giới hạn ở phí quyền chọn nhận được. Càng nhiều quyền
chọn là ITM được bán, phí quyền chọn nhận được càng lớn.

iểm hòa v n khi hết hạn: Giá thực hiện giảm bớt mức chênh lệch.

Rủi ro giảm giá: Mất mát là không giới hạn (vì trên lý thuyết, giá của một cổ phiếu có thể tăng lên vô
cùng). ây là một chiến lược rủi ro cao, mặc dù chắc chắn các điểm dừng có thể được sử dụng để hạn
chế rủi ro đó. Có khả năng mất mát thảm kh c nếu cổ phiếu tăng giá ua đêm o tin t t bất ngờ.

Ký quỹ: Luôn được yêu c u.

Nhận xét: Nếu cổ phiếu làm được rất ít và thời gian trôi qua, vị trí có khả năng mang lại lợi nhuận khi giá
trị thời gian trong quyền chọn bị xói mòn.

Giảm giá vừa phải (Moderately bearish)

Chiến lược u c giá u ng ng u ền chọn mu c ll h ặc u c giá


u ng ng u ền chọn án ut
Cơ sở chiến lược: Nhà đ u tư cho r ng giá cổ phiếu sẽ tăng khiêm t n và không giảm nhưng mu n hạn
chế rủi ro trong trường hợp giảm giá.

Thực hiện chiến lược: Quyền chọn mua được bán hoặc viết với giá thực hiện ITM ("vùng có tiền" ) g n
nhất và quyền chọn mua khác được mua ở mức g n nhất Giá thực hiện OTM ("vùng mất tiền"); điều này
tạo ra một tín dụng ròng vào tài khoản.

Hoặc

Quyền chọn bán được bán hoặc viết ở mức giá thực hiện ITM g n nhất và quyền chọn bán khác được
mua ở mức giá thực hiện OTM g n nhất; điều này tạo ra một khoản ghi nợ ròng vào tài khoản.
Tiềm năng tăng giá (trong trường hợp u cơ giá xu ng b ng quyền chọn mua): Giới hạn ở tín dụng ròng
ban đ u; lợi nhuận t i đa đạt được nếu cổ phiếu hết hạn ưới mức giá thực hiện thấ hơn.

Hoặc

(Trong trường hợp gấu đặt chênh lệch): Giới hạn ở mức chênh lệch giữa hai l n đình công (thường là $
500 mỗi hợ đồng) trừ đi khoản ghi nợ ròng ban đ u; lợi nhuận t i đa đạt được nếu cổ phiếu hết hạn
cao hơn mức đình công cao hơn.

Rủi ro giảm giá (trong trường hợp u cơ giá xu ng b ng quyền chọn bán): Chỉ giới hạn ở mức chênh
lệch giữa hai l n giá thực hiện trừ đi tín ụng ròng ban đ u; tổn thất t i đa được nhìn thấy nếu hết hạn
giá cổ phiếu cao hơn mức giá thực hiện cao hơn.

Hoặc

(Trong trường hợp u cơ giá xu ng b ng quyền chọn bán): Chỉ giới hạn ở khoản ghi nợ ban đ u ròng;
tổn thất t i đa được nhìn thấy nếu hết hạn giá cổ phiếu cao hơn mức giá thực hiện cao hơn.

Ký quỹ: Chỉ bắt buộc đ i với bán quyền chọn mua hoặc bán quyền chọn bán hoặc viết.

Nhận xét: Xói mòn giá trị thời gian không phải là một yếu t quá quan trọng trong chiến lược này do vị trí
cân b ng.

Chương 4: Chiến lược giao dịch quyền chọn: Trung lập

(Options strategies: Neutral)

Mùa báo cáo thu nhập

T rong ph n này, tôi sẽ giới thiệu cho bạn một trong những chiến lược quyền chọn yêu thích của tôi,
chỉ có thể được sử dụng vào những thời điểm nhất định trong năm: b n mùa thu nhập. Thời gian
của các mùa thu nhập sẽ thay đổi một chút từ năm này sang năm khác vì các công ty khác nhau
thay đổi ngày thu nhập của họ theo thời gian. i với h u hết các ph n, họ theo dõi những thay đổi của
các mùa. Nói chung, bất cứ khi nào một mùa mới bắt đ u mùa đông, mùa xuân, mùa hè, mùa thu, chúng
ta có thể mong đợi một loạt báo cáo thu nhập mới trong b n đến năm tu n tới.

Với báo cáo thu nhập xuất hiện một hiện tượng được công nhận: biến động thị trường đáng kinh ngạc.
Chiến lược quyền chọn mà tôi sẽ phác thảo trong chương này được gọi là chiến lược song hành
(straddle), một trong những cơ chế nhất trong tất cả các chiến lược giao dịch quyền chọn sẽ chỉ cho bạn
cách tận dụng sự biến động này.

Ở dạng đơn giản nhất, chiến lược song hành (straddle), chúng ta có thể mong đợi lợi nhuận từ vị trí chiến
lược song hành (straddle) trong phạm vi +10 đến +20 ph n trăm cho một khoản giữ có thể kéo dài từ hai
đến năm ngày. Miễn là bạn tuân theo các quy tắc giao dịch quyền chọn đã được liệt kê, bạn sẽ mong đợi
tỷ lệ thắng 60% với chiến lược này. Và bởi vì đây là một vị trí tổng hợ (nghĩa là cả mua và bán cùng một
lúc), nên các tổn thất khi hát sinh thường nhỏ. Ở dạng phức tạ hơn của nó chân bước vào (leg into)
chiến lược song hành (straddle), “chân” ra khỏi (leg out) chiến lược song hành (straddle) lợi nhuận của
chiến lược song hành (straddle) có thể chạy tới +50 ph n trăm trở lên trong năm đến tám ngày giao dịch
(thuật ngữ “chân” bước vào và “chân” ra khỏi -legging in and legging out sẽ được xác định sau). Cả hai
hình thức đơn giản và phức tạ đều được dạy ở đây. Trước tiên tôi sẽ tường thuật chiến lược giao dịch,
sau đó tôi sẽ đưa ra một bản tóm tắt ngắn gọn hơn vào cu i chương này.

Tìm đúng cổ phiếu


Những gì chúng ta đang tìm kiếm khi chúng ta đặt một Chiến lược song hành vào một cổ phiếu trong
mùa thu nhập là một cổ phiếu có tính biến động cao, có tính thanh khoản cao, sắp báo cáo với công
chúng về kết quả thu nhập hàng quý của nó và báo cáo thu nhập trong quá khứ đã biến động mạnh về
giá . Việc cổ phiếu có xu hướng giao dịch tăng hay giảm sau thu nhập không thành vấn đề; Vấn đề là nó
có xu hướng di chuyển theo cách này hay cách khác. Ba ngày trước khi báo cáo được công khai, chúng ta
sẽ đưa vào ( hiên bản đơn giản), hoặc chuyển sang (phiên bản phức tạ ), cái được gọi là một Chiến lược
song hành. Chúng ta sẽ giữ vị trí này trong t i đa năm ngày sau thông báo (t i đa bảy ngày), trong thời
gian đó, chúng ta sẽ xem xét vị trí này, trong h u hết các trường hợ , để có lợi nhuận t t.

u tiên, chúng ta hãy đi ua uá trình tìm kiếm từng bước. Một cuộc chơi thành công đòi hỏi một cổ
phiếu đá ứng sáu tiêu chí sau:

1. Nó sẽ báo cáo thu nhập của nó ba ngày thị trường kể từ bây giờ.
2. Nó sẽ báo cáo thu nhập của mình sau khi thị trường đóng cửa, vào Thứ Hai đến Thứ Năm (thông
thường không có công ty nào báo cáo thu nhập vào Thứ Sáu).
3. ây là một cổ phiếu dễ bay hơi (volatile) hoặc có hệ s beta cao.
4. ây là một cổ phiếu thanh khoản cao (nó có kh i lượng lớn hàng ngày).
5. Nó có giá trên $ 40 (càng cao, càng t t).
6. Nó có một lịch sử tạo ra khoảng tr ng tăng giá và giảm giá (gapping up or down) nhiều hơn $ 1
vào ngày sau khi thông báo thu nhập của nó.

Bước đ u tiên là tìm một cổ phiếu sắp báo cáo thu nhậ . iều này được thực hiện dễ dàng với một tìm
kiếm miễn phí của Yahoo! Lịch thu nhập của tài chính. Bạn sẽ tìm thấy một liên kết cho lịch này tại
http://biz.yahoo.com/r/. Xem trong ph n Thu nhập của Công ty để biết liên kết Ngày Thu nhập. Nhấp
vào liên kết đó và bạn sẽ đến một trang liệt kê, từng ngày, tất cả các công ty đang báo cáo thu nhập cho
tu n hiện tại. Bạn cũng có thể nhấ vào trước để tu n tới để xem những gì sắp diễn ra. Khi bạn làm điều
đó, bạn sẽ nhìn vào một trang trông gi ng như Bảng 15.1.
Alcoa là công ty được cho là mở ra trong mỗi mùa thu nhập mới, vì nó được liệt kê đ u tiên trong bất kỳ
danh sách theo thứ tự bảng chữ cái nào và o đó được trao một vị trí đặc quyền trong s các công ty
thông báo thu nhập của họ (một trong những nghi thức hài hước trên Ph Wall). Vì vậy, một khi báo cáo
của AA, đã đến lúc bắt đ u quét các trang thông báo thu nhậ như trang được hiển thị trong Bảng 15.1.
u mùa, bạn sẽ thấy s lượng công ty này báo cáo mỗi ngày, từ 10 đến 20. Nhưng t c độ nhanh chóng
tăng lên, và trong su t mùa dày, bạn sẽ thấy s lượng hơn 100 báo cáo mỗi ngày. Khi chúng tôi hết mùa
thu nhập, bạn có thể thấy vài ngày mà không có công ty nào báo cáo.

Chúng ta mu n một cổ phiếu sẽ báo cáo trong ba ngày giao dịch. Giả sử r ng hôm nay là ngày 19 tháng 7.
Do đó, tôi sẽ tìm kiếm một cổ phiếu được thiết lậ để báo cáo vào ngày 22 tháng 7 sau khi đóng cửa. Lý
do chúng tôi chỉ nhìn vào những cổ phiếu báo cáo sau khi thị trường đóng cửa là vì những động thái lớn
hơn xảy ra sau đó, vì tin tức có cơ hội được báo cáo ua đêm cho một đ i tượng lớn hơn. Nó cho hé
cả người giao dịch buổi t i và người giao dịch buổi sáng có cơ hội di chuyển cổ phiếu.
ây là một ph n trong danh sách thực tế của các công ty được thiết lậ để báo cáo công khai thu nhập
của họ vào ngày 22 tháng 7 năm 2006. Như bạn có thể thấy từ danh sách một ph n này (chỉ các công ty
từ A đến C), chúng ta hiện đang ở trong mùa thu nhập ( Bảng 15.2).
ây là một danh sách dài (và chúng ta chỉ hiển thị ở đây t i đa C), nhưng chúng ta có thể sớm thu nhỏ nó
xu ng một con s có thể quản lý được. u tiên, chúng ta loại bỏ tất cả những cổ phiếu báo cáo trước
khi mở cửa thị trường. Chúng ta không uan tâm đến chúng. Chúng ta cũng có thể xóa những nơi mà
thời gian [không] được cung cấp. H u hết đó là những công ty nhỏ hơn mà chúng ta không mu n giao
dịch trong mọi trường hợp. Vì vậy, sau vòng loại trừ đ u tiên, đây là những gì chúng ta còn lại:

Trong danh sách còn lại, chúng ta chỉ mu n chọn những công ty giao dịch ít nhất 1 triệu cổ phiếu mỗi
ngày và có biến động hợp lý (chúng giao dịch lên xu ng nhanh chóng với t c độ nhanh hơn cả Nasdaq
hoặc S & P 500). Nếu bạn là một nhà giao dịch tích cực, như tôi và bạn làm việc từ danh sách theo dõi các
cổ phiếu được chọn vì kh i lượng và biến động cao của chúng, như tôi làm, bạn chỉ c n nhãn c u trước
đó để nhận ra các cổ phiếu beta cao yêu thích của bạn để rút ngắn anh sách. Nhưng nếu bạn không
quen thuộc với các biểu tượng của các cổ phiếu biến động nhất (và o đó, các cổ phiếu giao dịch theo xu
hướng t t nhất), thì chúng tôi đã cung cấp cho bạn một hương há ễ àng để kiểm tra.

ể kiểm tra kh i lượng và biến động trung bình hàng ngày, chỉ c n nhậ mã đánh ấu vào cu i URL này
(sau dấu =) và dán nó vào trình duyệt Web của bạn. Khi đã có trong trình duyệt của bạn, chỉ c n xóa biểu
tượng và nhập vào một biểu tượng khác để kiểm tra anh sách đ y đủ: http://finance.yahoo.com/q/ks?s
=

ây là trang Th ng kê chính từ Yahoo! Tài chính, sẽ cung cấp cho bạn đọc cả kh i lượng trung bình hàng
ngày và beta, như đã đề cập, là một chức năng của biến động của cổ phiếu so với S & P 500. Sau đó, đây
là các quy tắc để loại bỏ thêm b ng cách sử dụng thông tin này:

 Loại bỏ tất cả các cổ phiếu có ít hơn 1 triệu cổ phiếu giao dịch hàng ngày.
 Loại bỏ tất cả các cổ phiếu có ít hơn 2.0 beta.
 Loại bỏ tất cả các cổ phiếu có giá ưới 40,00.

Quá trình loại bỏ này hiện đã đưa anh sách các cổ phiếu từ A đến C của chúng ta xu ng còn hai: AMZN
và BRCM. Không có bất ngờ ở đây. i với tất cả các nhà giao dịch ít hoạt động thì ngay tại những dòng
này, đây là những biểu tượng rất quen thuộc và g n như luôn luôn n m trong anh sách các hương tiện
giao dịch tuyệt vời.

iều tiếp theo chúng ta làm với hai cổ phiếu này là đi đến các biểu đồ và đặt câu hỏi này: AMZN và BRCM
đã làm gì trong hai uý trước tại thông báo thu nhập mà họ mua quá mức, bán quá mức hoặc ở đâu đó ở
giữa?

AMZN báo cáo thu nhập cu i cùng sau tiếng chuông vào ngày 22 tháng 4. Trước khi có thông báo, các
nhà giao dịch đã tăng giá lên mức cao trong ngắn hạn và họ đã đúng: tin tức rất tuyệt vời. AMZN đánh
bại ước tính +21 ph n trăm! Tuy nhiên, vào ngày sau thông báo, thị trường đã bán mạnh ua đêm trên
tin tức (đó là một trong những nghi thức kỳ lạ ở Ph Wall!), Và cổ phiếu hình thành gap giảm giá. iều
này báo hiệu một cơ hội mua cho các nhà giao dịch, những người sau đó đã đưa cổ phiếu trở lại mức
kháng cự (xem Hình 15.1).
ó chính xác là loại biến động có thể biến một Chiến lược song hành trở thành một người chiến thắng dễ
àng. ây chỉ là những gì chúng tôi đang tìm kiếm khi chúng tôi quay lại thông báo của hai uý trước.

Hai ph n tư trước, AMZN một l n nữa cho thấy sự chuyển động tuyệt vời. Các cổ phiếu đã mua uá mức
và g n mức cao 52 tu n mới. Thu nhập trở nên lạnh lẽo, và cổ phiếu bị giảm mạnh và sau đó rơi vào tình
trạng khó khăn trong vài tu n. Hình 15.2 là biểu đồ trông như thế nào.
Một l n nữa, một người chiến thắng dễ dàng khác cho chiến lược song hành. Rõ ràng, AMZN đang đi vào
danh sách các nhóm của chúng ta để đưa vào. Nó đá ứng tất cả các tiêu chí của chúng ta: nó có thể lựa
chọn và có tính thanh khoản cao, nó có beta cao (rất dễ bay hơi) và nó hoàn toàn hù hợp với thời gian
báo cáo thu nhập.

Bây giờ, hãy xem nhanh BRCM. Gi ng như AMZN, BRCM đã báo cáo sau tiếng chuông vào ngày 22 tháng
4 năm 2004. Dự đoán, các nhà giao dịch đã mua một cổ phiếu bị bán quá mức và tăng mạnh (điều này là
hoàn hảo cho chiến lược tiếp cận (legging-in ) của chúng ta xem mô tả sau). Vào ngày thu nhậ , BRCM đã
tăng mạnh để tiếp tục xu hướng, sau đó các cổ phiếu đã gặp phải sự kháng cự. Nó đã bị rơi trở lại một
l n nữa trong vài ngày tới (xem Hình 15.3).
Trong uý trước, BRCM đã làm một cái gì đó rất gi ng nhau. Nó tăng trước thông báo thu nhập, hình
thành ga tăng lớn vào ngày sau khi thông báo được đưa ra, sau đó tiến hành bán tháo trong vài ngày
sau đó (xem Hình 15.4).
Bây giờ chúng tôi sẽ thêm cả AMZN và BRCM vào danh sách Chiến lược song hành để đưa vào. Chúng đã
đá ứng tất cả các yêu c u đ u vào của chúng ta và cả hai đều là những ứng cử viên tuyệt vời cho lợi
nhuận khổng lồ trong tu n 19 tháng 7, khi chúng ta dùng Chiến lược song hành từng cổ phiếu với một
cặp quyền chọn.

iều tiếp theo chúng tôi mu n biết là đây: những cổ phiếu này liên uan đến mức bán quá mức hoặc quá
mua ba ngày trước khi thu nhậ được công b ? Nếu chúng ta có được đọc quá mức hoặc mua quá mức
vào ngày hôm đó, thì chúng ta sẽ được bật đèn xanh để chân bước vào (leg into) giao dịch chiến lược
song hành. Nếu không, sau đó chúng tôi sẽ phải chờ để đưa chiến lược song hành vào nhóm cu i ngày
thu nhậ được báo cáo. Cả AMZN và BRCM, như đã đề cậ , đều thông báo sau khi đóng cửa vào ngày 22
tháng 7. iều này có nghĩa là chúng tôi sẽ kiểm tra biểu đồ của họ vào ngày 19 tháng 7 để xác định các
mức này.

Chúng tôi sử dụng các chỉ báo kỹ thuật sau đây để cho chúng tôi biết những cổ phiếu này n m ở đâu
trong phạm vi bán quá mức:

 RSI (5)
 Ít hơn 30 (bán uá mức) hoặc hơn 70 ( uá mua)
 Stochastics % K (5)
 Ít hơn 25 (bán uá mức) hoặc hơn 75 ( uá mua)
 CCI (20)
 Ít hơn mức -100 (quá bán) hoặc hơn +100 ( uá mua)
Chúng ta c n phải thấy ít nhất hai trong s ba trong s các chỉ s này đưa ra các bài đọc quá mức hoặc
mua quá mức để có được đèn xanh để tham gia giao dịch (leg into). Vào ngày 10 tháng 7, BRCM đã có
các mức đọc l n lượt trên các chỉ báo là: 24.6, 6.24 và 140.5. AMZN đã có các mức đọc l n lượt trên các
chỉ báo là: 18.3, 23,17 và 108.4. Rõ ràng, cả hai cổ phiếu đang trong tình trạng bán quá mức. Nếu những
con s này được giữ cho đến ngày 19 tháng 7 (ba ngày trước mỗi l n công b thu nhập), thì chúng ta sẽ
bật đèn xanh để bước vào (leg into ) chiến lược song hành. Một l n nữa, nếu chúng ta không nhận được
tín hiệu đèn xanh, chúng ta sẽ không tham gia giao dịch. Chúng tôi sẽ đợi cho đến ngày thu nhậ để đặt
vào cả hai bên của chiến lược song hành.

Đ
ịnh nghĩa: Chân bước vào (Legging into) là một chiến lược giao dịch quyền chọn song hành
(straddle) xảy ra khi chúng ta mua mỗi bên song hành quyền chọn mua và quyền chọn bán vào
các ngày thị trường khác nhau. Việc chân bước ra (Legging out) khỏi một nhóm quyền chọn song
hành (straddle) khi chúng ta bán mỗi bên của nhóm vào các ngày thị trường khác nhau. Giải pháp thay
thế được gọi đơn giản là đặt trên song hành (putting on the straddle): ở đây cả hai mặt của giao dịch đều
được mua trong cùng một ngày thị trường và thường là cùng một lúc.

Chân trong (Legging in) là chế độ vào lệnh ưa thích, vì nó có tiềm năng t i đa hóa lợi nhuận của chúng ta.
Nhưng đây là một hình thức phức tạ hơn của song hành (straddle) và đòi hỏi một s thời điểm thị
trường. Hình thức đơn giản hơn của song hành là đặt trên song hành (put the straddle ) vào ngày mà thu
nhập sẽ được công b . iều này có thể được thực hiện vào buổi sáng hoặc buổi chiều; nó không thành
vấn đề Tuy nhiên, trong cả hai trường hợp, chúng tôi sẽ rút khỏi giao dịch. Làm thế nào những điều này
được thực hiện sẽ được giải thích sau.

Hãy nhớ r ng chiến lược song hành là một chiến lược trung lập thị trường, có nghĩa là chúng ta không
chắc chắn sẽ đi vào giao ịch theo hướng mà cổ phiếu có thể đi sau khi chúng tôi đặt vị thế. Chúng ta chỉ
tin r ng cổ phiếu sẽ biến động và di chuyển lớn, để đá lại thông báo thu nhập của nó. Cho dù nó di
chuyển lên hay xu ng không làm nên sự khác biệt đ i với chúng ta. Chúng ta sẽ có lợi nhuận b ng cách
nào miễn là di chuyển đủ lớn.

Chiến lược song hành cũng gi ng như Chiến lược dàn trải giá lên và giá xu ng (bull and bear spreads )
được mô tả trước đây, một giao dịch hỗn hợ . iều này có nghĩa là chúng ta sẽ vào lệnh và thoát lệnh
nhiều hơn một kiểu quyền chọn. Trên thực tế, chúng tôi sẽ mua cả quyền chọn mua và quyền chọn bán.
Những thứ này có thể được mua vào những thời điểm riêng biệt, đó là những gì chúng ta mu n nói b ng
cách tham gia và rút ra khỏi giao dịch. Dưới đây là cách chúng tôi xác định cách chơi với chiến lược song
hành.

Chiến lược song hành((Strategy: Straddle)


Cơ sở chiến lược: Nhà đ u tư nghĩ r ng cổ phiếu sẽ rất biến động trong ngắn hạn nhưng không biết cổ
phiếu sẽ di chuyển theo cách nào.

Thực hiện chiến lược: Quyền chọn mua và quyền chọn bán được mua ở cùng mức giá thực hiện ATM
("hòa v n"); nếu giá cổ phiếu n m giữa hai giá thực hiện, thì quyền chọn mua và quyền chọn bán mua
tại l n giá thực hiện g n nhất.

Tiềm năng tăng giá: Không giới hạn.


iểm hòa v n khi hết hạn: Giao dịch này không bao giờ giữ đến hết hạn; giao dịch luôn duy trì ở mức
hoặc g n hòa v n ít hơn chênh lệch giá và giá trị phân rã thời gian.

Rủi ro giảm giá: Giới hạn ở hai phí quyền chọn đã trả.

Ký quỹ: Không bắt buộc.

Nhận xét: Vị trí mất giá trị với thời gian trôi qua khi giá trị thời gian giảm trên các quyền chọn.

Cách đặt trên chiến lược song hành (putting on the straddle)
Bây giờ chúng ta đã sẵn sàng để đưa giao ịch vào. Chúng ta có hai lựa chọn ở đây: hoặc là chúng ta
tham gia giao dịch, nghĩa là chúng tôi sẽ mua hai bên của vị thế vào các ngày khác nhau, hoặc đơn giản là
chúng tôi sẽ giao dịch b ng cách mua cả hai bên cùng nhau.

Chúng ta được bật đèn xanh để tham gia giao dịch khi cổ phiếu bị bán quá mức hoặc quá mua ba ngày
trước khi thông báo thu nhậ . Dưới đây là các uy tắc để tham gia giao dịch:

Ba ngày trước khi phát hành báo cáo thu nhập, kiểm tra biểu đồ.

 Nếu bán quá mức, hãy mua các quyền chọn mua vào cu i ngày hôm đó và vào ngày thông báo thu
nhập, hãy mua các quyền chọn bán vào lúc đóng cửa.
 Nếu mua quá mức, hãy mua các quyền chọn bán vào cu i ngày hôm đó và vào ngày thông báo thu
nhập, hãy mua các quyền chọn mua vào lúc đóng cửa.

ó là cách chúng tôi bước vào giao dịch. Tất nhiên, bạn có thể chắp vá một chút với ý tưởng mua tại giờ
đóng cửa. Ví dụ, nếu bạn chuẩn bị tham gia vào các quyền chọn mua và thị trường rất mạnh vào buổi
sáng, bạn có thể mu n mua chúng sớm hơn trong ngày thay vì chỉ vào cu i hiên. Nhưng điểm vào đơn
giản nhất là mua chúng chỉ vài hút trước khi thị trường đóng cửa lúc 4 giờ chiều. EST. Hãy nhớ r ng các
quyền chọn không giao dịch trong giao dịch sau giờ làm việc (ít nhất là chưa có trong tương lai chúng có
thể sẽ được như vậy).

Chân bước vào (Legging into ) vị trí chiến lược song hành là một chiến lược nh m t i đa hóa lợi nhuận
tiềm năng của một bên của giao dịch trước khi bước đi lớn. Lý thuyết ở đây là trong một thị trường quá
bán hoặc quá mua, các nhà giao dịch sẽ chuyển cổ phiếu theo hướng ngược lại một vài ngày trước khi
thông báo dự đoán về một chuyển động trái ngược sau thông báo.

Các chế độ vào lệnh khác ít phức tạ hơn. Nếu chúng ta không được bật đèn xanh để tham gia giao dịch,
chúng ta sẽ chỉ mua cả hai mặt của giao dịch, mua đồng thời cả quyền chọn mùa và quyền chọn bán, đôi
khi trước khi kết thúc vào ngày thông báo.

ây là một lưu ý uan trọng: chúng ta mu n mua cùng một mức giá thực hiện cho mỗi bên của giao dịch,
và đó hải là mức giá thực hiện g n nhất có thể. Chọn một tháng hết hạn sẽ tuân theo các quy tắc tương
tự cho tất cả các giao dịch quyền chọn như được liệt kê trước đây.
Dỡ bỏ chiến lược song hành ( taking off a straddle)
Chúng ta đã chọn các cổ phiếu của mình cho chiến lược song hành và đã tham gia vào cả hai phía của
giao dịch: quyền chọn mua và quyền chọn bán. Bây giờ chúng ta c n biết bao lâu để giữ cả hai. ây là
cách chúng ta làm điều này.

Chúng tôi hy vọng một động thái lớn sẽ xảy ra trong chứng khoán ua đêm khi các con s được công b
và các nhà đ u cơ chồng chất lên các lệnh đặt trong giai đoạn giao dịch sau thị trường. ến 9:30 sáng
EST, khi thị trường mở cửa vào ngày hôm sau, chúng ta sẽ thấy một khoảng cách lớn về giá so với mức
đóng cửa của ngày hôm trước. Nếu khoảng tr ng tăng (ga u ), thì các quyền chọn mua của chúng ta sẽ
tăng giá trị và trở thành người chiến thắng cho chúng ta. Nếu khoảng tr ng giảm xu ng (gap down), thì
các quyền chọn bán của chúng ta sẽ tăng giá trị và trở thành người chiến thắng cho chúng ta. Tất nhiên,
điều ngược lại là đúng đ i với phía bên kia của giao dịch. Trong một khoảng tr ng tăng, quyền chọn bán
chúng ta sẽ bị hôi th i, và trong một khoảng tr ng giảm, các quyền chọn mua của chúng ta sẽ bị hôi th i.
Nhưng đây là điều tuyệt vời về các quyền chọn, và điều khiến cho chiến lược song hành trở thành một
trò chơi có rủi ro thấp: vì yếu t Delta, bên thua của giao dịch sẽ không mất nhiều như bên thắng trong
giao dịch sẽ thắng.

Như đã đề cậ trước đây, elta hoặc t c độ thay đổi của phí quyền chọn để thay đổi giá trị của cổ phiếu
cơ sở, sẽ tăng lên khi giao ịch di chuyển ngày càng nhiều "vùng có tiền" ("in-the-Money") và nó giảm khi
giao dịch chuyển ngày càng nhiều "vùng mất tiền" ("out-of-the-Money"). Nói cách khác, một khoảng
tr ng lớn lên sẽ làm tăng giá trị của các quyền chọn mua của chúng ta nhiều hơn nó làm giảm giá trị của
các quyền chọn bán của chúng ta khi so sánh ngược lại trên một khoảng tr ng giảm xu ng. Theo điểm
mấu ch t của chúng ta, điều này có nghĩa là miễn là cổ phiếu tăng giá, chúng ta hải luôn hiển thị lợi
nhuận trên giao dịch vì yếu t Delta, và thông thường lợi nhuận đó đủ lớn để chi trả hoa hồng và chênh
lệch và vẫn tăng gấ đôi người chiến thắng tỷ lệ ph n trăm.

Bây giờ, sau khoảng tr ng giờ mở cửa, điều thường xảy ra là tâm lý tin tức mờ d n và các nhà giao dịch
tìm cách thu hẹp khoảng tr ng. iều này không phải lúc nào cũng đúng, vì vậy chúng ta luôn phải dự
đoán một cuộc chạy theo hướng của khoảng tr ng. Tuy nhiên, thường thì khoảng tr ng sẽ đóng lại và thị
trường chạy theo hướng ngược lại (một chuyển động mà chúng ta gọi là, nghe rất thi vị, khoảng tr ng và
tào lao). Với tất cả những điều này, bây giờ chúng ta có thể thiết lập các quy tắc của mình để đóng vị trí
chiến lược song hành.

Đây là cách chúng ta tháo dỡ chiến lược song hành.


Nếu thị trường bị bán quá mức (chúng ta đã chân bước vào song hành- Legged into the straddle) và
khoảng trống tăng được hơn 1 đô la khi mở cửa sau báo cáo thu nhập:

 Chúng ta sẽ bán các giao dịch quyền chọn bán của chúng ta tại giờ mở cửa và giữ các quyền chọn
mua của chúng ta.
 Chúng tôi sẽ giữ các quyền chọn mua của mình cho mỗi ngày cổ phiếu đặt trong một cây nến xanh
(mức đóng cao hơn mức mở) cho đến năm ngày giao ịch sau khi thông báo.
 Nếu chúng ta vẫn còn quyền chọn mua vào ngày giao dịch thứ năm sau khi thông báo, chúng ta sẽ
bán chúng vào lúc đóng cửa.
Nếu thị trường bị bán quá mức (chúng ta chân bước vào song hành - legged into the straddle) và khoảng
trống giảm hơn $ 1 khi mở cửa sau báo cáo thu nhập:

 Chúng ta sẽ bán các quyền chọn mua của chúng ta tại giờ mở cửa và giữ các quyền chọn bán của
chúng ta.
 Chúng ta sẽ giữ lệnh của mình cho mỗi ngày cổ phiếu đặt trong một cây nến đỏ (mức đóng thấ hơn
mức mở) cho đến năm ngày giao dịch sau khi thông báo.
 Nếu chúng ta vẫn ở vị trí của chúng ta vào ngày giao dịch thứ năm sau khi thông báo, chúng ta sẽ bán
chúng vào lúc đóng cửa.

Nếu thị trường bị mua quá mức (chúng ta chân bước vào song hành- legged into the straddle) và khoảng
trống giảm hơn $ 1 khi mở cửa sau báo cáo thu nhập:

 Chúng ta sẽ bán các quyền chọn mua của chúng ta tại giờ mở cửa và giữ các quyền chọn bán của
chúng ta.
 Chúng ta sẽ giữ lệnh của mình cho mỗi ngày cổ phiếu đặt trong một cây nến đỏ (mức đóng thấ hơn
mức mở) cho đến năm ngày giao ịch sau khi thông báo.
 Nếu chúng ta vẫn ở vị trí của chúng ta vào ngày giao dịch thứ năm sau khi thông báo, chúng ta sẽ bán
chúng vào lúc đóng cửa.

Nếu thị trường bị mua quá mức (chúng ta chân bước vào song hành- legged into the straddle) và khoảng
trống tăng hơn $ 1 khi mở cửa sau báo cáo thu nhập:

 Chúng ta sẽ bán các quyền chọn bán của chúng ta tại giờ mở cửa và giữ các quyền chọn mua của
chúng ta.
 Chúng ta sẽ giữ các quyền chọn mua của mình cho mỗi ngày cổ phiếu đặt trong một cây nến xanh
(mức đóng cao hơn mức mở) cho đến năm ngày giao ịch sau khi thông báo.
 Nếu chúng ta vẫn còn quyền chọn mua vào ngày giao dịch thứ năm sau khi thông báo, chúng ta sẽ
bán chúng vào lúc đóng cửa.

Nếu thị trường không bị bán quá mức cũng không mua quá mức (chúng ta chân bước vào song hành-
legged into the straddle) và khoảng trống tăng hoặc giảm hơn 1 đô la khi mở cửa sau thông báo:

 Chúng ta sẽ bán bên thắng của giao dịch (quyền chọn mua khi khoảng tr ng là tăng, uyền chọn bán
khi khoảng tr ng là giảm) tại giờ mở cửa và giữ cho bên thua của giao dịch.
 Chúng ta sẽ thực hiện các quyền chọn mua của mình cho mỗi ngày cổ phiếu đặt trong một cây nến
xanh hoặc quyền chọn bán cho mỗi ngày cổ phiếu đặt trong một cây nến đỏ, t i đa năm ngày giao
dịch sau khi thông báo.
 Nếu chúng ta vẫn còn quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán ngày giao dịch thứ năm sau khi thông
báo, chúng ta sẽ bán chúng vào lúc đóng cửa.

Nếu thị trường không chênh lệch hơn 1 đô la khi mở cửa, thì chúng ta sẽ phải thực hiện phán quyết. Nói
chung, nếu khoảng trống là từ $ 0,5 đến $ 1, chúng ta vẫn có thể chỉ cần tuân theo các quy tắc như được
liệt kê trước đây. Tuy nhiên, số tiền chênh lệch càng lớn thì giao dịch càng có lãi. Đây là lý do tại sao rất
quan trọng để chọn các cổ phiếu có giá cao hơn, rất biến động và đã có một lịch sử của khoảng trống
nhiều người chơi về thu nhập.
Nhưng nếu trong trường hợp một cổ phiếu đáp ứng tất cả các điều kiện khác của chúng ta không mở
được với khoảng trống lớn hơn $ 0,5, thì đây là các quy tắc chung cần tuân thủ:

 Nếu thị trường bị bán quá mức: bán quyền chọn bán và giữ các quyền chọn mua, như được mô tả
trước đây.
 Nếu thị trường mua quá mức: bán quyền chọn mua và giữ quyền chọn bán như được mô tả trước
đây.
 Nếu thị trường không bán quá mức cũng không mua quá mức: bán bên thua lỗ của giao dịch và giữ
bên thắng, như mô tả trước đây.

Lợi nhuận dự kiến của chúng ta trên bất kỳ chiến lược song hành nào phụ thuộc rất nhiều vào việc chúng
ta có chân vào (legged in) hay không (chúng tôi sẽ luôn chân ra- leg out). Một giao dịch hoàn hảo là một
trong đó chúng ta tạo ra lợi nhuận t t trong ba ngày trước khi có thu nhập từ chân vào (leg in) đ u tiên.
Chúng ta phải rút tiền vào ngày hôm sau với khoảng cách thấ hơn lợi nhuận t i đa của chúng ta, nhưng
chúng tôi vẫn giữ lại + 10 ph n trăm. Sau đó, hía bên kia của giao dịch, mà chúng ta vừa mua vào ngày
thu nhập, sẽ tăng mạnh vào khoảng tr ng của ngày hôm sau (giả sử nó tăng 25% vào cu i ngày) và tiếp
tục chạy trong năm ngày tiế theo . ến cu i ngày thứ năm, nó có thể đã tăng gấ đôi giá trị phí quyền
chọn. iều này sẽ mang lại cho chúng tôi tổng lợi tức đ u tư là +55% (tổng 110% chia cho 2) trong tám
ngày giao dịch. Mặc dù không phải tất cả các chiến lược song hành đều chạy t t điều này, nhưng đủ làm
nếu bạn tuân theo các quy tắc biến nó thành một hệ th ng có lợi nhuận cao. Các khoản lỗ thường nhỏ và
thường chỉ liên uan đến việc mất một s giá trị thời gian và tổn thất về chênh lệch và hoa hồng.

Mặc dù các khoản lợi nhuận này nghe có vẻ lý tưởng, hãy nhớ r ng chiến lược song hành chỉ hoạt động
trong mùa cao điểm của thu nhập, vì vậy chúng ta chỉ có khoảng 12 đến 16 tu n mỗi năm. Hơn nữa, có
những chu kỳ thị trường yên tĩnh khi ngay cả những cổ phiếu biến động nhất cũng không biến động
nhiều để đá ứng với thu nhập. Cu i mùa, hoặc khi thị trường ít biến động, chúng ta sẽ c n chuyển sang
một hoặc nhiều chiến lược quyền chọn khác được liệt kê trong hai chương trước.

Chiến lược ng hành iểm lại điểm c n ghi nhớ


Chiến lược song hành là một trong những chiến lược giao dịch t t nhất bạn có thể có trong kho chiến
lược của mình. Tuy nhiên, c n có một s thực tiễn để thực hiện chính xác, vì vậy lời khuyên t t nhất tôi
có thể đưa ra là giao ịch đ u tiên với một s v n rất nhỏ (bạn có thể bắt đ u chỉ với một hợ đồng mỗi
bên để có được cảm giác về nó). Nhưng sau một hoặc hai mùa thu nhập, bạn sẽ có thể đặt chiến lược
song hành lên và xu ng với một mức độ thoải mái.

1. Nhận danh sách các cổ phiếu báo cáo thu nhập ba ngày giao dịch kể từ hôm nay.
2. Loại bỏ tất cả các cổ phiếu không báo cáo thu nhập sau tiếng chuông.
3. Loại bỏ tất cả các cổ phiếu không giao dịch hơn 1 triệu cổ phiếu mỗi ngày.

4. Loại bỏ tất cả các cổ phiếu có beta ưới 2.0.

5. Loại bỏ tất cả các cổ phiếu có giá ưới 40,00.

6. Kiểm tra biểu đồ để xác định xem cổ phiếu có ga hơn 1 đô la ở hai thông báo thu nhập g n nhất hay
không. Loại bỏ những cái không có.
7. Kiểm tra biểu đồ để xác định xem cổ phiếu bị bán quá mức hay mua quá mức b ng các chỉ s sau:

• Chỉ s RSI (5): ưới 30 (bán quá mức) hoặc hơn 70 ( uá mua)

• Stochastics % K (5): ưới 25 (bán quá mức) hoặc hơn 75 ( uá mua)

• ọc CCI (20): ít hơn -100 (quá bán) hoặc hơn +100 ( uá mua)

8. Chúng ta c n sự đồng ý từ bất kỳ hai trong s các chỉ báo này để đăng ký một điều kiện bán quá mức
hoặc mua quá mức. Nếu chúng ta có được một điều kiện như vậy, thì chúng ta sẽ tham gia vào giao dịch:

• Mua các uyền chọn mua ba ngày trước khi thu nhập nếu bán quá mức.

• Mua các uyền chọn bán ba ngày trước khi thu nhập nếu mua quá mức.

• Sau đó mua nửa còn lại của giao dịch trước khi kết thúc vào ngày công b thu nhập.

9. Nếu không bán quá mức hoặc quá mua, chúng tôi sẽ mua cả hai mặt của giao dịch vào ngày thông báo.

10. Chúng ta sẽ mua cùng một mức giá thực hiện cho mỗi bên của giao dịch, và đó sẽ là mức giá thực
hiện g n nhất có thể. Tháng hết hạn được chọn phải tuân theo các quy tắc tương tự cho tất cả các giao
dịch quyền chọn, như được liệt kê trong chương trước.

11. Chúng ta sẽ giữ cả hai bên về thông báo thu nhậ , sau đó thoát khỏi giao dịch b ng cách sử dụng các
quy tắc được liệt kê trong ph n trước.

Không có thay thế cho công việc khó khăn và kinh nghiệm thời gian thực, tiền thật khi nói đến việc làm
chủ nghệ thuật tinh tế của các giao dịch quyền chọn theo xu hướng. Bạn có trong chương này và hai
chương trước một s chiến lược để nâng cao lợi nhuận giao dịch theo xu hướng của bạn b ng cách sử
dụng quyền chọn cổ phiếu.

Bây giờ là lúc để đưa thông tin này để làm việc. Bắt đ u nhỏ: mua một vài quyền chọn mua hoặc quyền
chọn bán thay vì cổ ph n trong một cổ phiếu đá ứng một trong các thiết lập giao dịch theo xu hướng
của bạn. Sau khi bạn cảm thấy thoải mái với điều đó, hãy thử một trong những chiến lược tổng hợp
được liệt kê ở đây. Nếu chúng ta đang trong mùa thu nhập, hãy thử chiến lược song hành. Bạn có thể
sớm thấy mình thích quyền chọn hơn cho cổ phiếu. Nhưng hãy để tôi nhắc lại một cảnh báo tôi đã nêu ở
đ u ph n này về các quyền chọn: thậm chí đừng nghĩ về các quyền chọn giao dịch theo xu hướng cho
đến khi bạn là người đ u tiên giao dịch cổ phiếu có lãi. òn bẩy được tìm thấy trong các quyền chọn,
cùng với các yếu t khác nhau cân nhắc với tỷ suất lợi nhuận của bạn (mức chênh lệch, giảm giá trị thời
gian, Delta giảm), sẽ sớm đưa sự nghiệp giao dịch của bạn đi xu ng nhanh chóng nếu bạn chưa thành
thạo nghệ thuật giao dịch theo xu hướng. Chúc bạn thành công!

Hết!

Chờ đã...

Nếu bạn cảm thấy sách hay, có giúp ích thêm cho sự hiểu biết của bạn thì ủng hộ người dịch một ly café (
giá một ly café tại khu vực sinh s ng của bạn bình dân chỉ từ 10k-20k) người dịch có thêm động lực dịch
nhiều sách hay phục vụ bạn. Nếu bạn không ủng hộ? không sao cả ^^quan trọng chính bạn đã gó thêm
sự hiểu biết cho mình như vậy người dịch cũng đã cảm thấy tuyệt vời rồi.

Rất nhiều sách hay mình sẽ ost trong năm nay (đảm bảo là bản dịch đ u tiên tại Việt Nam). Tài khoản
post bài trên traderviet: 85quanghoa. Page facebook: facebook.com/traderso1/

Ủng hộ mình ly cafe

S tài khoản: Nguyễn Quang Hòa BIDV 64110000885838 CN à Lạt. Cảm ơn bạn và rất vui được biết bạn!

You might also like