You are on page 1of 6

Thị trường giao dịch tập trung là nơi mà việc giao dịch và mua bán chứng khoán được

tiến hành một cách có tổ chức và tập trung tại một địa điểm xác định. Ví dụ các thị
trường giao dịch tập trung như Sở giao dịch chứng khoán ở NewYork, Sở giao dịch
chứng khoán Tokyo, Sở giao dịch chứng khoán Paris, Sở giao dịch chứng khoán
London,….
Thị trường giao dịch phi tập trung hay còn gọi là thị trường OTC là thị trường được
tổ chức nhưng không dựa vào một mặt bằng giao dịch cố định như thị trường giao
dịch tập trung mà dựa vào một hệ thống vận hành theo cơ chế chào giá cạnh tranh và
thông qua sự trợ giúp của các phương tiện thông tin để tiến hành việc thương lượng.
Thị trường OTC Thị trường Sở giao dịch

Điểm giống nhau

Đều là các thị trường có tổ chức, chịu sự quản lý, giám sát của
Nhà nướcHoạt động của thị trường chịu sự chi phối của hệ
thống Luật chứng khoán và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.

Điểm khác nhau

Địa điểm giao dịch tập trung, có


Địa điểm giao dịch là phi tập trung
trung tâm giao dịch cụ thể.

Giao dịch bằng cơ chế thương lượng và thoả thuận giá là chủ
Giao dịch thông qua đấu giá tập
yếu, hình thức khớp lệnh thường sử dụng đối với các lệnh nhỏ
trung
tại các thị trường OTC mới hình thành

Chỉ có một mức giá đối với một


Trên thị trường có thể có nhiều mức giá đối với một chứng
chứng khoán trong cùng một thời
khoán trong cùng một thời điểm.
điểm.

Giao dịch các loại chứng khoán có độ rủi ro cao. Bao gồm 2
Giao dịch các loại chứng khoán
loại chứng khoán: chứng khoán niêm yết trên Sở giao dịch và
có độ rủi ro thấp hơn. Các loại
chứng khoán không đủ điều kiện niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán phải đáp ứng các
song đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý thị trường
điều kiện niêm yết của Sở.
OTC.

Sử dụng hệ thống mạng máy tính diện rộng để giao dịch, Có thể sử dụng mạng diện rộng
thông tin và quản lý để giao dịch hoặc không.

Có các nhà tạo lập thị trường cho một loại chứng khoán. Chỉ có một nhà tạo lập thị trường
cho một loại chứng khoán, đó là
các chuyên gia chứng khoán của
Sở.

Tổ chức quản lý trực tiếp là Sở giao dịch hoặc Hiệp hội các Tổ chức quản lý trực tiếp là Sở
nhà kinh doanh chứng khoán. giao dịch

Cơ chế thanh toán bù trừ đa


Cơ chế thanh toán là linh hoạt và đa dạng
phương thống nhất.

Thị trường OTC và thị trường chứng khoán tự do

Thị trường OTC Thị trường tự do

Điểm giống nhau

Địa điểm giao dịch là phi tập trungChủ yếu áp dụng cơ chế xác lập
giá qua thương lượng và thoả thuậnCác chứng khoán giao dịch phần
lớn là các chứng khoán có tỷ lệ sinh lợi cao, độ rủi ro lớn.

Điểm khác nhau

Là thị trường không có tổ


Là thị trường có tổ chức chặt chẽ
chức

Giao dịch thoả thuận trực


Giao dịch thông qua thoả thuận qua mạng
tiếp

Các chứng khoán mua


Các chứng khoán mua bán là các chứng khoán được phát hành ra
bán là tất cả các chứng
công chúng
khoán phát hành.

Không có sự quản lý của


Có sự quản lý, giám sát của Nhà nước và tổ chức tự quản
Nhà nước

TÀI SẢN CƠ SỞ
Tài sản cơ sở được hiểu cơ bản là các tài sản tài chính mà giá của các công cụ phái
sinh dựa trên đó. Hợp đồng quyền chọn hay hợp đồng tương lai là ví dụ về công cụ
phái sinh.

Đặc điểm
Tài sản cơ sở là nền tảng xác định giá trị của các công cụ phái sinh.
Tài sản cơ sở được sử dụng để xác định các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng phái
sinh tạo ra giá trị cho hợp đồng phái sinh đó.
LÃI SUẤT
Hiện nay, có rất nhiều loại lãi suất khác nhau, tuy nhiên có thể phân loại lãi suất dựa trên 5 tiêu
chí sau đây:

1. Dựa vào tính chất khoản vay


Lãi suất tín dụng ngân hàng
Lãi suất tín dụng ngân hàng là mức lãi suất mà khách hàng là người đi vay phải trả cho ngân
hàng khi vay tiền. Mức lãi suất tín dụng ngân hàng phụ thuộc vào loại hình vay (trả góp, tín
dụng, sản xuất,…), mức độ quan hệ và thỏa thuận giữa hai bên.

Lãi suất chiết khấu


Lãi suất chiết khấu là một loại lãi suất được quy định bởi Ngân hàng Nhà Nước dựa trên nhu cầu
vay tiền của các ngân hàng thương mại để sử dụng trong một khoảng thời gian ngắn hoặc khi
không có đủ tiền mặt để dự trữ.

Lãi suất tái chiết khấu


Lãi suất tái chiết khấu là một loại lãi suất được quy định bởi Ngân hàng Nhà Nước dựa trên giấy
tờ có giá trị ngắn hạn hoặc số tiền ghi trên thương phiếu khi đến kỳ hạn thanh toán. Mức lãi suất
phụ thuộc vào giá trị của giấy tờ hoặc khả năng thanh toán của người có trách nhiệm trả lại số
tiền được ghi trên thương phiếu.

Lãi suất liên ngân hàng


Lãi suất liên ngân hàng là mức lãi suất mà các ngân hàng sử dụng để vay và cho vay vốn cho
nhau trên thị trường tài chính. Mức lãi suất này được quy định và điều chỉnh bởi Ngân hàng
Trung ương dựa trên tỷ trọng sử dụng vốn và tốc độ tăng trưởng của thị trường.
Lãi suất cơ bản
Lãi suất cơ bản là mức lãi suất tối thiểu mà Ngân hàng Nhà Nước áp dụng cho đồng tiền trong
nước. Từ mức lãi suất cơ bản này, các tổ chức tín dụng có thể quy định các mức lãi suất khác cho
các dịch vụ tín dụng khác nhau, phù hợp với tình hình kinh doanh. Mức lãi suất cơ bản tại Việt
Nam hiện nay vẫn được áp dụng ở mức 9%/năm theo quy định tại Quyết định 2868/QĐ-NHNN
năm 2010.

2. Dựa vào giá trị thực của tiền lãi thu được
Lãi suất danh nghĩa
Lãi suất danh nghĩa thể hiện sự tăng trưởng của tiền tệ sau một khoảng thời gian cụ thể, thường
là 1 năm. Lãi suất này được tính dựa trên giá trị ban đầu của khoản vay/đầu tư mà không tính đến
ảnh hưởng của lạm phát. Lãi suất danh nghĩa thường được đưa ra trong các hợp đồng tín dụng và
ghi rõ trên các công cụ nợ.
Lãi suất thực
Lãi suất thực tế (hay còn gọi là lãi suất hiệu quả) được tính dựa trên lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ
lệ lạm phát trong cùng thời kỳ. Lãi suất thực tế được coi là chỉ số quan trọng để đánh giá giá trị
thực của tiền gửi hoặc khoản vay.

Công thức mô tả mối liên hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực như sau:

Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát


3. Dựa vào tính linh hoạt của lãi suất quy định
Lãi suất cố định
Lãi suất cố định là mức lãi suất mà ngân hàng hoặc tổ chức tài chính thỏa thuận với khách hàng
và giữ nguyên suốt thời gian vay được quy định trên hợp đồng. Lãi suất cố định thường được áp
dụng cho các khoản vay có kỳ hạn dài và không bị ảnh hưởng bởi biến động của thị trường.

Ví dụ: Vào tháng 1/2023, bạn gửi 10 triệu đồng vào ngân hàng X với kỳ hạn 6 tháng và lãi suất
8%/năm. Tuy nhiên, đến tháng 2/2023, lãi suất của ngân hàng X tăng lên 10%/ năm. Khi đó, lãi
suất cố định vẫn là 8%/năm, chứ không phải là 10%.

Lãi suất thả nổi


Trái với lãi suất cố định, lãi suất thả nổi có thể thay đổi theo biến động của lãi suất thị trường
trong thời gian vay (có thể được thông báo trước hoặc không). Điều này mang lại cả rủi ro và lợi
nhuận cho cả bên vay và bên cho vay.

4. Dựa vào loại tiền cho vay


Lãi suất nội tệ
Lãi suất nội tệ áp dụng cho các khoản vay và cho vay bằng đồng tiền trong nước.

Ví dụ: Tại Việt Nam, Ngân hàng Thương mại cung cấp các khoản vay cho cá nhân và doanh
nghiệp bằng đồng tiền Việt Nam.

Lãi suất ngoại tệ


Lãi suất ngoại tệ áp dụng cho các khoản vay và cho vay bằng đồng tiền nước ngoài.

Ví dụ: Một ngân hàng ở Đức có thể cung cấp cho Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam các khoản
vay bằng đồng Euro.

5. Dựa vào nguồn tín dụng trong nước và quốc tế


Lãi suất trong nước
Lãi suất trong một quốc gia còn được gọi là lãi suất nội địa hoặc lãi suất địa phương (National
Interest Rate), là lãi suất được áp dụng trong các hợp đồng tín dụng trong nước.
Lãi suất quốc tế
Lãi suất quốc tế (International Interest Rate) là lãi suất được tính dựa trên mức lãi suất của một
thị trường quốc gia nào đó được áp dụng trong các hợp đồng tín dụng quốc tế.

Mối quan hệ giữa 2 loại lãi suất này: Lãi suất địa phương bị ảnh hưởng bởi lãi suất quốc tế.
Nếu thị trường vốn trong nước là tự do thì lãi suất địa phương sẽ thay đổi theo lãi suất quốc tế.
Ý nghĩa và vai trò của lãi suất đối với nền kinh tế
Lãi suất có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia và ảnh hưởng đến các hoạt
động tài chính, đầu tư, tiêu dùng và hội nhập kinh tế quốc tế của các cá nhân và doanh nghiệp.
Lãi suất thấp thường kích thích đầu tư và giảm chi phí cho các doanh nghiệp và cá nhân vay
vốn.

Ví dụ, khi lãi suất thấp, người giàu sẽ sử dụng tiền để đầu tư vào việc mua sắm, trong khi lãi suất
cao, họ sẽ sử dụng tiền để cho vay. Đối với những người cần vay vốn, khi lãi suất thấp, họ sẽ vay
nhiều hơn để đầu tư kinh doanh, tuy nhiên khi lãi suất cao, họ sẽ cân nhắc cắt giảm chi tiêu và
vay mượn một cách hợp lý hơn. Tuy nhiên, nếu lãi suất quá thấp, thì người tiêu dùng có thể tiết
kiệm hơn là đầu tư, dẫn đến sự suy giảm của nền kinh tế.

Lãi suất còn là công cụ chính của Ngân hàng trung ương để kiểm soát lạm phát. Khi lạm phát
tăng cao, Ngân hàng trung ương có thể tăng lãi suất để giảm tiền lãi và cắt giảm tiêu dùng, từ đó
làm giảm lạm phát và ổn định nền kinh tế. Vì vậy, lãi suất được xem là một trong những tin tức
quan trọng hàng đầu, các chỉ số và diễn biến tăng hay giảm lãi suất được theo dõi một cách chặt
chẽ và thường xuyên.

Sự ảnh hưởng của lãi suất đến nền kinh tế và thị trường
chứng khoán
Lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế và thị trường chứng khoán như sau:

 Ảnh hưởng đến tiền tệ: Lãi suất cao thường làm tăng giá trị tiền tệ địa phương
so với tiền tệ của các quốc gia khác, do đó thu hút các khoản đầu tư và tăng cường
xuất khẩu. Ngược lại, lãi suất thấp thường giảm giá trị tiền tệ, từ đó giúp tăng cường
nhập khẩu.
 Ảnh hưởng đến chi phí vay: Lãi suất làm tăng chi phí vay và làm giảm khả năng
trả nợ của các khoản vay, do đó người vay cần cân nhắc trước khi mượn vốn.
 Ảnh hưởng đến tiền lương: Lãi suất cao thường giảm chi phí vay của doanh
nghiệp, tăng khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp và giúp tăng lương cho người
lao động.
 Ảnh hưởng đến giá cổ phiếu: Khi lãi suất tăng, các nhà đầu tư thường có xu
hướng chuyển từ cổ phiếu sang đầu tư vào các khoản tiền gửi ngân hàng có lãi suất
cao hơn, làm giảm giá trị cổ phiếu. Ngược lại, khi lãi suất giảm, các nhà đầu tư có xu
hướng tìm kiếm cổ phiếu có tiềm năng sinh lợi cao hơn, làm tăng giá trị cổ phiếu.
Các yếu tố gây ảnh hưởng đến lãi suất
Những yếu tố gây ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất có thể kể đến là yếu tố cung cầu tiền tệ, lạm
phát, chính trị và những chính sách của Nhà nước.

Yếu tố cung cầu tiền tệ


Cung cầu tiền tệ là số tiền được dùng để thanh toán trên thị trường, còn lãi suất là giá cả sử dụng
vốn. Do đó sự thay đổi của cung và cầu tiền tệ sẽ ảnh hưởng đến mức lãi suất trên thị trường.
Tuy nhiên, chính phủ và ngân hàng trung ương có thể quy định lãi suất để đáp ứng mục tiêu kinh
tế của họ. Để duy trì sự ổn định của lãi suất, thị trường vốn phải được đảm bảo vững chắc.

Yếu tố lạm phát


Lạm phát gây ảnh hưởng đến lãi suất bởi vì nó làm giảm giá trị của tiền tệ. Khi lạm phát tăng,
người dân cũng như các doanh nghiệp sẽ mất giá trị của tiền mặt, và các nhà đầu tư sẽ yêu cầu lãi
suất cao hơn, gây áp lực tăng lãi suất để bù đắp cho giá trị tiền giảm. Do đó, khi lạm phát tăng,
lãi suất thường sẽ tăng theo để bảo vệ giá trị của tiền tệ.

Mặt khác, khi dự báo lạm phát tăng trong một khoảng thời gian nhất định, giá trị thực của tiền
vay sẽ giảm, thúc đẩy người ta ưu tiên vay hơn là tiết kiệm, dẫn đến tăng lãi suất.

Yếu tố ổn định nền kinh tế


Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng, người dân có tài sản và đời sống đầy đủ hơn, do đó họ sẽ
có xu hướng muốn đầu tư hoặc gửi tiền với mục đích sinh lãi hơn là chỉ tiết kiệm để chi tiêu.
Điều này làm tăng cung tiền cho vay, dẫn đến xu hướng giảm lãi suất và ảnh hưởng đến cầu tiền
tệ. Ngoài ra, khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để đầu tư kinh doanh, cầu tiền tăng lên và lãi
suất có xu hướng tăng.

Chính sách của Nhà nước


Chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương cũng có ảnh hưởng đến lãi suất. Khi Ngân hàng
trung ương tăng lãi suất căn cứ vào sự gia tăng của lạm phát hoặc để giảm tiền lãi cho người dân
và doanh nghiệp, điều này làm tăng lãi suất. Ngược lại, khi Ngân hàng trung ương giảm lãi suất
để khuyến khích tăng trưởng kinh tế và giảm tình trạng thất nghiệp, lãi suất sẽ giảm.

You might also like