Professional Documents
Culture Documents
CKPS giao dịch phi tập trung (OTC) (customized theo đối
tượng)
2. Theo tài sản cơ sở: có thể là tài sản tài chính, tài sản vật chất
hoặc bất cứ rủi ro nào có thể đo lường được:
CKPS lãi suất
CKPS tiền tệ
Tính chất tập trung của thị trường Giao dịch tập trung tại một địa điểm (hoặc Giao dịch không tập trung
qua một hệ thống duy nhất)
Tính linh hoạt của sản phẩm Thấp (chuẩn hóa) Cao (thiết kế theo yêu cầu)
Các bên tham gia - Sở giao dịch - Các tổ chức trung gian
- Trung tâm thanh toán bù trừ - Người sử dụng cuối cùng
- Các tổ chức trung gian
- Người sử dụng cuối cùng
Đối tượng tham - Tổ chức tài chính - Tổ chức Thường là tổ chức tài chính, tổ
gia - Tổ chức phi tài chính - Cá nhân chức kinh doanh trên thị trường
- Nhà đầu tư CKPS
- Chính phủ
Vị thế Tài sản cơ sở và chứng khoán Chứng khoán phái sinh - Đồng thời mua và bán cùng
phái sinh (đồng thời) một công cụ trên hai thị
trường khác nhau
- Đồng thời mua và bán trên
thị trường giao ngay và thị
trường CKPS 20
1. PHÒNG NGỪA RỦI RO
Thực hiện nhằm tránh rủi ro liên quan đến hoạt động thương
mại trong một khoảng thời gian nhất định.
Ưu điểm:
Tăng hiệu quả quản lý tài sản
Tăng sự ổn định cho các dòng tiền và thu nhập
Khuyến khích đầu tư vốn
Nhược điểm:
Chi phí
Có thể làm giảm lợi nhuận (không có nhiều lợi ích khi thị trường
diễn biến có lợi)
Đòi hỏi kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm
2. GIAO DỊCH HẠN CHẾ CHÊNH LỆCH GIÁ:
Ưu điểm:
Gần như không có rủi ro
Giúp khôi phục mức giá cân bằng trên thị trường
Tăng tính thanh khoản cho thị trường
Phần nào hạn chế tác động của hoạt động đầu cơ
Nhược điểm:
Lợi nhuận hạn chế (cần chú ý các chi phí kèm theo)
Cơ hội không xuất hiện nhiều và không kéo dài
Yêu cầu cao về vốn, chuyên môn và kỹ thuật
3. ĐẦU CƠ:
Tích cực:
Tăng thanh khoản cho thị trường
Giúp quá trình xác lập giá hiệu quả hơn
Tiêu cực:
Tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với người thực hiện giao
dịch (tác động của đòn bẩy tài chính)
Có thể làm tăng mức độ biến động của thị trường
Tiềm ẩn rủi ro hệ thống
VII – RỦI RO KHI SỬ DỤNG CKPS
1. Rủi ro pháp lý: rủi ro do hợp đồng không có khả năng cưỡng chế
thực thi về mặt pháp lý hoặc không được soạn thảo một cách chính
xác
2. Rủi ro thị trường: rủi ro gây ra do giá (hoặc độ biến động giá)
thay đổi theo hướng bất lợi
3. Rủi ro tín dụng: rủi ro do bên đối tác không thực hiện được nghĩa
vụ của mình
4. Rủi ro đòn bẩy: do hiệu ứng đòn bẩy của CKPS nên rủi ro thị
trường có thể bị khuếch đại. Mức thua lỗ có thể lơn hơn giá trị ký
quỹ (quy mô vốn bỏ ra ban đầu).
5. Rủi ro thanh khoản:
Không có khả năng, hoặc không thể dễ dàng, đóng một vị thế theo hoặc gần
mức giá thị trường trước đó do khối lượng giao dịch quá thấp hoặc sự đổ vỡ
của thị trường.
Không có khả năng (huy động) để đáp ứng việc thực hiện nghĩa vụ vào ngày
thanh toán hay khi bị gọi ký quỹ.
6. Rủi ro bị gọi bổ sung ký quỹ: trong trường hợp giá trị ký
quỹ thấp hơn mức quy định. Nếu không ký quỹ bổ sung đủ
theo yêu cầu à vị thế HĐTL có thể bị đóng.
7. Rủi ro quản lý: trường hợp bất thường, cơ quan thẩm quyền
có thể yêu cầu bổ sung ký quỹ hoặc tất toán vị thế.
8. Rủi ro hoạt động: rủi ro do sự yếu kém, khiếm khuyết của hệ
thống thông tin và kiểm soát nội bộ (sai sót của con người,
đổi vỡ hệ thống…)
VIII- Quản lý rủi ro trên thị trường CKPS
Về thù lao:
Tránh thực hiện hoạt động rủi ro quá mức để tìm kiếm lợi nhuận.
Thù lao bộ phận back office và middle office không nên gắn với lợi
nhuận do bộ phận front office mang lại.
Quản lý rủi ro trên thị trường CKPS (t)
Các nguyên tắc sử dụng CKPS: Các tổ chức cần thiết lập hạn mức và bảo
đảm tuân thủ.
• Hạn mức có 2 cấp độ:
• Hạn mức mềm: quy mô vị thế cần được phân tích, đánh giá.
• Hạn mức cứng: quy mô vị thế cần được tất toán để bảo đảm tuân thủ
hạn mức.
• Thẩm quyền sử dụng CKPS: Thiết lập cơ chế kiểm soát nội bộ và cần
tính đến các yếu tố.
• Mục đích sử dụng CKPS
• Các rủi ro tiềm tàng đối với các CKPS đó
• Các phương pháp mà tổ chức dự định sử dụng để đo lường, quản lý,
kiểm soát các rủi ro liên quan đến các CKPS đó
• Các chuẩn mực kế toán áp dụng và cơ chế thuế...
• Giới hạn hoặc nghiêm cấm sử dụng CKPS: Nhất định (các CKPS phức
tạp và mới) do.
• Không thể đo lường một cách đáng tin cậy những rủi ro
• Khó thực hiện đóng vị thế do sự phức tạp hoặc quy mô lớn (nhất là các
giao dịch CKPS OTC)...
IX- ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN CỦA
THỊ TRƯỜNG CKPS
Khung pháp lý đầy đủ
Hạ tầng giao dịch và CCP hiện đại
Chính sách thuế: bảo đảm sự hài hòa giữa các loại CKPS và các
công cụ cơ sở liên quan
Chuẩn mực về kế toán
Các vấn đề khác:
Cưỡng chế thực thi và áp dụng chuẩn mực IFRS
Yêu cầu về vốn đối với tổ chức tài chính tham gia TTCKPS
OTC phải cân đối với quy định margin trên SGDCKPS (nếu
không, giao dịch CKPS trên SGD bất lợi)
Thị trường cơ sở thanh khoản
Tương quan TTCKPS và TT cơ sở
Tương quan thanh khoản TTCKPS so với TT cơ sở?
Tỷ lệ quy mô giao dịch thị trường cơ sở so với TTCKPS
Nhiều thị trường phát triển: tỷ lệ > 1 -> giao dịch CKPS nhiều hơn thị
trường cơ sở
Hàn Quốc: tỷ lệ 5:1 nhờ IT, giao dịch online, chi phí giao dịch thấp, NĐT
nhỏ nhiều.
X- Xu thế phát triển của TT CKPS
Lợi ích và chi phí của việc cải tổ cơ chế quản lý thị trường CKPS
OTC trên bình diện kinh tế vĩ mô
Dự kiến mức thay đổi GDP hàng năm sau khi thực thi đầy đủ các sửa
đổi chính sách và tác động của việc cải tổ (đơn vị tính: phần trăm)
Đài Loan:
- 2/1/2004: Ra mắt sản phẩm hợp đồng tương lai Trái
phiếu chính phủ (HĐTL TPCP) 10 năm.
Trung quốc:
- 6/9/2013: Niêm yết HĐTL trái phiếu Kho bạc 5 năm
(5 year Treasury Bond Futures).
Thái Lan:
-18/10/2010: Ra mắt sản phẩm HĐTL TPCP 5 năm
Hồng kông:
-26/9/1997: Ra mắt sản phẩm HĐTL trên lãi suất liên
ngân hàng kỳ hạn 3 tháng (three month HIBOR
Futures).
-20/10/1998: Ra mắt sản phẩm HĐTL trên lãi suất liên
ngân hàng kỳ hạn 1 tháng (One Month HIBOR Futures)
- 10/4/2017: Ra mắt sản phẩm HĐTL TPCP 5 năm
(MOFT – Bond Futures)
Nhật bản:
-19/10/1985: Ra mắt sản phẩm HĐTL TPCP 10 năm
( 10- year JGB bond futures).
- 8/7/1988: Ra mắt sản phẩm HĐTL TPCP 20 năm
(20- year JBG futures) – ngừng năm 2002.
- 16/2/1996: Ra mắt sản phẩm HĐTL TPCP 5 năm
(5-year JGB futures).
- 23/3/2009: Ra mắt HĐTL mini 10-year JGB futures.
- 7/4/2014: Tái ra mắt sản phẩm HĐTL TPCP 20 năm
(20-year JGB futures).
Úc:
- 1979: Ra mắt sản phẩm HĐTL trên tín phiếu kỳ hạn
90 ngày (90- Day Bank Bill).
- 1984: Ra mắt sản phẩm HĐTL TPCP 2 năm – hiện đã
ngừng giao dịch.
- 16/3/2001: Ra mắt sản phẩm HĐTL TPCP 3 năm
Sau đó, ASX đã ra mắt sản phẩm HĐTL TPCP 10
năm.
- 21/9/2015: Ra mắt sản phẩm HĐTL TPCP 20 năm.
Canada:
- 9/1989: Ra mắt sản phẩm HĐTL TPCP 10 năm
(10- year Government of Canada bond futures).
- 1/1995:Ra mắt sản phẩm HĐTL TPCP 5 năm
- 6/2002: Ra mắt sản phẩm HĐTL trên lãi suất repo qua
đêm, kỳ hạn 30 ngày.
- 4/2004: Ra mắt sản phẩm HĐTL TPCP 2 năm
- 11/2007: Ra mắt sản phẩm HĐTL TPCP 30 năm
- 4/2009: Tái ra mắt sản phẩm HĐTL TPCP 5 năm
SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ VÀ
CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH
Về cơ bản, có những khác biệt giữa chứng khoán cơ sở và chứng khoán phái sinh,
theo đó chứng khoán phái sinh có các ưu điểm hỗ trợ cho thanh khoản thị trường cơ
sở, cũng như cho phép nhà đầu tư tận dụng các lợi thế về đòn bẩy, giao dịch – bù trừ
nhanh chóng, không giới hạn việc nắm giữ và liên tục dự đoán xu thế thị trường. Cụ
thể:
Nội dung Chứng khoán cơ sở Chứng khoán phái sinh
Thị trường giao dịch Thị trường giao ngay (spot Thị trường phái sinh
market)
Số lượng phát hành/ niêm Có giới hạn (phụ thuộc vào Không giới hạn
yết tổ chức phát hành)
Bán khống chứng khoán Bị cấm hoặc hạn chế tại Tham gia vị thế bán mà
một số thị trường không cần có tài sản cơ sở
Số tiền cần để giao dịch Bằng tổng giá trị chứng Một phần giá trị chứng
khoán muốn mua khoán phái sinh
Thời điểm thanh toán/ Ngay sau khi giao dịch Một thời điểm nhất định
chuyển giao trong tương lai