You are on page 1of 6

Câu 1: Phân biệt Tài trợ ngắn hạn và dài hạn

CÁC NGUỒN TÀI TRỢ NGẮN HẠN VÀ SO SÁNH VỚI NGUỒN


TÀI TRỢ TRONG DÀI HẠN
1.Các nguồn tài trợ ngắn hạn
Thường có thời hạn vay không quá 1 năm, các nguồn tài trợ ngắn
hạn được đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đôi khi có các doanh
nghiệp lớn sử dụng như một phương pháp để giải quyết các vấn đề
tài chính tạm thời, giảm tình trạng thiếu vốn ngắn hạn do độ dễ
tiếp cận.
Bên cạnh đó các nguồn tài trợ ngắn hạn không cần các hình thức thế
chấp nên đây được xem là phương pháp hữu hiệu nhất cho các doanh
nghiệp giải quyết vấn đề vốn tạm thời của công ty.
Tuy vậy nhìn chung, mức độ rủi ro và lãi suất đến từ các nguồn
tài trợ ngắn hạn là khá cao do lãi suất tín dụng ngắn hạn biến động
nhiều hơn so với lãi suất dài hạn. Ngoài ra sử dụng tín dụng ngắn hạn
đòi hỏi doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán lãi vay và hoàn
trả vốn gốc trong một thời gian ngắn. Nếu tình hình kinh doanh gặp
khó khăn, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn. Việc sử dụng quá nhiều tín dụng ngắn hạn dễ
dẫn đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp luôn căng thẳng, nhất là
đối với một số doanh nghiệp trong tình trạng sử dụng cả nguồn vốn
ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn.
2. Các nguồn tài trợ trong dài hạn
Có thể kể đến như phát hành cổ phiếu, tráiphiếu, vay ngân hàng
dài hạn, thuê dài hạn, lợi nhuận giữ lại, v.v
. Nguồn tài trợ trong dài hạn kéo dài trong khoảng thời gian lớn
hơn 1 năm. Đối với người đi vay, rủi ro và lãi suất của các nguồn
tài trợ dài hạn lại thấp hơn các nguồn tài trợ ngắn hạn. Tuy nhiên
với bên cho vay, các nguồn tài trợ dài hạn có rủi ro cao hơn nguồn
tài trợ ngắn hạn, đồng thời lãi suất cũng cao hơn. Do vậy khi vay dài
hạn, các tổ chức cho vay như ngân hàng yêu cầu một số hình thức
thế chấp để đảm bảo rằng người đi vay sẽ không bị vỡ nợ khi trả nợ.
Do mức độ rủi ro cao với bên cho vay, chỉ một số doanh nghiệp lớn
và có tài sản thế chấp mạnh mới có thể tiếp cận các nguồn tài trợ dài
hạn để sử dụng cho các khoản đầu tư lớn hoặc các dự án cần số tiền
lớn trong một khoảng thời gian dài

Câu 2: phân biệt trái phiếu và cổ phiếu


Trái phiếu là loại chứng khoán quy định nghĩa vụ nợ của cơ quan
phát hành trái phiếu (doanh nghiệp hoặc chính phủ) đối với người sở
hữu trái phiếu.
Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu và lợi lợi ích
của của người nắm giữ cổ phiếu đối với một phần vốn của doanh
nghiệp phát hành.

Sự khác nhau giữa trái phiếu và cổ phiếu

Để phân biệt rõ ràng sự khác nhau giữa trái phiếu và cổ phiếu, nhà
đầu tư có thể dựa vào các yếu tố sau:

Bản chất: trái phiếu là chứng chỉ ghi nhận nợ, người sở hữu là chủ
nợ. Trong khi đó, cổ phiếu là chứng chỉ góp vốn, người sở hữu là cổ
đông.

Lãi suất: Cổ phiếu không có lãi suất, trong khi trái phiếu có 2 loại lãi
suất là trả lãi định kỳ và không định kỳ.
Thời gian đáo hạn: Cổ phiếu không có thời gian xác định. Khi nào
còn cầm cổ phiếu, nhà đầu tư còn có thể sinh lời. Còn trái phiếu có
thời hạn xác định do doanh nghiệp/chính phủ quy định.

Lợi nhuận: Cổ phiếu phụ thuộc lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp càng làm ăn phát đạt, cổ đông càng được trả nhiều lợi tức, cổ
phiếu trong tay càng có giá và ngược lại. Trong khi đó, trái phiếu chỉ
có một mức giá cố định cùng với một mức lãi suất ban đầu đã quy
định.

Quyền lợi đi kèm: Cá nhân sở hữu cổ phiếu nắm một phần quyền sở
hữu của doanh nghiệp. Do đó, các cổ đông có một số quyền điều hành
nhất định với doanh nghiệp, như bỏ phiếu bầu cử các chức vụ trong
ban quản trị chẳng hạn. Người mua trái phiếu chỉ là người cho vay,
nên họ không có các quyền điều hành tương tự.Khả năng phát hành:
Những đối tượng được phát hành cổ phiếu là các công ty cổ phần, còn
Công ty cổ phần nhà nước, trách nhiệm hữu hạn sẽ được quyền phát
hành trái phiếu.

câu 3 : phân biệt cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi ?


+cổ phiếu phổ thông hay còn gọi là cổ phiếu thường bạn sẽ là cổ đông
được hưởng những quyền lợi thông thường của công ty cổ phần cụ thể
những quyền lợi dành cho cổ phiếu phổ thông như sau:
1.được quyền tham dự phát biểu trong cuộc họp đại hội đồng cổ đông
và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp thông qua người đại diện
(Mua cổ phần phổ thông sẽ có một phiếu biểu quyết thậm chí bạn có
số lượng cổ phiếu lớn, thường là trên 10% và giữ nó ít nhất là sáu
tháng nhưng con số này tùy theo điều lệ công ty, bạn có thể trở thành
một thành viên của đồng quản trị hoặc ban quản lý)
2.Có quyền nhận cổ tức với định mức theo quy định của chính sách và
kết quả kinh doanh của công ty.
3.Được quyền ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ
phần phổ thông của từng cổ đông công ty.
4.có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác
5.có quyền nhận lại 1 phần tài sản tương ứng với tỷ lệ cổ phần tại
công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản.
+cổ phiếu đãi bao gồm ba loại chính:
1.ưu đãi cổ tức :
> được chia cổ tức với phần trăm cao hơn mức phổ thông
> phần trăm cổ tức sẽ là cố định và không bị ảnh hưởng bởi sự tăng
hay giảm lợi nhuận của công ty
< tuy nhiên người sử cổ phiếu đãi cổ tức sẽ bị loại trừ quyền biểu
quyết, dự họp đại hội đồng cổ đông hay đề cử người vào hội đồng
quản trị và ban kiểm soát.
2. cổ phiếu hoàn lại: được ưu tiên hoàn lại số vốn góp cho đúng yêu
cầu của người sử hữu và bất cứ thời điểm nào theo đúng thỏa thuận
được ghi trên cổ phiếu.
bị loại trừ quyền biểu quyết, dự họp đại hội đồng cổ đông đề cử người
vào hội đồng quản trị và ban kiểm soát
3. cổ phiếu ưu đãi quyền biểu quyết
có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu phổ thông
có quyền biểu quyết dự họp đại hội đồng cổ đông đề cử người vào hội
đồng quản trị và ban kiểm soát
nhưng không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác
PHÂN BIỆT:
1 về bản chất:
cổ phiếu phổ thông: công ty cổ phần bắt buộc phát hành
cổ phiếu ưu đãi mang tính chất tự nguyện không bắt buộc
2 về lợi tức:
cổ phiếu phổ thông: dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty, dựa trên kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
cổ phiếu ưu đãi: ổn định không phụ thuộc vào tình hình kinh doanh và
tỷ lệ cổ tức nhận được cao hơn thường
3 quyền tham gia quản lý và biểu quyết :
đây là quyền cơ bản của cổ phiếu thường tuy nhiên đối với cổ phiếu
đãi ngoại trừ cuộc rượu đãi biểu quyết thì các loại còn lại không có
quyền tham gia quản lý bầu cử hoặc tự ứng cử vào hội đồng quản trị
dù có sở hữu số lượng lớn thế nào đi chăng nữa
4 quyền nhận lại vốn sau khi công ty giải thể:
sau khi công ty giải thể hay phá sản cổ phiếu ưu đãi sẽ được ưu tiên
trả lại vốn góp trước, còn đối với cổ phiếu phổ thông có quyền nhận
lại vốn nhưng chỉ được nhận trên phần còn lại sau khi chi trả ngân
hàng, trái phiếu..
5 khả năng chuyển đổi:
cổ phiếu đãi có khả năng chuyển sang cổ phiếu thường, con ở trường
hợp ngược lại cổ phiếu thường không có khả năng chuyển đổi thành
cổ phiếu đãi, việc chuyển đổi này thường diễn ra vào thời điểm công
ty hoạt động quá tốt để nhà đầu tư hưởng lợi từ việc cổ phiếu tăng giá
6 khả năng chuyển nhượng :
cổ phiếu phổ thông được quyền tự do chuyển nhượng cũng bởi tính
thanh khoản cao
cổ phiếu ưu đãi không được quyền tự do chuyển nhượng đây cũng là
nhược điểm lớn nhất của loại cổ phiếu này bên anh tư vấn bán cổ
phiếu đãi ngoại trừ cổ phiếu ưu đãi hoàn lại có thể rút vốn bất cứ lúc
nào, thì bạn phải chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông trước khi thực
hiện giao dịch trên sàn chứng khoán
CÂU 4 : sự khac nhau giữa thuê tài chính và thuê hoạt động
Khái niệm
THUÊ TÀI CHÍNH: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển
giao phần lớn rủi ro; và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho
bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn
thuê.
thời gian thuê: dài hạn
Mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài
sản thuê: Nội dung hợp đồng thuê tài sản thể hiện việc chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích; gắn liền quyền sở hữu tài sản
THUÊ HOẠT ĐỘNG: Là thuê tài sản không phải là thuê tài chính
thời gian thuê: ngắn hạn
Mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài
sản thuê: Nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích
Câu 5: Định giá Cổ phiếu Vinamilk bằng phương pháp PE
Tính đến ngày 26/02/2024, giá cổ phiếu Vinamilk (mã VNM) đang
giao dịch ở mức 125.000 đồng/cổ phiếu. Theo phương pháp P/E, giá
trị hợp lý của cổ phiếu VNM được tính bằng công thức sau:
Giá trị hợp lý = EPS * P/E
Trong đó:
+ EPS là thu nhập trên mỗi cổ phiếu, được tính bằng công thức:
EPS = LNST / Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
+ P/E là hệ số giá trên thu nhập, được tính bằng công thức:
P/E = Giá cổ phiếu / EPS
Tại thời điểm hiện tại, EPS của Vinamilk là 4,246 nghìn đồng/cổ
phiếu. Theo dữ liệu lịch sử, hệ số P/E trung bình của Vinamilk trong 5
năm qua là 16,72 . Do đó, giá trị hợp lý của cổ phiếu VNM theo
phương pháp P/E là:
Giá trị hợp lý = 4,246 nghìn đồng/cổ phiếu * 16,72 = 71 000 đồng/cổ
phiếu
Định giá cổ phiếu Vinamilk bằng phương pháp P/E. Tính đến ngày
26/02/2024, giá cổ phiếu Như vậy, so với giá thị trường hiện tại, cổ
phiếu VNM đang bị định giá thấp hơn 45%.

You might also like