You are on page 1of 1

54

- Mức độ ổn định của doanh thu và lợi nhuận trong tương lai: Nếu ổn định
thì phát hành trái phiếu để huy động vốn là có cơ sở và hợp lý.
- Hệ số nợ hiện tại của doanh nghiệp: Nếu hệ số nợ của DN còn ở mức
thấp, thì việc sử dụng trái phiếu là phù hợp và ngược lại.
- Sự biến động của lãi suất thị trường trong tương lai: Nếu lãi suất thị
trường có xu hướng gia tăng trong tương lai thì việc sử dụng nợ trái phiếu để
tăng vốn sẽ có lợi cho doanh nghiệp.
- Yêu cầu giữ nguyên quyền kiểm soát doanh nghiệp của các chủ sở hữu
hiện tại: Nếu các cổ đông yêu cầu giữ nguyên quyền kiểm soát DN thì việc sử
dụng trái phiếu là cần thiết.
1.4. Vay dài hạn các tổ chức tín dụng
- Vay dài hạn ngân hàng là một nguồn vốn tín dụng quan trong trong sự
phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, do việc sử
dụng vay nợ ngân hàng có thể mang lại lợi ích cho chủ sở hữu doanh nghiệp nên
nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vay nợ ngân hàng như một nguồn vốn thường
xuyên của mình.
- Vay vốn dài hạn ngân hàng thông thường được hiểu là vay vốn có thời
gian trên một năm. Hoặc trong thực tế, người ta chia thành vay vốn trung hạn (từ
1 đến 3 năm), vay vốn dài hạn (thường tính trên 3 năm).
- Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân
loại cho vay thành: Cho vay đầu tư TSCĐ, cho vay đầu tư TSLĐ, cho vay để
thực hiện dự án.
- Nguồn vốn vay dài hạn ngân hàng có nhiều điểm lợi giống như trái
phiếu kể trên. Tuy nhiên ngoài những điểm bất lợi giống như trái phiếu, thì vay
dài hạn ngân hàng còn có những hạn chế sau đây:
+ Điều kiện tín dụng: Các doanh nghiệp muốn vay tại các ngân hàng
thương mại, cần đáp ứng được các yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân
hàng. Doanh nghiệp phải xuất trình hồ sơ vay vốn và các thông tin cần thiết mà
ngân hàng yêu cầu. Trên cơ sở đó ngân hàng phân tích hồ sơ xin vay vốn và
đánh giá thông tin rồi ra quyết định có cho vay hay không.

You might also like