Professional Documents
Culture Documents
\ Nội dung
Khái niệm và phân loại tín dụng ngân
hàng;
Khái niệm kế toán nghiệp vụ tín dụng;
Nguyên tắc chung về việc tính thu lãi
của ngân hàng;
Các yếu tố để tính lãi tiền gửi, tiền vay,
tính lãi nợ quá hạn;
Phương pháp tính lãi;
Chứng từ sử dụng trong kế toán nghiệp
vụ tín dụng;
Tài khoản kế toán và quy trình kế toán
cho vay các tổ chức tín dụng khác;
Kế toán cho vay ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, cá
nhân trong nước;
Cho vay chiết khấu chứng từ có giá;
Cho thuê tài chính;
Cho vay bảo lãnh;
Cho vay bằng vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư;
Kế toán tín dụng đối với các tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
Câu hỏi
Vậy, tại ngân hàng thương mại, có những hình thức cho vay nào? Quy trình cho vay gồm các
bước nào? Khi khách hàng trả nợ đầy đủ, đúng kỳ hạn hoặc khi khách hàng không trả được nợ
cho ngân hàng, thì ngân hàng sẽ làm gì?
Mục đích: Đưa đến cho sinh viên những thông tin bổ ích về hoạt động tín dụng trong ngân
hàng, quá trình theo dõi và quản lý vốn cho vay bằng hệ thống phương pháp kế toán được kết
hợp một cách chặt chẽ, khoa học nhằm đưa ra các thông tin rất quan trọng về tình hình cho vay
trong ngân hàng.
giữa ngân hàng và khách hàng). Doanh số cho vay trong kỳ hay tổng số tiền mà
ngân hàng đã cho vay ra trong kỳ và dư nợ cuối kỳ, số tiền mà ngân hàng hiện
đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ là chỉ tiêu định lượng cho vay.
Chiết khấu thương phiếu
Là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương
phiếu sau khi trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu
chưa đến hạn (hoặc 1 giấy nợ) phần chênh lệch đó chính là lãi suất chiết khấu.
Bảo lãnh
Là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ
tài chính hộ khách hàng của mình. Ngân hàng
không phải xuất tiền ra mà chỉ dựa vào uy tín của
mình để bảo lãnh cho khách hàng. Bảo lãnh được
ghi vào tài sản ngoài bảng. Khi khách hàng yêu cầu
được bảo lãnh thì sẽ phải nộp phí bảo lãnh trên
tổng giá trị bảo lãnh mà khách hàng yêu cầu được
ngân hàng đồng ý.
Cho thuê tài chính
Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng
cho thuê giữa bên cho thuê là các tổ chức tín dụng phi ngân hàng và bên thuê là
khách hàng.
Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động
sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với các tài sản thuê
trong suốt quá trình thuê. Bên thuê được sử dụng tài sản thuê, thanh toán tiền thuê
trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận và không được hủy bỏ hợp
đồng thuê trước thời hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền
sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã được hai bên
thoả thuận.
Tín dụng chia thành tín dụng đảm bảo và tín dụng không có đảm bảo
Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều có đảm bảo. Song ngân hàng
chỉ ghi vào hoạt động tín dụng loại đảm bảo mà ngân hàng có thể bán đi để thu gốc
nếu khách hàng không trả nợ.
Tín dụng không cần đảm bảo có thể được cấp cho các khách hàng có uy tín, thường là
khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của
người vay, các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ, hoặc cho vay trong khoảng
thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng…
Phân loại tín dụng theo rủi ro
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn, bao gồm:
o Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi
đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
o Trường hợp khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu
lại tối thiểu trong vòng một (01) năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn,
ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá
là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn theo thời hạn đã được cơ
cấu lại, tổ chức tín dụng có thể phân loại lại khoản nợ đó vào nhóm 1.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả
năng trả nợ, bao gồm:
o Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày;
o Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại;
o Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với tổ chức tín
dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức
tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào
các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro;
o Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà tổ chức tín
dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì
tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các
nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Các khoản nợ
được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả
năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản
nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi, bao gồm:
o Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
o Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn
dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại;
o Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một
(01) khoản nợ với tổ chức tín dụng mà có bất
kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt
buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ
rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro;
o Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà tổ chức tín
dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì
tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các
nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng tổn thất cao, bao gồm:
o Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
o Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại;
o Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với tổ chức tín
dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức
tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào
các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro;
o Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà tổ chức tín
dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì
tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các
nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn, bao gồm:
o Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
o Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý;
o Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn
đã được cơ cấu lại;
o Trường hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với tổ chức tín
dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức
tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào
các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro;
o Trường hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà tổ chức tín
dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì
tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các
nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng với mức độ rủi ro.
Ngoài ra, có thể phân loại tín dụng ngân hàng theo lĩnh vực kinh tế (công nghiệp,
nông nghiệp…) hoặc theo đối tượng tín dụng (Tài sản lưu động, tài sản cố định)
hoặc theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng…).
Giám sát tình hình tài chính của khách hàng thông qua hoạt động của tài khoản
tiền gửi và tài khoản cho vay. Phát hiện kịp thời những khách hàng có khả năng
tài chính không lành mạnh, trên cơ sở đó thông tin cho cán bộ tín dụng để có biện
pháp xử lý kịp thời.
Thông qua số liệu của kế toán cho vay để phát huy vai trò tham mưu của kế toán
trong quản lý nghiệp vụ tín dụng.
4.1.2.2. Nguyên tắc chung về việc tính thu lãi của ngân hàng
Việc tính thu phải trả lãi phụ thuộc vào hình thức cho vay hay đầu tư do ngân hàng
quy định hoặc thỏa thuận với khách hàng. Có 3 cách tính thu lãi:
Tính thu trả lãi theo định kỳ;
Tính thu trả lãi trước;
Tính thu trả lãi sau.
Ngân hàng hạch toán số lãi phải thu phát sinh trong kỳ vào thu nhập đối với các khoản
nợ xác định là có khả năng thu hồi cả gốc, lãi đúng thời hạn và không phải trích dự
phòng rủi ro cụ thể theo quy định.
Số lãi phải thu đã hạch toán thu nhập nhưng đến kỳ hạn trả nợ (gốc, lãi) khách hàng
không trả nợ đúng hạn, ngân hàng hạch toán vào chi phí hoạt động tín dụng, đồng thời
theo dõi ngoài bảng để đôn đốc thu và hạch toán vào thu từ hoạt động tín dụng.
Đối với lãi suất thu phát sinh trong kỳ của các khoản nợ còn lại không được hạch toán
thu nhập, tổ chức tín dụng theo dõi ngoài bảng để đôn đốc thu và hạch toán vào thu từ
hoạt động tín dụng khi thu được.
Trong một số trường hợp đặc biệt, việc tính thu lãi được thực hiện như sau:
Nếu khoản tiền vay đã có quyết định khoản nợ của cấp có thẩm quyền thì không
tính vào thu lãi cho vay trong thời gian được khoanh (kể từ ngày được khoanh đến
hết thời hạn khoanh hoặc đến khi khoản vay được xử lý).
Nếu khách hàng vay là doanh nghiệp bị phá sản, giải thể, chia tách, hợp nhất hay
được giao bán, khoán kinh doanh theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì việc tính thu trả lãi được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành
có liên quan.
Nếu khách hàng vay là cá nhân chết hay bị tòa án tuyên bố mất tích đã chết mà
không có người thừa kế trả nợ thay thì ngừng tính lãi cho vay kể từ ngày chính
quyền địa phương nơi khách hàng cư trú xác nhận chết hoặc kể từ ngày quyết định
của tòa án tuyên bố khách hàng vay mất tích, đã chết có hiệu lực pháp luật.
Trong trường hợp khách hàng vay còn số dư nợ quá hạn thì ngân hàng sẽ thu gốc
tiếp và tận thu lãi khi khách hàng có tiền.
Ngân hàng phải xác định và chịu trách nhiệm về việc áp dụng phương án tính và
hạch toán các khoản thu, trả lãi (phương pháp dự thu, dự chi và phân bổ) phát sinh
trong hoạt động của tổ chức mình phù hợp với quy định hiện hành của chế độ tài
chính và của các cơ chế về huy động vốn hoạt động tín dụng và hoạt động nghiệp
vụ khác có liên quan.
Định kỳ tính và hạch toán thu trả lãi đối với ngân hàng. Ngân hàng quy định
định kỳ tính và hạch toán thu, trả lãi phù hợp với đặc thù hoạt động và yêu cầu
quản lý của ngân hàng nhưng phải đảm bảo toàn bộ các khoản lãi dự thu, dự chi và
phân bổ được tính, hạch toán đầy đủ và chính xác vào tài khoản, thu nhập hoặc chi
phí trong tháng cuối quý, cuối năm tài chính. Ngân hàng phải lập đầy đủ chứng từ
hợp lệ, hợp pháp, tính và hạch toán kịp thời, chính xác các khoản phải trả lãi, có
trách nhiệm báo có cho khách hàng theo đúng quy định hiện hành.
Đối với các khoản thu, trả lãi bằng ngoại tệ, ngân hàng thực hiện thu trả lãi theo ngoại
tệ đã huy động cho vay hoặc đầu tư. Trường hợp thu, trả lãi bằng ngoại tệ khác hay
bằng đồng Việt Nam thì thực hiện theo thỏa thuận giữa Ngân hàng với khách hàng,
phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối.
4.1.2.3. Các yếu tố để tính lãi tiền gửi, tiền vay, tính lãi nợ quá hạn
Lãi suất: Căn cứ vào mức lãi suất cụ thể của từng đợt huy động vốn hay loại cho
vay được ghi trong sổ tiền gửi hoặc hợp đồng tín dụng.
Số tiền: Số tiền làm căn cứ để tính lãi là số tiền
thực tế đã huy động của khách hàng hoặc số tiền
thực tế đã cho khách hàng vay:
o Trường hợp tính lãi theo phương pháp tích số:
số tiền để tính lãi là số ngày thực tế dư có của
tài khoản tiền gửi hoặc số ngày thực tế dư nợ
của tài khoản cho vay của từng ngày trong
tháng. Những ngày nghỉ (ngày lễ, ngày nghỉ
hàng tuần) thì lấy số dư cuối của ngày làm việc
trước ngày đó.
o Trường hợp tính lãi theo món: căn cứ vào số tiền (gốc) gửi vào hoặc trả nợ.
Thời gian: Thời gian để tính lãi tiền gửi, tiền vay có thể là ngày, tháng, quý hoặc
năm và có loại tính theo giờ.
o Thời gian chuẩn tính theo lãi năm, tháng, ngày, giờ quy ước như sau:
1 năm có 360 ngày;
1 năm có 12 tháng;
1 tháng có 30 ngày (không phân biệt tháng có 28, 29, 30 hay 31 ngày);
1 ngày có 24 giờ.
o Nếu ngày thu lãi, trả lãi trùng vào ngày lễ hay ngày nghỉ hàng tuần thì chuyển
sang ngày làm việc tiếp theo.
o Đối với những khoản tiền gửi hoặc tiền vay có thời hạn từ 1 ngày trở lên thì
thời gian tính lãi tính từ ngày gửi tiền hoặc ngày vay mà ko tính ngày rút tiền
hoặc ngày trả nợ.
o Các yếu tố để tính lãi nợ quá hạn:
Thời điểm chuyển sang nợ quá hạn: Tính từ ngày tiếp theo ngay sau ngày
đến kỳ hạn trả nợ (nếu không gia hạn nợ hoặc không được điều chỉnh hạn
trả nợ) ghi trên hợp đồng tín dụng.
Lãi suất nợ quá hạn: Tính theo quy định hiện hành.
Số tiền nợ quá hạn: Là số dư trên tài khoản nợ quá hạn.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng TCTD đang đem chiết khấu,
tái chiết khấu thương phiếu tại đơn vị mình.
Tài khoản 209 - Dự phòng phải thu khó đòi
Tài khoản này dùng để phản ánh việc tổ chức tín dụng lập dự phòng và xử lý các
khoản dự phòng rủi ro theo quy định hiện hành đối với các khoản cho vay, ứng trước
cho các tổ chức tín dụng khác.
Bên Có: Trích lập dự phòng đối với các khoản cho vay, ứng trước được
tính vào chi phí.
Bên Nợ: - Sử dụng dự phòng để xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi.
- Hoàn nhập số chênh lệch thừa dự phòng đã lập theo quy định.
Số dư Có: Phản ánh số dự phòng đối với cho vay, ứng trước còn lại cuối kỳ.
Hạch toán chi tiết: Mở 1 tài khoản chi tiết.
4.2.2. Kế toán cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong nước
4.2.2.1. Tài khoản kế toán
21 Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước
21X1: Nợ đủ tiêu chuẩn
21X2: Nợ cần chú ý
21X3: Nợ dưới tiêu chuẩn
21X4: Nợ nghi ngờ
21X5: Nợ có khả năng mất vốn
X = 1: Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam
X = 2: Cho vay trung hạn bằng đồng Việt Nam
X = 3: Cho vay dài hạn bằng đồng Việt Nam
X = 4: Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ và vàng
X = 5: Cho vay trung hạn bằng ngoại tệ và vàng
X = 6: Cho vay dài hạn bằng ngoại tệ và vàng
219 Dự phòng rủi ro
2191 Dự phòng cụ thể
2192 Dự phòng chung
Nội dung và kết cấu các tài khoản 211, 212, 213, 214, 215, 216:
Bên Có: Số tiền lãi do tổ chức nhận tiền gửi đã chi trả.
Số dư Nợ: Phản ánh số lãi tiền gửi còn phải thu của tổ chức tín dụng.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại tiền gửi.
Khi khách hàng không có khả năng trả nợ ngân hàng quyết định xoá nợ:
Nợ TK 219 Dự phòng rủi ro
Có TK 2112, 2122, 2132… 2162 Nợ cần chú ý
Có TK 2113, 2123, 2133… 2163 Nợ dưới tiêu chuẩn
Có TK 2114, 2124, 2134… 2164 Nợ nghi ngờ
Có TK 2115, 2125, 2135… 2165 Nợ có khả năng mất vốn
Đồng thời chuyển hồ sơ của khách hàng để tiếp tục theo
dõi ở tài khoản 971 Nợ bị tổn thất đang trong thời gian
theo dõi.
Kế toán phát mãi tài sản thế chấp của khách hàng
Chi phí phát mãi tài sản:
Nợ TK 355 Chi phí xử lý tài sản đảm bảo nợ
Có TK 1011, 1031, 4211…
Số tiền thu được khi phát mãi tài sản trừ vào số tiền vay khách hàng chưa trả:
Nợ TK 1011, 1031…
Có TK 2112, 2122, 2132… 2162 Nợ cần chú ý
Có TK 2113, 2123, 2133… 2163 Nợ dưới tiêu chuẩn
Có TK 2114, 2124, 2134… 2164 Nợ nghi ngờ
Có TK 2115, 2125, 2135… 2165 Nợ có khả năng mất vốn
Có TK 3941, 3942 Số tiền lãi khách hàng chưa trả
Chú ý:
Khi nhận tài sản thế chấp của khách hàng theo dõi vào tài khoản 994.
Khi xóa nợ theo dõi vào tài khoản 971.
Sau đó, căn cứ vào lãi suất chiết khấu, lệ phí, hoa hồng được hưởng khi nhận chiết
khấu để thanh toán số tiền khách hàng được vay chiết khấu.
Mức chiết khấu (hay còn gọi là số tiền chiết khấu): Ngân hàng chiết khấu sẽ
khấu trừ vào trị giá chứng từ chiết khấu. Đó là số tiền mà ngân hàng chiết
khấu được hưởng theo phương thức khấu trừ ngay khi thực hiện chiết khấu:
Mức chiết khấu = Tiền lãi chiết khấu + Hoa hồng và lệ phí chiết khấu
Lãi suất chiết khấu: là lãi suất mà ngân hàng sử dụng để tính tiền lãi chiết khấu.
Trị giá chứng từ × Thời hạn chiết khấu × Lãi suất chiết khấu
Tiền lãi chiết khấu =
n
Trong đó: n là số kỳ sử dụng của lãi suất chiết khấu.
Hoa hồng chiết khấu: Trong nghiệp vụ chiết
khấu, khi chứng từ đến hạn thanh toán ngân
hàng chiết khấu phải gửi chứng từ đi để yêu cầu
được thanh toán số tiền trên chứng từ. Từ khi
gửi chứng từ đi cho đến khi ngân hàng nhận
tiền thanh toán phát sinh một số khoản chi phí:
Bưu điện, chi phí nhờ thu, chuyển tiền,…
Tất cả các chi phí đó cần phải có nguồn bù đắp
mới đảm bảo cho nghiệp vụ chiết khấu của ngân hàng có lãi thích đáng.
Ngoài ra nghiệp vụ chiết khấu được coi như là dịch vụ cho nên các khoản trên
sẽ được tính vào hoa hồng chiết khấu.
Tiền hoa hồng sẽ được xác định theo công thức sau:
Lệ phí chiết khấu: Trong nghiệp vụ chiết khấu, ngân hàng phải tiếp nhận các
chứng từ có giá khác nhau. Khi tiếp nhận thì ngân hàng phải xác minh tính hợp lệ,
hợp pháp, chi phí bảo quản…
Các khoản chi phí phát sinh này sẽ được tính vào lệ phí để có nguồn bù đắp cho
ngân hàng chiết khấu.
Đối với tiền lệ phí chiết khấu, ngân hàng có hai cách tính:
o Định mức thu tuyệt đối cho một món chứng từ.
o Tỷ lệ % về phí cố định nhưng có giới hạn về mức tối thiểu và mức tối đa:
Giá trị còn lại (Giá trị thanh toán cho người xin chiết khấu): Là số tiền mà ngân
hàng chiết khấu phải trả cho người xin chiết khấu.
Giá trị còn lại = Trị giá chứng từ – Mức chiết khấu
Chú ý:
Khi ngân hàng giao tài sản cho khách hàng theo dõi trên TK 952.
Khi xoá nợ theo dõi trên TK 971.
Khi xoá lãi cho khách hàng phải đồng thời hạch toán ngoài bảng vào TK 941.
4.2.7. Kế toán tín dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài
Nội dung và kết cấu của tài khoản 394 Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng:
o Bên Nợ: Số tiền lãi đã hạch toán vào thu nhập.
o Bên Có: Số tiền lãi khách hàng đã thanh toán.
o Số dư Nợ: Số tiền lãi khách hàng chưa thanh toán.
Khi khách hàng không có khả năng trả nợ ngân hàng quyết định xoá nợ:
Nợ TK 269 Dự phòng rủi ro
Có TK 2612, 2622, 2632… 2682 Nợ cần chú ý
Có TK 2613, 2623, 2633… 2683 Nợ dưới tiêu chuẩn
Có TK 2614, 2624, 2634… 2684 Nợ nghi ngờ
Có TK 2615, 2625, 2635… 2685 Nợ có khả năng mất vốn
Đồng thời chuyển hồ sơ của khách hàng để tiếp tục theo dõi ở tài khoản 971 Nợ bị
tổn thất đang trong thời gian theo dõi.
Kế toán tiền lãi phải thu
Định kỳ ngân hàng tính lãi phải thu đối với các khoản cho vay:
Nợ TK 3941, 3942 Lãi phải thu từ cho vay bằng VND và ngoại tệ
Có TK 702 Thu lãi cho vay
Khi khách hàng thanh toán tiền lãi:
Nợ TK 1011, 1031, 5212, 5012… Số tiền và hình thức mà khách hàng thanh toán
Có TK 3941, 3942 Lãi phải thu từ cho vay bằng VND và ngoại tệ
Chú ý:
Khi nhận tài sản thế chấp của khách hàng theo dõi vào tài khoản 994.
Khi xóa nợ theo dõi vào tài khoản 971.
Kế toán phát mãi tài sản thế chấp của khách hàng
Chi phí phát mãi tài sản:
Nợ TK 355 Chi phí xử lý tài sản đảm bảo nợ
Có TK 1011, 1031, 4211…
Số tiền thu được khi phát mãi tài sản trừ vào số tiền vay khách hàng chưa trả:
Nợ TK 1011, 1031…
Có TK 2612, 2622, 2632… 2682 Nợ cần chú ý
Có TK 2613, 2623, 2633… 2683 Nợ dưới tiêu chuẩn
Có TK 2614, 2624, 2634… 2684 Nợ nghi ngờ
Có TK 2615, 2625, 2635… 2685 Nợ có khả năng mất vốn
Có TK 3941, 3942 Số tiền lãi phải thu
1. Cho vay bảo lãnh là gì? Nêu quy trình kế toán của cho vay bảo lãnh.
2. Hãy phân tích vai tṛò và nhiệm vụ của kế toán cho vay của các ngân hàng thương mại.
3. Nêu quy trình xử lý nợ quá hạn đã chuyển sang nhóm 5 tại ngân hàng.
4. Trình bày các trường hợp xử lý các phát sinh về lãi tại ngân hàng.
BÀI TẬPR
Bài 4.1: Ngày 1/4/N tại NHTM A phát sinh nghiệp vụ như sau: ngân hàng A thu được khoản
nợ của khách hàng D là 20 triệu đồng bằng tiền mặt. Khoản nợ này NH A đã lập dự phòng đủ
20 triệu đồng. Đồng thời NH trích dự phòng quý I năm N là 100 triệu đồng.
Yêu cầu: Định khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bài 4.2: Khách hàng đến trả lãi hợp đồng tín dụng. Số tiền vay 500 triệu đồng, lãi suất 14%/năm,
thời hạn vay 1 năm, lãi phạt 150% lãi suất vay, tính lãi 360 ngày. Hợp đồng trả lãi hàng tháng.
Hợp đồng vay ngày 15/09/N.
Yêu cầu: Tính tổng số tiền lãi khách hàng phải thanh toán và định khoản nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Bài 4.3: Ngày 07/05/2006. Một khách hàng B vay NH 180 trđ thời hạn 3 năm theo phương thức
vay trả góp, vốn trả đều mỗi tháng là 3 triệu, lãi tính trên số dư thực tế, lãi suất cho vay
1,2%/tháng (cố định). Lãi suất quá hạn = 150% lãi suất cho vay. Tài sản thế chấp trị giá 500 trđ.
Quá trình trả nợ gốc và lãi như sau :
Ngày 08/06/2006: Trả gốc và lãi.
Ngày 08/07/2006: Trả lãi.
Ngày 20/08/2006: Trả lãi và gốc.
Ngày 08/09/2006: Khách hàng bán tài sản trị giá 400 trđ và đem trả hết nợ cho NH.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bài 4.4: Ngày 30/10/07 tại phòng giao dịch X tiến hành giải ngân hợp đồng tín dụng, số tiền 2
tỷ, thời hạn 1 năm, lãi vay 13%/năm, lãi phạt 150% lãi vay, tính lãi 360 ngày, hợp đồng trả lãi
hàng tháng, tài sản đảm bảo có giá trị 3 tỷ. Thu phí hồ sơ tín dụng 200.000đ. Khách hàng lĩnh
tiền mặt.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bài 4.5: Ngân hàng X có chính sách tín dụng như sau: Cho vay 12 tháng, lãi suất 1%/tháng, trả
lãi mỗi tháng, lãi suất phạt chậm thanh toán là 150% lãi suất thông thường. Khách hàng A
(không có tài khoản tiền gửi tại NH X) đến vay 500 triệu đồng với điều khoản tín dụng như NH
đưa ra, thời gian từ 1/10/2006 đến 1/10/2007. Trong 9 kỳ lãi đầu, khách hàng đến thanh toán lãi
đúng hạn bằng tiền mặt. Nhưng đến 20/9/2007 khách hàng mới đến thanh toán lãi kỳ 10 và 11.
Ngày 1/10/2007, khách hàng đến trả tiền lãi kỳ cuối và nợ gốc. Xử lý kế toán trong những trường
hợp trên.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bài 4.6: Một khoản vay 1 tháng, số tiền 200 triệu được ngân hàng giải ngân bằng tiền mặt ngày
10/6/N với lãi suất 1,2%/tháng. Gốc và lãi trả cuối kỳ. Tài sản đảm bảo trị giá 250 triệu. Ngày
10/7/N, khách hàng đến trả lãi và gốc vay.
Biết rằng ngân hàng hoạch toán dự thu, dự trả lãi vào đầu ngày cuối tháng và đầu ngày cuối kỳ
của tài sản tài chính. Lãi suất quy định cho một khoảng thời gian đúng 30 ngày. Ngân hàng tính
lập dự phòng rủi ro phải thu khó đòi vào ngày 5 hàng tháng cho các khoản nợ tính đến cuối tháng
trước, kế toán hoàn nhập dự phòng ngay sau khi kết thúc hợp đồng vay.
Yêu cầu: Hãy trình bày các bút toán liên quan đến khoản vay này (bỏ qua bút toán kết chuyển
doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh).