You are on page 1of 27

Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ


KẾ TOÁN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Nội dung
Một số lý luận cơ bản về kế toán ngân
hàng:
 Đối tượng của kế toán ngân hàng;
 Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng;
 Đặc điểm của kế toán ngân hàng;
 Yêu cầu của kế toán ngân hàng;
 Chứng từ kế toán ngân hàng;
 Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng;
 Tổ chức bộ máy kế toán.

Mục tiêu Thời lượng


Sau khi học xong bài này, học viên sẽ:  10 tiết
 Hiểu được khái niệm kế toán ngân hàng
thương mại cũng như đối tượng, nhiệm vụ của
kế toán ngân hàng;
 Nắm bắt được các nội dung cơ bản của chứng
từ kế toán ngân hàng;
 Có những hiểu biết về hệ thống tài khoản kế
toán của ngân hàng và bộ máy tổ chức kế toán
của ngân hàng.

FIN508_Bai 1_v1.0012104210 1
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

Tình huống: Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng trong điều kiện áp dụng
phần mềm ngân hàng lõi
Tài khoản kế toán là phương pháp đặc trưng của kế toán nhằm phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo đúng nội dung kinh tế. Trên cơ sở đó, kế toán dễ dàng thực hiện cung cấp thông
tin theo yêu cầu của người sử dụng thông tin. Hệ thống tài khoản kế toán là danh mục các tài khoản kế
toán được sử dụng trong một đơn vị kế toán và hướng dẫn hạch toán trên các tài khoản đó.
Đối với các ngân hàng đã sử dụng hệ thống phần mềm ngân hàng lõi (Core banking) thì các tài khoản
kế toán nói riêng (GL - General Ledger) và hệ thống tài khoản kế toán nói chung (COA – Chart of
Accounts) luôn được xem là phân hệ cốt lõi trong Core banking.
Việc xây dựng COA trong từng ngân hàng đã sử dụng phần mềm Core banking về cơ bản chịu chi phối
bởi: (i) Nhu cầu chiết xuất thông tin trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động của chính ngân hàng;
(ii) Chế độ kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành và (iii) Khả năng đáp ứng của phần mềm Core
bannking ngân hàng sử dụng.
Thứ nhất, phải kể đến nhu cầu chiết xuất thông tin từ COA trong quản lý, điều hành hoạt động của
một ngân hàng. Nghĩa là phải trả lời câu hỏi: Các thông tin cần lấy trực tiếp từ COA là gì?
Câu trả lời thường được các ngân hàng quan tâm trước tiên chính là các yêu cầu báo cáo của Ngân
hàng Nhà nước thông qua chế độ báo cáo tài chính quy định đối với các Tổ chức tín dụng (Hiện hành,
chế độ này được ban hành theo Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước).
Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng tính đến các thông tin phục vụ quản trị ngân hàng như: (i) Thông tin
quản trị Tài sản, Chi phí, Thu nhập theo chiều ngang và theo chiều dọc; (ii) Thông tin về tài sản Có
như: thông tin về doanh số cho vay theo kỳ hạn, theo phòng nghiệp vụ, theo từng mã sản phẩm…,
thông tin theo cách phân loại Nợ; (iii) Thông tin về tài sản Nợ như: thông tin doanh số tiền gửi, tiết
kiệm... theo kỳ hạn, theo từng phòng nghiệp vụ, theo từng mã sản phẩm… và (iv) Thông tin về dòng
tiền.
Thứ hai, chế độ kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành, thực chất đây nên được coi là một hướng
dẫn cho các ngân hàng khi xây dựng hệ thống tài khoản kế toán.
Thứ ba, khả năng đáp ứng của phần mềm Core banking được xem như một giới hạn đồng thời như
một trợ giúp đắc lực khi xây dựng hệ thống tài khoản kế toán một ngân hàng. Các khía cạnh giới hạn
của phần mềm Core banking trong xây dựng COA một ngân hàng cần được biết đến như: giới hạn số
ký tự mã hóa một tài khoản là 9, chỉ thực hiện các bút toán kép, cấu trúc hình cây của một tài khoản
phải được tuân thủ gồm: Tài khoản bậc 1 (Head GL), Tài khoản bậc 2 (Node GL) và các tài khoản bậc
3 (Leaf GL) mới là nơi thực hiện được các bút toán. Bên cạnh đó, sự trợ giúp của phần mềm Core
banking như: khả năng đa tiền tệ, đa chi nhánh, khả năng thực hiện tự động các bút toán đánh giá lại
trên các tài khoản kế toán…
Qua thực tế các ngân hàng đang sử dụng phần mềm Core banking, chúng ta có thể thấy hai xu hướng
xây dựng hệ thống tài khoản kế toán như trình bày dưới đây:
Thứ nhất, COA được xây dựng hoàn toàn dựa trên hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước
ban hành.
Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành chi tiết đến cấp 3, các ngân
hàng mở chi tiết thêm theo yêu cầu quản lý của đơn vị trong phạm vi giới hạn tối đa 9 ký tự của phần
mềm Core banking. Các ngân hàng thực hiện theo cách này có thể kể đến: Techcombank, Ngân hàng
Liên Việt, Habubank,…
Việc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán của ngân hàng theo cách này có thuận lợi là:

2 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

(i) Các ngân hàng dễ dàng thiết lập hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị mình vì việc xây dựng hệ
thống tài khoản kế toán của đơn vị chỉ là việc mở chi tiết thêm theo yêu cầu quản lý cho các tài khoản
đã có sẵn; và
(ii) Các ngân hàng dễ dàng thiết lập hệ thống báo cáo tài chính (đặc biệt là Bảng Cân đối tài khoản kế
toán) theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Tuy nhiên, cách xây dựng hệ thống tài khoản kế toán này cũng đưa đến các bất lợi, đó là:
(i) Dễ dẫn đến sự trùng lắp các tiêu chí cần theo dõi trên một tài khoản, ví dụ về một tài khoản cho vay,
theo hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước ban hành đã phản ánh các tiêu chí về kỳ hạn cho
vay như: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; tiêu chí về đối tượng khách hàng: tổ chức tín dụng trong/ngoài
nước, tổ chức kinh tế cá nhân trong/ngoài nước... nhưng một số ngân hàng lại lặp lại các tiêu chí đó khi
theo dõi chi tiết hơn theo yêu cầu quản lý.
(ii) Sự hạn chế về tài nguyên vốn có trên hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành
dẫn đến khó khăn cho các đơn vị khi có nhu cầu mở thêm các tài khoản tổng hợp. Ví dụ các tài khoản
loại 2, 3, 4, 8 và 9 trong hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành đã sử dụng hết
tài nguyên, nên không thể mở thêm tài khoản cấp 1 của các tài khoản loại 2, 3, 4, 8 và 9.
(iii) Sự phụ thuộc rất cao vào hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành dẫn đến
khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện bất kỳ sửa đổi, bổ sung nào về tài khoản kế toán đều gây ra sáo trộn
trong hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị, mà các sửa đổi này không dễ thực hiện trong hệ thống
phần mềm ngân hàng lõi.
Thứ hai, COA được xây dựng độc lập hoàn toàn với hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà
nước ban hành.
Xuất phát từ các hạn chế của xu hướng xây dựng hệ thống tài khoản kế toán dựa hoàn toàn trên hệ
thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành, các ngân hàng thường thiên về xu hướng
thiết kế hệ thống tài khoản kế toán độc lập với hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban
hành như VCB, VIB...; hoặc chỉ sử dụng ký tự đầu tiên chỉ loại tài khoản (từ 1 đến 9) của hệ thống tài
khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành như Vietinbank… Các ngân hàng làm theo cách này
hoàn toàn chủ động sử dụng tối đa 9 ký tự của phần mềm ngân hàng lõi để đưa vào các tiêu chí cần
theo dõi trên GL. Đồng thời việc kết nối giữa COA của ngân hàng với Hệ thống tài khoản kế toán do
Ngân hàng Nhà nước ban hành sẽ được thực hiện dễ dàng trong Core banking qua bảng Map tài khoản.
Với cách xây dựng COA này, các ngân hàng không phụ thuộc vào sự thay đổi, bổ sung Hệ thống tài
khoản kế toán của Ngân hàng Nhà nước và có rất nhiều tài nguyên để thực hiện việc thêm/bớt các tài
khoản như mong muốn mà không làm ảnh hưởng đến quá trình hạch toán của đơn vị.
ThS. Quách Thị Hồng Liên
Trường ĐT&PT NNL NHCT Việt Nam
Nguồn: http://vietinbankschool.edu.vn/Home/Article.aspx?Id=8

Câu hỏi
Vậy, theo bạn, tại ngân hàng thương mại, có những loại tài khoản nào? Và kế toán ngân hàng giống và
khác gì so với kế toán doanh nghiệp thông thường?

FIN508_Bai 1_v1.0012104210 3
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với
sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan
trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển
mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn
thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.

1.1. Khái niệm về kế toán ngân hàng


Kế toán ngân hàng nói chung bao gồm kế toán tại
các Tổ chức tín dụng và tại các Ngân hàng Nhà
nước. Tuy nhiên nói đến kế toán ngân hàng người ta
hay tập trung nói về kế toán tại các Tổ chức tín dụng
mà trong đó tập trung vào các ngân hàng thương mại.
Kế toán ngân hàng có vai trò đặc biệt trong việc cung
cấp các số liệu, phản ánh diễn biến các hoạt động kinh
tế và nhờ đó có thể kiểm tra tình hình huy động và sử
dụng vốn của ngân hàng có hiệu quả hay không?.
Cho nên kế toán ngân hàng là công cụ để quản lý các
nghiệp vụ của ngân hàng và hoạt động của nền kinh tế.
Kế toán NHTM là một hệ thống thông tin và kiểm tra
các hoạt động kinh tế - tài chính phát sinh trong từng ngân hàng thương mại (hoặc
từng chi nhánh ngân hàng) bằng một hệ thống các phương pháp đặc trưng.
Kế toán ngân hàng là việc thu nhập, ghi chép, xử lý, phân tích các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính về hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng dưới hình thức chủ yếu là
giá trị để phản ánh, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh của đơn vị ngân hàng, cùng
thời gian cung cấp tiền tệ cần thiết phục vụ cho công tác quản lý hoạt động tiền tệ
ngân hàng ở tầm vĩ mô và vi mô, cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật.

1.2. Đối tượng của kế toán ngân hàng


Kế toán là một công cụ quản lý rất quan trọng và không thể thiếu được trong bất kỳ
một tổ chức kinh tế nào. Khi một tổ chức kinh tế muốn hoạt động hữu ích về mặt
kinh tế và lợi ích xã hội thì công tác kế toán hết sức cần thiết. Nó cung cấp những
thông tin rất quan trọng và hữu ích không những cho người trong doanh nghiệp mà cả
cho người ngoài doanh nghiệp cả những người có lợi ích trực tiếp và lợi ích không
trực tiếp.
Đối tượng của kế toán ngân hàng được chia làm hai bộ phận: Tài sản và nguồn vốn
của ngân hàng trong quá trình vận động.
Hai bộ phận hợp thành đối tượng kế toán ngân hàng đã phản ánh toàn bộ hoạt động
của ngân hàng trong một thời kỳ và nhằm cung cấp các thông tin kế toán rất quan
trọng có ý nghĩa vô cùng to lớn cho người sử dụng.

1.2.1. Tài sản của Ngân hàng


Tài sản của ngân hàng là số tiền mà ngân hàng bỏ ra để có các tài sản tại ngân quỹ,
cho vay, đầu tư, TSCĐ, công cụ lao động, vật liệu… những tài sản (TS) này trực

4 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

tiếp mang lại thu nhập cho ngân hàng hoặc đóng vai trò phục vụ cho hoạt động
sinh lời của ngân hàng.
Tài sản Có bao gồm tiền mặt tại quỹ; tiền gửi tại ngân
hàng nhà nước; tiền gửi tại các tổ chức tín dụng trong
nước và ngoài nước; cho vay các tổ chức tín dụng
khác; cho vay các tổ chức kinh tế; cá nhân trong
nước; các khoản đầu tư; tài sản cố định và tài sản
khác; tài sản Có khác.
 Tiền mặt tại quỹ: Tiền mặt tại quỹ của ngân hàng
bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quí
và các giấy tờ có giá khác.
 Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước: Tất cả ngân hàng phải có một lượng tiền gửi
tại Ngân hàng Nhà nước với hai mục đích để đảm bảo cho thanh toán và thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
 Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác: Các ngân hàng có thể có tài khoản tiền gửi
tại các tổ chức tín dụng để thực hiện mục đích thanh toán.
 Cho vay các tổ chức tín dụng (TCTD) khác: Các ngân hàng cho các đơn vị khác vay
bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ và vàng.
Cho vay tổ chức tín dụng trong nước bao gồm cho vay bằng đồng Việt Nam, ngoại
tệ và vàng;
 Cho vay tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng với
các thời hạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn:
o Cho vay chiết khấu cầm cố chứng từ có giá;

o Cho thuê tài chính;


o Cho vay bảo lãnh;
o Cho vay ủy thác đầu tư;
o Cho vay khác bao gồm: cho vay vốn đặc biệt,
cho vay thanh toán công nợ, cho vay theo kế
hoạch nhà nước, cho vay khác;
o Các khoản chờ xử lý, các khoản nợ khoanh;
o Dự phòng phải thu và dự phòng rủi ro.
 Các khoản đầu tư: Ngân hàng có thể đầu tư vào hai lĩnh vực là đầu tư vào chứng
khoán hoặc góp vốn liên doanh với các đơn vị khác trong ngân hàng hoặc ngoài
ngân hàng.
 Tài sản cố định bao gồm: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình và tài
sản cố định đi thuê tài chính.
 Tài sản Có khác bao gồm: các khoản phải thu, các khoản lãi phải thu, tài sản
Có khác.

1.2.2. Nguồn vốn


Nguồn vốn của ngân hàng là biểu hiện bằng giá trị các loại tài sản trong ngân hàng
không phải bằng hiện trạng mà biểu hiện theo nguồn hình thành nên các tài sản ở

FIN508_Bai 1_v1.0012104210 5
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

trong ngân hàng. Tài sản trong ngân hàng được hình thành theo các nguồn khác nhau
kể từ khi mới thành lập và trong suốt thời gian hoạt động.
Nguồn vốn huy động: Đây là nguồn vốn rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng bao gồm:
 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân và của các tổ chức tín dụng khác
được phân chia theo ba tiêu thức:
o Loại tiền tệ là VNĐ, ngoại tệ và vàng;
o Theo kỳ hạn là không kỳ hạn, có kỳ hạn và vốn
chuyên dùng;
o Theo quốc tịch của khách hàng là khách hàng
Việt Nam và khách hàng nước ngoài.
Tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế, cá nhân và của các tổ chức tín dụng được
phân chia theo loại tiền và kỳ hạn.
 Tiền vay: Ngân hàng có thể vay vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
mình, các ngân hàng có thể vay ở Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng
khác ở trong và ngoài nước hoặc nhận vốn đồng tài trợ.
 Nguồn vốn ủy thác: Nguồn vốn ủy thác có thể bằng VNĐ hoặc ngoại tệ và vàng.
 Vốn và các quỹ của tổ chức tín dụng.
o Vốn của tổ chức tín dụng: Vốn điều lệ là vốn riêng của từng ngân hàng được
ghi vào điều lệ của từng ngân hàng. Tùy từng thời kỳ khác nhau mà vốn điều lệ
được hình thành ở mỗi loại hình tổ chức tín dụng khác nhau dựa trên vốn pháp
định do Ngân hàng Nhà nước quy định.
o Các quỹ của tổ chức tín dụng: Quỹ dự trữ và các khoản dự phòng được trích
lập từ lợi nhuận ròng của ngân hàng nhằm mục đích tạo ra những nguồn dự
trữ để sử dụng vào một số mục đích nhất định như khen thưởng, phúc lợi, đầu tư
phát triển, mất việc làm, hoặc có thể bổ sung vào vốn điều lệ của ngân hàng.
Các loại quỹ của ngân hàng bao gồm quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, các loại quỹ khác như khen thưởng,
phúc lợi, trợ cấp mất việc làm.
 Nguồn vốn khác: Là các loại nguồn vốn chưa đưa vào các khoản mục ở trên
như chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đánh giá lại tài sản…

1.2.3. Sự chu chuyển của tài sản, nguồn vốn và chu trình hoạt động của ngân hàng
 Sự tuần hoàn của tiền tệ trong hệ thống ngân hàng toàn thế giới, trong hệ
thống Ngân hàng Nhà nước, giữa các ngân hàng hệ thống và giữa các ngân
hàng khác thông qua chính sách tiền tệ quốc tế, quốc gia và hoạt động thanh toán
cho khách hàng, các ngân hàng thanh toán vốn lẫn nhau. Qua đó vốn của ngân
hàng này sẽ chuyển sang vốn của ngân hàng khác và ngược lại.
 Sự vận động giữa các loại, các khoản mục, hay các đối tượng kế toán trong
cùng một ngân hàng. Sự biến động giữa các đối tượng xẩy ra một cách
thường xuyên, liên tục. Tiền từ hoạt động huy động vốn chuyển sang sử dụng
vốn hoặc ngược lại.

6 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

 Sự biến động trong cùng một đối tượng kế toán


tức là từ bản thân một loại tài sản, một loại nguồn
vốn. Sự biến động trong cùng một loại tài sản
hoặc nguồn vốn cũng xẩy ra thường xuyên liên
tục và không ngừng như tiền mặt tại quỹ của ngân
hàng thu vào và chi ra rất thường xuyên, linh
hoạt, ngân hàng cho khách hàng vay và cũng
tiến hành thu nợ làm cho tài khoản cho vay
cũng biến động không ngừng.

1.3. Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng


Phản ánh chính xác, kịp thời nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thanh toán nhanh cho khách hàng, tăng tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế.
 Kế toán NHTM: 80% là kế toán thanh toán. Phổ biến là các nghiệp vụ cho vay để
thanh toán cho một khách hàng, đơn vị khác.
 Kế toán thanh toán là một bộ phận trong quá trình thanh toán qua ngân hàng (NH):
Lập chứng từ - Luân chuyển chứng từ - Trao đổi hàng hoá - Luân chuyển chứng từ
- Hạch toán kế toán.
 Để thanh toán nhanh đòi hỏi sự đầu tư của NHNN và bản thân NHTM. Đó là sự
đầu tư về: công nghệ ngân hàng, trình độ cán bộ NH, thủ tục giấy tờ.
Cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ công tác quản trị NH.
 Nhiệm vụ của kế toán NHTM không chỉ đơn thuần là việc ghi chép sổ sách với các
bút toán Nợ - Có, kế toán NH còn có nhiệm vụ tổng hợp số liệu nhằm giúp lãnh đạo
NH đánh giá hiệu quả hoạt động của NH, đánh giá hiệu quả của chính sách chế độ
(tín dụng, thanh toán…) từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh, bổ sung và
hoàn thiện.
 Thông tin định tính sẽ không đủ thuyết phục để đánh giá tính hiệu quả của một
NH, một hệ thống. Số liệu thống kê thu được từ bộ phận kế toán sẽ là bằng chứng
thuyết phục, là căn cứ tin cậy giúp cho việc đưa ra các quyết định quản lý.
 Thông tin NH mang tính liên tục. Do đó, yêu cầu đặt ra là phải ứng dụng luồng
thông tin vào công tác dự báo, phân tích, nghiên cứu chiến lược. Ở đây muốn nói
đến vai trò tư vấn của thông tin NH. NH có lợi thế so với doanh nghiệp (DN) là nó
chứa nhiều luồng thông tin từ nhiều đối tượng khác nhau của nền kinh tế, có tiềm
năng thông tin về hướng đầu tư, về năng lực vốn của các DN. Như vậy, thông tin
NH không chỉ được sử dụng trong nội bộ một NH, nó còn là nguồn tham khảo tin
cậy cho các ngành kinh tế khác.
Giám đốc các khoản thu chi tài chính của NH và khách hàng, đảm bảo theo đúng
quy định của Nhà nước.
 Nguồn thu – chi của khách hàng: hợp pháp hay phi pháp? Trên thực tế điều này chỉ
được thực hiện thành công khi việc mở tài khoản và thanh toán qua NH trở nên
phổ biến. Tại những nước phát triển người ta đã phát hiện các vụ rửa tiền. Ở Việt
Nam, người dân còn ưa thích sử dụng tiền mặt nên còn rất nhiều khoản thu chi bất
hợp pháp.

FIN508_Bai 1_v1.0012104210 7
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

 Vốn vay NH có được sử dụng đúng mục đích, có lãi, hoàn trả vốn và lãi đúng hạn?
Ở đây nhấn mạnh mối liên hệ mật thiết giữa bộ phận kế toán và cán bộ tín dụng.
 Tuy nhiên, giám đốc không có nghĩa là NH được
phép kiểm soát, can thiệp vào hoạt động của DN.
Trước đây, trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, trách
nhiệm giám sát được giao cho NH. NH được quyền
kiểm tra tài sản, vốn của DN, kiểm tra mọi loại giấy
tờ, vì chỉ có một vài NH trong khi DN luôn thiếu vốn.
Ngày nay, NH chỉ được phép kiểm tra những giấy có
liên quan tới các giao dịch giữa NH với khách hàng.

1.4. Đặc điểm của kế toán ngân hàng


 Kế toán ngân hàng sử dụng tiền tệ làm đơn vị đo lường chủ yếu trong hầu hết các
mặt nghiệp vụ. Tiền là nguyên liệu chính trong cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, một thứ nguyên liệu độc tôn không thể thay thế. Sản phẩm của ngân hàng
gồm: dịch vụ cơ bản và dịch vụ ngoại vi khác. Các nghiệp vụ nợ, có tăng giảm đều
được đo lường bằng tiền vì vậy tiền là nguyên liệu chính. Mặt khác, như C. Mác đã
nói: "Giá cả biểu hiện bằng tiền của giá trị".
Ngân hàng mua (Huy động vốn) Ngân hàng bán (Cho vay)

Giá mua là lãi suất tiền gửi Giá bán là lãi suất tiền vay

Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng thể hiện ở lãi suất và phí. Lãi suất là hình
thức tiềm ẩn của giá cả, là giá chi trả cho quyền sử dụng chứ không phải cho
quyền sở hữu, nó nói đến khả năng mang lại lợi nhuận của đồng vốn. Phí là khoản
tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được ngân hàng cung cấp dịch vụ.
Tiền tác động tới rất nhiều yếu tố và cũng chịu tác động ngược trở lại của nhiều
yếu tố mà các nguyên liệu khác không thể có được. Một đồng tiền của quốc gia
nào đó chỉ do nước đó phát hành ra (hoặc một nhóm nước) mang tính chủ quyền
tiền tệ.
 Kế toán ngân hàng có tính chính xác kịp thời rất cao.
Ngân hàng không chỉ hạch toán cho mình mà còn
hạch toán cho doanh nghiệp, cá nhân trong nền
kinh tế. Mọi hoạt động kế toán diễn ra rất sôi động
và luôn luôn biến đổi vì vậy đòi hỏi kế toán ngân
hàng phải có tính chính xác và kịp thời để một mặt
đáp ứng yêu cầu hạch toán của ngân hàng, mặt
khác phục vụ hạch toán của toàn bộ nền kinh tế.
Mọi sự chậm trễ, thiếu chính xác của kế toán ngân
hàng đều có tác động xấu đến tính chính xác, kịp
thời của kinh tế tại các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức kinh tế có quan hệ với ngân
hàng và làm giảm tốc độ di chuyển vốn của nền kinh tế.

8 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

 Kế toán ngân hàng mang tính xã hội cao.


Ngân hàng có bạn hàng là các ngân hàng khác và các khách hàng khác trên thị
trường. Trong đó khách có người gửi, người vay với các mục tiêu khác nhau. Các
khách hàng cùng có liên hệ với nhau. Nếu một sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
này không tốt có thể gây đến sự đổ vỡ của ngân hàng đó, khách hàng lan truyền tin
rất nhanh dẫn đến hiện tượng rút tiền hàng loạt sẽ gây tổn thất cho ngân hàng có
thể dẫn tới sự sụp đổ của ngân hàng, kéo theo sự bất ổn định, đổ vỡ của cả một hệ
thống ngân hàng, tổ chức, kinh tế của đất nước. Vì vậy, kế toán ngân hàng không
chỉ phản ánh toàn bộ các mặt hoạt động của bản thân ngân hàng mà nó còn phản
ánh được đại bộ phận hoạt động kinh tế, tài chính và nền kinh tế thông qua các
quan hệ tiền tệ, tín dụng, thanh toán… giữa ngân hàng với khách hàng.
 Chứng từ kế toán ngân hàng có khối lượng lớn, tổ chức luân chuyển phức tạp và
gắn liền với việc luân chuyển vốn của nền kinh tế, khối lượng khách hàng quan hệ
với ngân hàng là rất lớn bao gồm tất cả những người có nhu cầu về vốn, nhu cầu
tiết kiệm… Dịch vụ mà ngân hàng cung cấp lại rất đa dạng, phong phú hơn nữa
các chứng từ của kế toán ngân hàng không chỉ thể hiện sự minh bạch trong hành
động tài chính của ngân hàng mà còn thực hiện hạch toán cho khách hàng.
Do vậy, việc tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán có liên quan đến việc luân
chuyển tiền tệ của nền kinh tế.
 Kế toán ngân hàng tiến hành cùng thời gian kiểm soát, xử lý nghiệp vụ và ghi sổ
sách kế toán khi có nghiệp vụ kế toán phát sinh.
Đặc điểm này cũng xuất phát từ sự chính xác và tính cập nhật cao độ của kế toán
ngân hàng. Khác với kế toán của doanh nghiệp có thể thực hiện theo thời kỳ, kế
toán ngân hàng phải vừa kiểm tra sự chính xác của chứng từ, đồng thời xử lý theo
nội dung của chứng từ. Nếu chứng từ đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp thì cho hoàn
thành nghiệp vụ và phản ánh ngay vào sổ kế toán thích hợp để kiểm soát số dư tài
khoản, hạn mức tín dụng…

1.5. Yêu cầu của kế toán ngân hàng


Do kế toán ngân hàng có những đặc điểm riêng, khác
biệt so với các tổ chức kinh tế khác nên ngoài những
yêu cầu của kế toán nói chung, kế toán ngân hàng cần:
 Do đặc điểm của ngân hàng mang tính xã hội hóa
cao nên yêu cầu của kế toán ngân hàng là ngoài việc
phải thực hiện các phương pháp kế toán chung, các
chuẩn mực kế toán được thừa nhận, ngành ngân hàng phải xây dựng chế độ kế
toán phù hợp để có thể vừa phản ánh đặc điểm hoạt động của bản thân ngân hàng,
vừa phản ánh được hoạt động kế toán, tài chính của nền kinh tế.
 Do đặc điểm về tính chính xác và cập nhật cao độ đòi hỏi phải chính xác, cập nhật
bởi các nghiệp vụ kế toán mà ngân hàng hạch toán không chỉ cho bản thân ngân
hàng mà còn cho cả khách hàng. Ngân hàng cần nắm bắt thông tin về khách hàng
đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng nhằm đảm bảo tính an toàn trong hoạt động, đáp
ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

FIN508_Bai 1_v1.0012104210 9
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

o Hệ thống bảng chứng từ kế toán phải được xây dựng một cách thích hợp để
vừa thoả mãn hạch toán tại các đơn vị ngân hàng, vừa đáp ứng đủ yêu cầu hoàn
tất của nền kinh tế. Mặt khác phải thiết lập chương trình luân chuyển chứng từ
một cách khoa học nhằm rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ, điều này
đồng nghĩa với việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn của nền kinh tế.
o Chứng từ kế toán phải hợp lệ và có đủ các yếu tố cần thiết. Nghiệp vụ kế toán
phải kiểm tra kỹ lưỡng các chứng từ kế toán trước khi xử lý.
o Thông tin số liệu kế toán phải được phân tích liên tục từ khi phát sinh đến khi
kết thúc hoạt động kế toán, tài chính. Đảm bảo tính liên tục trong số liệu của
đơn vị kế toán ngân hàng. Số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế
toán kỳ trước. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ
thống và có thể so sánh được.
o Số liệu phản ánh rõ ràng, dễ hiểu, phải phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất
sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế tài chính.

1.6. Chứng từ kế toán ngân hàng

1.6.1. Khái niệm


Chứng từ kế toán ngân hàng là những v ật mang tin chứng minh các nghiệp vụ kinh
tế tài chính đã phát sinh và hoàn thành theo biểu mẫu qui định, theo thời gian và
địa điểm phát sinh của chứng từ. Đồng thời là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán.

1.6.2. Phân loại chứng từ trong ngân hàng


Căn cứ vào trình tự lập chứng từ
 Chứng từ gốc: Là chứng từ lập ra ngay khi có
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nó mang đầy đủ các
yếu tố đảm bảo về mặt pháp lý cũng như nội dung
kinh tế sẽ được phản ánh trên sổ sách kế toán, khi
chứng từ gốc được người có thẩm quyền duyệt thì
nó mang tính chất là một chứng từ mệnh lệnh:
phiếu xuất kho, phiếu nhập kho...
 Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào sổ sách kế toán trên cơ sở căn cứ vào các chứng từ gốc.
Phần lớn các chứng từ trong ngân hàng liên quan đến tài khoản tiền gửi của khách
hàng đều vừa là chứng từ gốc vừa là chứng từ ghi sổ. Ví dụ: Séc, uỷ nhiệm chi, uỷ
nhiệm thu, giấy nộp tiền...
Căn cứ vào đối tượng lập chứng từ
 Chứng từ do khách hàng lập;
 Chứng từ do ngân hàng lập.
Căn cứ vào tác dụng của chứng từ
 Chứng từ mệnh lệnh: Thể hiện một lệnh văn bản của chủ tài khoản hoặc các nhân
vật có thẩm quyền trong ngân hàng. Ví dụ: Séc lĩnh tiền mặt, séc chuyển khoản, uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, đơn xin vay, giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, lệnh điều
chuyển tiền.

10 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

 Chứng từ thực hiện: Các văn bản chứng minh một nghiệp vụ đã được thực hiện. Ví
dụ: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu chuyển khoản, giấy báo nợ, giấy báo có.
Phần lớn các chứng từ trong ngân hàng đều kết hợp giữa chứng từ mệnh lệnh và
chứng từ thực hiện.
Căn cứ vào nội dung chứng từ
Bao gồm một số loại chủ yếu:
 Chứng từ trong các nghiệp vụ liên quan đến ngân quỹ:
o Giấy nộp tiền, bảng kê các loại tiền nộp: Dùng trong trường hợp khách hàng
nộp tiền mặt vào tài khoản hoặc nhờ ngân hàng chuyển tiền cho một đối tượng
khác ở một địa phương khác.
o Giấy lĩnh tiền mặt, bảng kê các loại tiền lĩnh: Dùng khi khách hàng có nhu cầu
lĩnh tiền mặt từ tiền vay.
o Séc tiền mặt: Dùng khi khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt từ tiền gửi.

o Phiếu thu: Chủ yếu dùng để thu phí dịch vụ, thu lãi tiền vay, thu nội bộ.

o Phiếu chi: Chi nội bộ (tạm ứng, công tác phí, tiền ăn ca, lương, thưởng...) hoặc
chi theo yêu cầu của khách hàng.
 Chứng từ trong các nghiệp vụ tín dụng:
o Giấy đề nghị vay vốn;
o Hợp đồng tín dụng;
o Giấy nhận nợ;
o Giấy tờ liên quan đến xử lý nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ;
o Các chứng từ phát tiền vay (chứng từ ghi sổ).
 Các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:
o Các lệnh của khách hàng như séc chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu...;
o Bảng kê nộp séc;
o Các loại chứng từ báo có, báo nợ cho khách hàng;
o Các loại bảng kê trong thanh toán vốn giữa các ngân hàng: bảng kê thanh toán
liên hàng, thanh toán bù trừ...;
o Giấy báo có liên hàng, giấy báo nợ liên hàng đi...

 Phiếu chuyển khoản: Dùng làm chứng từ trong trường hợp thực hiện các bút toán
chuyển khoản nội bộ.
Căn cứ vào hình thái vật chất
Chứng từ kế toán ngân hàng có thể chia làm 2 loại:
 Chứng từ giấy: vật mang tin trong trường hợp này là các tờ giấy. Nói chung, chứng
từ giấy là một văn bản đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của chứng từ.
 Chứng từ điện tử:
Theo Luật Kế toán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày
17/06/2003, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2004 thì chứng từ điện tử là chứng từ kế
toán được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử đã được mã hoá mà không có sự thay
đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ,
đĩa từ, các loại thẻ thanh toán ...

FIN508_Bai 1_v1.0012104210 11
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

1.6.3. Nội dung của chứng từ kế toán ngân hàng


 Chứng từ kế toán ngân hàng: Phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
o Tên và số hiệu của chứng từ;
o Ngày, tháng, năm lập chứng từ;
o Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ
chiếu, số hiệu tài khoản của người trả (hoặc
chuyển) tiền và tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người trả (hoặc người
chuyển) tiền;
o Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người
thụ hưởng số tiền trên chứng từ và tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người
thụ hưởng;
o Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
o Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số
tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền phải ghi bằng số và bằng chữ;
o Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người liên quan đến
chứng từ kế toán. Đối với chứng từ có liên quan đến xuất, nhập kho quỹ, thanh
toán chuyển khoản giữa các ngân hàng phải có chữ ký người kiểm soát (Kế
toán trưởng, phụ trách kế toán) và người phê duyệt (Thủ trưởng đơn vị) hoặc
người được ủy quyền.
 Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán như trên các ngân hàng có thể
bổ sung thêm những yếu tố khác tùy theo từng loại chứng từ. Trường hợp ngân
hàng thực hiện các dịch vụ của ngân hàng bán lẻ, giao dịch một cửa... với các
chứng từ thu, chi tiền mặt có giá trị trong hạn mức giao dịch viên được ủy quyền
kiểm soát thì cuối ngày làm việc giao dịch viên phải lập Bảng kê các giao dịch
phát sinh trong ngày, ghi rõ các thông tin về số lượng giao dịch đã phát sinh, số
chứng từ, số tiền trên từng loại chứng từ và tổng số tiền thực tế đã thu, chi. Người
kiểm soát (Trưởng phòng kế toán hoặc người được ủy quyền) phải kiểm tra, đối
chiếu về sự khớp đúng giữa Bảng kê các giao dịch phát sinh trong ngày với các
chứng từ phát sinh và số tiền thực tế đã thu, chi. Bảng kê các giao dịch phát sinh
trong ngày được lập đúng trình tự, thủ tục và có đầy đủ chữ ký theo quy định được
coi là chứng từ hợp pháp, hợp lệ và được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán.
 Chữ viết và chữ số trên chứng từ kế toán ngân hàng
được thực hiện theo đúng quy định của Luật Kế
toán và của Chế độ này:
o Chữ viết sử dụng trên chứng từ kế toán ngân
hàng là tiếng Việt, ký tự chữ Việt trên chứng từ
điện tử phải tuân thủ tiêu chuẩn bộ mã ký tự
chữ Việt do Nhà nước quy định. Trường hợp
phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán thì phải sử dụng đồng thời
tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Chứng từ kế toán phát sinh ở ngoài lãnh thổ Việt Nam ghi bằng tiếng nước
ngoài, khi sử dụng để ghi sổ ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Các
chứng từ ít phát sinh thì phải dịch toàn bộ chứng từ. Các chứng từ phát sinh

12 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

nhiều lần thì phải dịch các nội dung chủ yếu theo quy định của Bộ Tài chính.
Bản dịch chứng từ ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng
nước ngoài.
o Chữ số sử dụng trên chứng từ kế toán ngân hàng là chữ số Ả - Rập: 0, 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt
dấu chấm (.); còn khi ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,)
sau chữ số hàng đơn vị.

1.6.4. Lập chứng từ kế toán ngân hàng


 Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn, kinh phí; các khoản thu,
chi, trích lập và sử dụng các quỹ của ngân hàng v.v... đều phải lập chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán ngân hàng chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh.
 Tất cả các chứng từ kế toán ngân hàng (bao gồm chứng từ do ngân hàng lập và
chứng từ do khách hàng lập) đều phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác
theo các nội dung quy định trên mẫu.
 Đối với séc, bắt buộc khách hàng phải lập trên mẫu séc in sẵn nhận ở ngân hàng
nơi khách hàng mở tài khoản tiền gửi.
Đối với các chứng từ chuyển tiền đến Kho bạc Nhà nước để nộp thuế, nộp ngân
sách thì phải ghi đầy đủ mã số thuế, mục lục ngân sách của người nộp thuế, nộp
ngân sách.
Chứng từ để xử lý các nghiệp vụ chỉ liên quan đến nội bộ một ngân hàng, các ngân
hàng phải dùng các mẫu chứng từ nội bộ do ngân hàng lập như Phiếu chuyển khoản,
Phiếu thu, Phiếu chi, v.v... không được dùng các chứng từ do khách hàng lập.
 Chứng từ kế toán bằng giấy phải được lập đủ số liên quy định.
Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài
chính thì nội dung các liên phải giống nhau và chỉ lập một lần đúng với thực tế
thời gian, địa điểm, nội dung và số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trường hợp chứng từ in hỏng, in thiếu liên, viết sai phải hủy bỏ bằng cách gạch
chéo (X) hoặc ghi chữ "HUỶ BỎ" vào tất cả các liên sai hỏng. Những liên của các
chứng từ có in số sẵn (như Séc, Giấy báo liên hàng, v.v...) bị viết sai phải được giữ
lại đầy đủ ở cuống hay ở quyển chứng từ trước khi làm thủ tục tiêu huỷ. Khi tiêu
huỷ các chứng từ quan trọng viết sai, phải lập biên bản tiêu huỷ và tiến hành tiêu
huỷ theo đúng quy định.
Các chứng từ kế toán bằng giấy do ngân hàng lập hoặc chuyển đổi từ chứng từ
điện tử sang chứng từ giấy để giao dịch, thanh toán với tổ chức, cá nhân bên ngoài
đơn vị ngân hàng thì liên gửi cho bên ngoài phải có dấu của đơn vị ngân hàng (chi
nhánh, sở giao dịch...).
 Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán ngân hàng phải được
viết đủ câu, rõ nghĩa.
Đối với chứng từ bằng giấy, khi viết phải dùng bút mực (màu mực tím, xanh, đen) số
và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo; không được

FIN508_Bai 1_v1.0012104210 13
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

viết tắt, viết chữ không dấu, viết mờ hoặc nhoè chữ, không được tẩy xoá, sửa chữa,
không được viết bằng mực đỏ (trừ phiếu kế toán lập để điều chỉnh sai sót). Chứng
từ bị tẩy xoá, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán ngân hàng.
 Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán ngân hàng
ghi bằng số. Ngày lập chứng từ ghi ngày thực tế
nộp vào ngân hàng (trừ các chứng từ có quy định
tách biệt ngày lập và ngày giá trị ghi sổ là hai nội
dung khác nhau).
Trên chứng từ kế toán ngân hàng bắt buộc phải ghi
số chứng từ, các chứng từ có in số sẵn thì số chứng
từ là số in sẵn đó, chứng từ do khách hàng lập thì khách hàng phải đánh số. Đối
với séc thì sêri và số séc của khách hàng phát hành phải phù hợp với sêri và số séc
mà ngân hàng (nơi khách hàng mở tài khoản) đã bán cho khách hàng. Kế toán
trưởng hoặc người phụ trách kế toán ngân hàng (sau đây gọi tắt là trưởng kế toán)
quy định cụ thể việc đánh số những chứng từ do đơn vị ngân hàng mình lập.
 Số tiền trên chứng từ kế toán ngân hàng bắt buộc phải ghi cả bằng số và bằng chữ.
Số tiền bằng chữ phải viết rõ nghĩa, chữ đầu của số tiền bằng chữ phải viết hoa và
sát đầu dòng đầu tiên, không được viết cách dòng, cách quãng giữa các chữ, không
được viết thêm chữ (khác dòng) vào giữa hai chữ viết liền nhau trên chứng từ.
 Người lập, người ký duyệt và những người khác ký trên chứng từ kế toán ngân
hàng phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
 Chứng từ kế toán ngân hàng được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo
quy định tại Điều 18, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 19 của Luật Kế toán:
o Các chứng từ điện tử phải lập đúng mẫu quy định, đúng cấu trúc, định dạng,
đầy đủ các nội dung, bảo đảm tính pháp lý của chứng từ kế toán.
o Chứng từ điện tử ghi trên vật mang tin phải có chỉ dẫn cụ thể về thời gian và
các yếu tố kỹ thuật đảm bảo cho việc sử dụng, kiểm tra, kiểm soát chứng từ
điện tử khi cần thiết.
o Các dữ liệu, thông tin trên chứng từ phải được phản ánh rõ ràng, trung thực,
chính xác và phải được mã hóa theo đúng quy định. Trên chứng từ phải có đủ
chữ ký điện tử của những người liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác,
an toàn của dữ liệu; chữ ký điện tử trên chứng từ phải khớp đúng với chữ ký
điện tử do ngân hàng nơi mở tài khoản hoặc Trung tâm thanh toán của Ngân
hàng cấp phát và quản lý.
o Ngày, tháng, năm lập chứng từ điện tử ghi bằng số và ghi theo dạng: DD/MM/
YYYY (trong đó DD là ngày; MM là tháng; YYYY là năm).
o Việc hủy bỏ, sửa chữa chứng từ điện tử lập sai được thực hiện theo quy định
của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước về xử lý sai sót trong giao dịch,
thanh toán điện tử.
1.6.5. Kiểm soát chứng từ kế toán ngân hàng
 Tất cả các chứng từ kế toán ngân hàng phải được kiểm soát chặt chẽ trước khi thực
hiện các nghiệp vụ (hạch toán, thanh toán, thu, chi...), nội dung của việc kiểm soát
chứng từ kế toán ngân hàng gồm:

14 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

o Đối với chứng từ giấy:


 Kiểm soát tính rõ ràng, đầy đủ, trung thực của các nội dung ghi trên chứng
từ; kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh; kiểm soát tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ.
 Kiểm soát việc chấp hành quy chế quản lý nội bộ của người lập, kiểm tra,
xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế. Kiểm soát, đối chiếu dấu
(nếu có) và chữ ký trên chứng từ (gồm chữ ký của khách hàng và chữ ký của
các cán bộ nhân viên có liên quan trong ngân hàng) đảm bảo dấu và chữ ký
trên chứng từ phù hợp với mẫu dấu và chữ ký đã đăng ký tại ngân hàng.
 Kiểm soát ký hiệu mật (KHM) đối với các chứng từ quy định có KHM;
o Đối với chứng từ điện tử: Việc kiểm soát chứng từ điện tử được chia thành hai
phần, phần kỹ thuật thông tin phải được kiểm soát trước, sau đó mới tiến hành
kiểm soát phần nội dung nghiệp vụ:
 Kiểm soát kỹ thuật thông tin, bao gồm:
+ Mã nhận biết trên chứng từ phải đúng với mã đã quy định, các mật mã
trên chứng từ phải đúng với mật mã quy định.
+ Tên tập tin phải được lập đúng tên và mẫu thông tin quy định, kiểm soát
đảm bảo không có sự trùng lắp về nội dung thông tin trên chứng từ.
+ Nội dung chứng từ hợp lệ.
 Kiểm soát phần nội dung nghiệp vụ:
+ Áp dụng biện pháp kiểm tra bằng mắt hoặc kết hợp kiểm tra bằng mắt với
các thiết bị chuyên dùng để xác định tính đúng đắn của dữ liệu.
+ Kiểm tra chữ ký điện tử, ký hiệu mật và các mã khoá bảo mật trên chứng từ.
+ Kiểm tra tên, số hiệu tài khoản, số dư tài khoản tiền gửi để chi trả số tiền
trên chứng từ.
+ Kiểm tra sự tồn tại và dạng thức của một số vùng bắt buộc của chứng từ.
 Khi kiểm soát chứng từ kế toán nếu phát hiện có
hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các cơ chế của
Nhà nước và của ngành ngân hàng thì phải từ chối
việc thực hiện (thanh toán, xuất quỹ, xuất kho...),
đồng thời báo cáo ngay cho lãnh đạo ngân hàng
biết để có biện pháp xử lý kịp thời theo đúng pháp
luật hiện hành.
Những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và số liệu không rõ ràng,
chính xác thì được quyền trả lại khách hàng hoặc báo cho người lập chứng từ biết để
lập lại hoặc điều chỉnh cho đúng, sau đó mới dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Trường hợp chứng từ điện tử của khách hàng chuyển đến có sai sót hoặc không
hợp lệ, ngân hàng không xử lý và phải trả lại cho người gửi để lập lại và mở sổ
theo dõi đối với các chứng từ này. Khách hàng gửi chứng từ điện tử phải có trách
nhiệm tiếp nhận lại các chứng từ của mình và phải lưu trữ ít nhất là 10 ngày kể từ
ngày nhận để phục vụ yêu cầu đối chiếu, tra soát của ngân hàng khi cần thiết.
 Việc kiểm soát, xử lý chứng từ dùng để hạch toán, thanh toán trong nội bộ ngân
hàng do Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng quy định riêng cho ngân hàng.

FIN508_Bai 1_v1.0012104210 15
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

1.6.6. Luân chuyển chứng từ


 Các ngân hàng phải có quy định và thông báo cho khách hàng biết về thời gian
giao dịch với khách hàng, nhận chứng từ trong ngày làm việc của ngân hàng. Tất
cả các chứng từ kế toán nhận được trong giờ giao dịch, ngân hàng phải xử lý hạch
toán hết trong ngày (trừ trường hợp sự cố kỹ thuật hoặc lý do khách quan khác).
Trường hợp đặc biệt có nhận chứng từ sau giờ giao dịch thì được xử lý hạch toán
vào ngày làm việc tiếp theo.
 Thủ tục giao nhận, trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ kế toán tại ngân
hàng do Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng quy định nhưng phải thực hiện đầy
đủ các bước: tiếp nhận chứng từ của khách hàng hoặc lập chứng từ (nếu là nghiệp
vụ phát sinh của ngân hàng); kiểm soát chứng từ; thực hiện thu, chi tiền mặt, xuất,
nhập tài sản, hạch toán và thanh toán theo các quy định cụ thể cho từng nghiệp vụ;
tổng hợp các chứng từ phát sinh trong ngày; sắp xếp, đóng, bảo quản và lưu trữ.
 Khi tổ chức luân chuyển chứng từ phải đảm bảo nguyên tắc:
o Đối với chứng từ liên quan đến việc nộp và lĩnh tiền mặt: nếu là chứng từ nộp
tiền mặt thì ngân hàng phải thu đủ tiền mới ghi sổ kế toán; nếu là chứng từ lĩnh
tiền mặt thì ngân hàng phải ghi sổ kế toán trước sau đó mới chi trả tiền.
o Đối với các chứng từ dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản)
thì chỉ ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng khi tài khoản của người trả tiền
có đủ khả năng thanh toán (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) và ghi
Nợ trước, ghi Có sau.
o Chứng từ luân chuyển giữa các bộ phận trong đơn vị ngân hàng do ngân hàng
tự tổ chức luân chuyển, không luân chuyển qua tay khách hàng. Chứng từ thanh
toán khác ngân hàng như chuyển tiền, thanh toán bù trừ... thì luân chuyển qua
mạng nội bộ, mạng liên ngân hàng, bưu điện hoặc giao nhận chứng từ trực tiếp
giữa các ngân hàng có liên quan.

1.6.7. Bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán ngân hàng


Bảo quản chứng từ kế toán ngân hàng
 Chứng từ kế toán phải được các ngân hàng quản lý,
bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng
và lưu trữ. Người làm công tác kế toán có trách
nhiệm quản lý, bảo quản chứng từ kế toán của
mình trong quá trình sử dụng.
 Việc phân loại, sắp xếp, đóng gói, bảo quản chứng
từ kế toán tại ngân hàng do Tổng Giám đốc (Giám
đốc) ngân hàng quy định, đảm bảo quản lý chặt chẽ
và thuận tiện cho việc tra cứu, lưu trữ:
o Đối với chứng từ bằng giấy: Hàng ngày, các chứng từ kế toán sau khi đã được
sử dụng để ghi chép vào sổ kế toán và đối chiếu khớp đúng giữa các phần hành
kế toán, phải được tập hợp kịp thời, đầy đủ để phân loại, sắp xếp, đánh số theo
thứ tự lớn dần của các số tự nhiên liên tục từ số 01, 02, ..., n, đóng thành tập

16 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

Nhật ký chứng từ gọn gàng, chắc chắn để bảo quản. Nhật ký chứng từ kế toán
được đóng thành tập riêng theo ngày (trường hợp chứng từ trong ngày phát
sinh quá nhiều hoặc quá ít thì tùy theo số lượng chứng từ để xác định số tập
chứng từ cần đóng cho phù hợp). Ngoài bìa mỗi tập ghi: tên tập chứng từ;
ngày, tháng, năm của chứng từ; số lượng chứng từ trong tập; họ và tên người
đóng và đánh số nhật ký chứng từ.
o Chứng từ điện tử phải được bảo quản theo quy định của pháp luật.
 Các chứng từ kế toán sau khi sử dụng để ghi sổ kế toán được lưu tại bộ phận kế
toán không quá 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, sau đó phải chuyển
vào kho lưu trữ, bảo quản theo quy định.
 Biểu mẫu chứng từ kế toán chưa sử dụng phải được bảo quản cẩn thận, không
được để hư hỏng, mất mát. Các ấn chỉ quan trọng có giá trị như tiền phải được
quản lý như tiền.
Lưu trữ chứng từ kế toán ngân hàng
 Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng hướng dẫn việc tổ chức bảo quản, lưu trữ
chứng từ kế toán tại đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và
phải chịu trách nhiệm về sự an toàn, đầy đủ, hợp pháp của chứng từ kế toán lưu trữ.
 Chứng từ kế toán lưu trữ phải là bản chính. Trường hợp chứng từ kế toán bị tạm
giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị hủy hoại thì ngân hàng phải có biên bản kèm theo
bản sao chụp tài liệu bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị hủy hoại. Đối với
chứng từ kế toán chỉ có một bản chính nhưng cần lưu trữ ở cả hai nơi thì một trong
hai nơi được lưu trữ bản chứng từ sao chụp.
 Các nội dung khác về lưu trữ chứng từ kế toán như: Nơi lưu trữ, thời điểm và thời
hạn lưu trữ, tiêu hủy chứng từ kế toán hết thời hạn lưu trữ... được thực hiện theo
quy định của Luật Kế toán, Nghị định hướng dẫn Luật Kế toán và quy định của
Ngân hàng Nhà Nước về lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán.

1.7. Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng

1.7.1. Khái niệm


Tài khoản là một công cụ kế toán quan trọng dùng để ghi chép và phản ánh quá
trình vận động của tài sản, nguồn vốn theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh và trình tự thời
gian một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống.

1.7.2. Phân loại tài khoản kế toán ngân hàng


Phân loại theo phạm vi phản ánh:
 Tài khoản phản ánh hoạt động nội bộ khách hàng (tài khoản nội bộ);
 Tài khoản phản ánh quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
Phân loại theo nội dung kinh tế:
 Tài khoản thuộc nguồn vốn: Phản ánh các nguồn hình thành vốn kinh doanh của
ngân hàng.
Tính chất: Số dư Có.

FIN508_Bai 1_v1.0012104210 17
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

Bao gồm:
o Nguồn vốn chủ sở hữu (loại 6);
o Các khoản phải trả (loại 4);

 Tài khoản thuộc tài sản Có: Phản ánh tài sản Có của ngân hàng và các nghiệp vụ
sử dụng vốn khác.
Tính chất: Số dư Nợ.
Bao gồm:
o Vốn khả dụng và các khoản đầu tư (Loại 1);
o Hoạt động tín dụng (loại 2);
o Tài sản cố định và các tài sản Có khác (loại 3).

 Tài khoản sử dụng vốn hoặc nguồn vốn, bao gồm:


o Tài khoản có số dư Có hoặc số dư Nợ, ví dụ: Tài khoản lợi nhuận chưa phân
phối (kết quả kinh doanh), các tài khoản thanh toán trong loại 5 trừ một số tài
khoản thuộc loại để cả 2 số dư.
o Tài khoản để cả 2 số dư: Đây là những tài khoản không bù trừ số dư vì những
lý do đặc biệt, ví dụ: Tài khoản liên hàng đến để cả 2 số dư không bù trừ.
 Các tài khoản đặc biệt: đó là những loại tài khoản sau:
o Tài khoản thu nhập: Tài khoản này chỉ có số
dư khi chưa kết chuyển để tính lãi, lỗ. Nhóm
tài khoản này thuộc loại 7.
o Tài khoản chi phí (loại 8): Có thể coi chi phí
như là những khoản giảm trừ tài sản và giảm
trừ thu nhập, tức một khoản chi phí tăng lên
đồng nghĩa với việc làm giảm tài sản Có và
nguồn vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, nếu xem xét kỹ chúng ta sẽ thấy các
trường hợp cụ thể sau:
 Khi chưa kết chuyển chi phí và thu nhập để tính kết quả kinh doanh, số dư
của tài khoản chi phí được xem như là một bộ phận tài sản. Điều này cũng
đúng đối với các tài khoản chi phí chờ phân bổ. Đây là một điều dễ gây ngộ
nhận chi phí là một loại tài sản Có và rất dễ dẫn tới những sai sót trong thiết
kế bảng cân đối kế toán (balance sheet). Vì vậy, kết luận rút ra là khi lập
bảng cân đối kế toán nhất thiết phải kết chuyển số dư của tài khoản chi phí
để giảm trừ số dư tài khoản thu nhập.
 Khi lên bảng cân đối kế toán, số dư của tài khoản chi phí sẽ không xuất
hiện ở phần tài sản Có mà sẽ được kết chuyển để giảm trừ thu nhập. Điều
này có nghĩa là bút toán kết chuyển chính là bút toán làm giảm trừ tài sản
và nguốn vốn một khoản bằng đúng số dư các tài khoản chi phí.
o Tài khoản hao mòn tài sản cố định: Thực chất là một tài khoản điều chỉnh giảm
tài khoản tài sản cố định. Vì vậy, nó có kết cấu giống tài khoản nguồn.
o Tài khoản dự phòng: Bản chất của dự phòng là trích trước vào chi phí. Vì vậy,
tài khoản này là một tài khoản điều chỉnh giảm tài sản Có tương ứng. Tuy nhiên,
khi chưa lên bảng cân đối kế toán, tài khoản này được xem như là một tài
khoản nguồn vốn, tương tự như đối với tài khoản hao mòn.

18 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

Ngoài ra, còn có một số tài khoản khác như tài khoản lãi phải thu, tiền lãi cộng
o
dồn dự trả.
Phân loại theo quan hệ với bảng tổng kết tài sản
 Tài khoản trong bảng cân đối kế toán (tổng kết tài sản): Là những tài khoản mà sự
biến động của chúng kéo theo sự biến động của bảng cân đối kế toán về cơ cấu
hoặc về tổng số.
 Tài khoản ngoại bảng
Trong hệ thống tài khoản của ngân hàng, các tài khoản ngoại bảng được sử dụng
để phản ánh các đối tượng sau:
o Các đối tượng kế toán không được coi là tài sản đủ tiêu chuẩn nhưng cần theo
dõi để xử lý theo chức năng của ngân hàng, ví dụ: tiền và ngân phiếu thanh
toán không có giá trị lưu hành.
o Giá trị của các nghiệp vụ, dịch vụ ngoại bảng (các cam kết ngoại bảng).
o Các đối tượng đã có theo dõi trong bảng nhưng cần theo dõi chi tiết thêm hoặc
theo dõi ở một khía cạnh khác.
o Các đối tượng không cấu thành tài sản hoặc nguồn vốn của ngân hàng (giữ hộ,
thế chấp, cầm cố, thuê ngoài...).
Phân theo mức độ tổng hợp và chi tiết
 Tài khoản tổng hợp;
 Tài khoản phân tích (tài khoản chi tiết).
Phân theo loại tài khoản
Hệ thống tài khoản kế toán của các TCTD được bố trí với 9 loại tài khoản, bao gồm:
 Các tài khoản nội bảng cân đối kế toán, gồm các tài khoản từ loại 1 đến loại 8.
 Các tài khoản ngoại bảng cân đối kế toán có 1 loại (Loại 9).
Trong đó, các nhóm tài khoản chính như sau:
Các tài khoản thuộc nhóm Tài khoản TÀI SẢN (khi phát sinh tăng ghi Nợ và khi giảm
ghi Có - Tương tự như nhóm tài khoản loại 1, 2 của kế toán doanh nghiệp).
 Tài khoản loại 1 - Vốn khả dụng và các khoản đầu tư (gồm: Tiền mặt, chứng từ có
giá, tiền gửi tại NHNN, tiền gửi tại các TCTD, đầu tư chứng khoán chính phủ,
chứng khoán kinh doanh (trading), chứng khoán sẵn sàng để bán (AFS), chứng
khoán giữ đến ngày đáo hạn (HTM)).
 Tài khoản loại 2 - Hoạt động tín dụng (bao gồm các tài khoản cho vay TCTD
khác, cho vay khách hàng, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, trả thay
khách hàng từ nghiệp vụ bảo lãnh, cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, tín
dụng khác, nợ chờ xử lý và nợ khoanh).
 Tài khoản loại 3 - Tài sản cố định và tài sản có khác (bao gồm: TSCĐ, vật liệu,
công cụ dụng cụ, xây dựng cơ bản, góp vốn đầu tư mua cổ phần, các khoản phải
thu nội bộ, các khoản phải thu bên ngoài, tài sản Có khác và các khoản lãi, phí
phải thu (lãi phí dự thu)).
 Tài khoản loại 4 - Các khoản phải trả (bao gồm: các khoản nợ Chính phủ và
NHNN, các khoản nợ các TCTD khác, tiền gửi của khách hàng, phát hành giấy tờ
có giá, vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, các khoản phải trả nội bộ, phải trả bên ngoài,
các giao dịch ngoại hối, tài sản Nợ khác và lãi, phí phải trả).

FIN508_Bai 1_v1.0012104210 19
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

 Tài khoản loại 5 - Hoạt động thanh toán (Nhóm tài khoản này dùng để phản ánh
các hoạt động thanh toán của TCTD như: Thanh toán bù trừ, chuyển tiền, liên
hàng và thanh toán với ngân hàng nước ngoài).
 Tài khoản loại 6 - Nguồn vốn chủ sở hữu (bao gồm: Vốn của TCTD, các quỹ,
chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đánh giá lại tài sản, lợi nhuận chưa phân phối).
 Tài khoản loại 7 - Thu nhập (bao gồm các tài khoản để phản ánh tất cả các loại thu
nhập của ngân hàng như: Lãi, phí, thu từ kinh
doanh chứng khoán, ngoại hối, cổ tức…).
 Tài khoản loại 8 - Chi phí (bao gồm các tài khoản
để phản ánh tất cả các loại chi phí của ngân hàng
như chi phí lãi, phí, chi cho kinh doanh ngoại hối,
thuế, phí, lệ phí, chi cho nhân viên, quản lý công
vụ, kinh doanh khác, chi dự phòng, chi về tài sản,
bảo hiểm tiền gửi…).
 Tài khoản loại 9 - Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán (một số tài khoản
chính như: Cam kết đưa ra, cam kết nhận được, giao dịch hối đoái chưa thực hiện,
tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, các khoản nợ đã xử lý đang theo dõi, lãi quá
hạn chưa thu, tài sản gán xiết nợ, tài sản dùng cho thuê tài chính…).

1.7.3. Cấu trúc tài khoản kế toán ngân hàng


Các tài khoản trong bảng cân đối kế toán và các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán
(từ đây gọi tắt là tài khoản trong bảng và tài khoản ngoài bảng) được bố trí theo hệ
thống số thập phân nhiều cấp, từ tài khoản cấp I đến tài khoản cấp III, ký hiệu từ 2 đến
4 chữ số.
 Tài khoản cấp I ký hiệu bằng 2 chữ số từ 10 đến 99. Mỗi loại tài khoản được bố trí
tối đa 10 tài khoản cấp I.
 Tài khoản cấp II ký hiệu bằng 3 chữ số, hai số đầu (từ trái sang phải) là số hiệu tài
khoản cấp I, số thứ 3 là số thứ tự tài khoản cấp II trong tài khoản cấp I, ký hiệu từ
1 đến 9.
 Tài khoản cấp III ký hiệu bằng 4 chữ số, ba số đầu (từ trái sang phải) là số hiệu tài
khoản cấp II, số thứ 4 là số thứ tự tài khoản cấp III trong tài khoản cấp II, ký hiệu
từ 1 đến 9.
Các tài khoản cấp I, II, III là những tài khoản tổng hợp do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quy định, dùng làm cơ sở để hạch toán kế toán tại các tổ chức tín dụng.
Mở và sử dụng tài khoản cấp III
 Đối với tổ chức tín dụng có khả năng ứng dụng công nghệ tin học để hạch toán,
quản lý và theo dõi được các chỉ tiêu tài khoản cấp III, đảm bảo tính chính xác, kịp
thời và đầy đủ, trên cơ sở đó, lập được các loại báo cáo theo đúng quy định hiện
hành của Ngân hàng Nhà nước, thì không bắt buộc phải mở và sử dụng các tài
khoản cấp III quy định trong Hệ thống tài khoản kế toán này mà có thể sử dụng
trực tiếp các tài khoản cấp II do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định để hạch
toán; hoặc mở các tài khoản cấp III, IV, V... theo đặc thù và yêu cầu quản lý của tổ
chức mình.

20 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

Để thực hiện theo quy định này, tổ chức tín dụng cần phải:
o Có quy trình nghiệp vụ cụ thể và phần mềm nghiệp vụ đáp ứng tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định hiện hành để:
 Xử lý hạch toán các nghiệp vụ phát sinh theo đúng quy định của chuẩn mực
và chế độ kế toán;
 Tổng hợp, lập và gửi các loại báo cáo do Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước
quy định.
o Được Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận trước khi triển khai thực hiện.
Vụ Kế toán – Tài chính Ngân hàng Nhà nước là đầu mối chịu trách nhiệm phối
hợp với Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Thanh tra
Ngân hàng và các Vụ, Cục Ngân hàng Nhà nước có liên quan để xem xét, trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho Tổ chức tín dụng có đủ điều
kiện được mở và sử dụng tài khoản cấp III.
 Đối với Tổ chức tín dụng chưa thể ứng dụng công nghệ tin học để hạch toán, quản
lý, theo dõi các chỉ tiêu tài khoản cấp III thì bắt buộc phải mở và sử dụng các tài
khoản cấp III do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
 Các tài khoản cấp IV, V... là những tài khoản tổng hợp do Tổng Giám đốc, Giám
đốc các Tổ chức tín dụng quy định để đáp ứng yêu cầu cụ thể về hạch toán các
nghiệp vụ phát sinh của từng Tổ chức tín dụng. Việc bổ sung các tài khoản cấp III,
IV, V... phải phù hợp với tính chất, nội dung của các tài khoản cấp I, II, III do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã quy định.
Trước khi áp dụng, các Tổ chức tín dụng (trừ các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở)
phải gửi Hệ thống tài khoản kế toán của tổ chức mình về Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (Vụ Kế toán – Tài chính) để báo cáo.
 Ký hiệu tiền tệ: Để phân biệt đồng Việt Nam, ngoại tệ và giữa các loại ngoại tệ
khác nhau, Tổ chức tín dụng sử dụng ký hiệu tiền tệ: (i) bằng số (ký hiệu từ 00 đến
99) để ghi vào bên phải tiếp theo số hiệu tài khoản tổng hợp; hoặc (ii) bằng chữ
(như: VNĐ, USD...). Ký hiệu tiền tệ cụ thể quy định trong Phụ lục kèm theo Hệ
thống tài khoản kế toán này.
Định khoản ký hiệu tài khoản chi tiết
Tài khoản chi tiết (tiểu khoản) dùng để theo dõi phản ánh chi tiết các đối tượng hạch
toán của tài khoản tổng hợp. Việc mở tài khoản chi tiết được thực hiện theo quy định
tại phần nội dung hạch toán các tài khoản.
 Cách ghi số hiệu tài khoản chi tiết:
o Số hiệu tài khoản chi tiết gồm có 2 phần:
 Phần thứ nhất: Số hiệu tài khoản tổng hợp và ký hiệu tiền tệ.
 Phần thứ hai: Số thứ tự tiểu khoản trong tài khoản tổng hợp.
+ Nếu một tài khoản tổng hợp có dưới 10 tiểu khoản, số thứ tự tiểu khoản
được ký hiệu bằng một chữ số từ 1 đến 9.
+ Nếu một tài khoản tổng hợp có dưới 100 tiểu khoản, số thứ tự tiểu khoản
được ký hiệu bằng hai chữ số từ 01 đến 99.
+ Nếu một tài khoản tổng hợp có dưới 1000 tiểu khoản, số thứ tự tiểu
khoản được ký hiệu bằng ba chữ số từ 001 đến 999...

FIN508_Bai 1_v1.0012104210 21
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

o Số lượng chữ số của các tiểu khoản trong cùng một tài khoản tổng hợp bắt
buộc phải ghi thống nhất theo quy định trên (một, hai, ba chữ số...) nhưng
không bắt buộc phải ghi thống nhất số lượng chữ số của các tiểu khoản giữa
các tài khoản tổng hợp khác nhau.
o Số thứ tự tiểu khoản được ghi vào bên phải của số hiệu tài khoản tổng hợp và
ký hiệu tiền tệ. Giữa số hiệu tài khoản tổng hợp, ký hiệu tiền tệ và số thứ tự
tiểu khoản, ghi thêm dấu chấm (.) để phân biệt.
Ví dụ: Tài khoản 4221.37.18
4221 là số hiệu của tài khoản tổng hợp - Tiền
gửi không kỳ hạn của khách hàng trong nước
bằng ngoại tệ.
37 là ký hiệu ngoại tệ (đồng USD).
18 là số thứ tự tiểu khoản của đơn vị, cá nhân
gửi tiền.
o Số thứ tự tiểu khoản của đơn vị mở tài khoản đã
ngừng giao dịch và tất toán tài khoản ít nhất sau một năm mới được sử dụng lại
để mở cho đơn vị khác.
 Phương pháp hạch toán trên các tài khoản:
o Việc hạch toán trên các tài khoản trong bảng được tiến hành theo phương pháp
ghi sổ kép (Nợ - Có). Các tài khoản trong bảng chia làm ba loại:
 Loại tài khoản thuộc tài sản Có : luôn luôn có số dư Nợ.
 Loại tài khoản thuộc tài sản Nợ : luôn luôn có số dư Có.
 Loại tài khoản thuộc tài sản Nợ - Có : lúc có số dư Có, lúc có số dư
Nợ hoặc có cả hai số dư.
Khi lập bảng cân đối tài khoản tháng và năm, các Tổ chức tín dụng phải phản
ánh đầy đủ và đúng tính chất số dư của các loại tài khoản nói trên (đối với tài
khoản thuộc tài sản Có và tài khoản thuộc tài sản Nợ) và không được bù trừ
giữa hai số dư Nợ - Có (đối với tài khoản thuộc tài sản Nợ - Có).
o Việc hạch toán trên các tài khoản ngoài bảng được tiến hành theo phương pháp
ghi sổ đơn (Nhập - Xuất - Còn lại).
Khái niệm "trong nước" và "nước ngoài" quy định trong hệ thống tài khoản kế
toán này được hiểu theo khái niệm "người cư trú" và "người không cư trú" quy
định tại Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17-8-1998 của Chính phủ "về quản
lý Ngoại hối" và áp dụng thống nhất như sau:
 "Tổ chức tín dụng trong nước" là các Tổ chức tín dụng thuộc người cư trú
bao gồm:
+ Tổ chức tín dụng Việt Nam hoạt động trong nước;
+ Tổ chức tín dụng liên doanh, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động kinh doanh trên
lãnh thổ Việt Nam với thời gian từ 12 tháng trở lên;
 "Tổ chức tín dụng/ngân hàng nước ngoài" là các Tổ chức tín dụng thuộc
người không cư trú bao gồm:

22 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

+ Tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam;
+ Tổ chức tín dụng Việt Nam hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam với thời
gian từ 12 tháng trở lên.

1.8. Tổ chức bộ máy kế toán


Bộ máy kế toán ngân hàng hiện nay được tổ chức chung trong toàn hệ thống ngân
hàng được phân thành 2 cấp: bộ máy kế toán trung ương và bộ máy kế toán tại các
đơn vị trực thuộc.
Bộ máy kế toán trung ương dưới sự chỉ chỉ đạo của kế toán trưởng ngân hàng hệ
thống trung ương (hoặc Tổng Giám đốc Tài chính Kế toán) có nhiệm vụ:
 Chỉ đạo công tác kế toán toàn ngân hàng hệ thống;
 Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ kế toán;
 Thực hiện nghiệp vụ kế toán tài chính toàn ngân hàng;
 Tổng hợp báo cáo của các đơn vị trực thuộc và lập báo cáo của toàn ngân hàng.
Bộ máy kế toán ở các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc, sở giao dịch thực hiện các
nghiệp vụ kế toán tại đơn vị thực hiện các giao dịch
thường xuyên với khách hàng, lập các báo cáo tài
chính của đơn vị và cung cấp các thông tin về kinh tế
tài chính của đơn vị cho ngân hàng trung ương, các nơi
khác có liên quan.
Đa số các ngân hàng đều có bộ máy kế toán tổ chức
theo hai cấp: bộ máy kế toán ở ngân hàng trung ương
và bộ máy kế toán ở cấp cơ sở.
Bộ máy kế toán ở ngân hàng trung ương có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
 Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ kế toán;
 Chỉ đạo toàn diện công tác kế toán của toàn hệ thống;
 Thực hiện các nghiệp vụ kế toán - tài chính của toàn hệ thống.
Bộ máy kế toán ở cấp cơ sở (gồm các chi nhánh và các sở giao dịch trung tâm):
Trong xu hướng cách mạng công nghệ, mà trước hết là xu hướng ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động ngân hàng, cơ cấu tổ chức nói chung, tổ chức bộ máy kế
toán trong ngân hàng nói riêng ngày càng có những thay đổi rất quan trọng, thậm chí
có những thay đổi mà những cách nhìn bảo thủ sẽ rất khó chấp nhận. Những thay đổi
như thế nhiều khi kéo theo sự thay đổi về các quan niệm có tính nguyên tắc.
Để có một hiểu biết tương đối đầy đủ về tổ chức bộ máy kế toán ở các ngân hàng kinh
doanh, chúng ta sẽ xem xét ở các khía cạnh sau:
 Xét trong mối quan hệ với các lĩnh vực nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng, có
hai kiểu tổ chức bộ máy kế toán là tổ chức theo mô hình tập trung và tổ chức theo
mô hình phân tán.
 Xét về phương diện phân công lao động thành các phần hành kế toán riêng biệt, bộ
máy kế toán ở các ngân hàng kinh doanh thường được phân thành các phần hành sau:
o Bộ phận kế toán giao dịch với khách hàng (quầy giao dịch): bao gồm một số
nhân viên kế toán (các nhân viên này thường được gọi là thanh toán viên/giao

FIN508_Bai 1_v1.0012104210 23
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

dịch viên) phụ trách một hay một nhóm khách hàng theo dõi cả tài khoản tiền
gửi và tài khoản tiền vay.
Tuỳ theo trình độ tin học hoá có thể phân ra 3 kiểu mô hình tổ chức bộ phận này:
 Mô hình kế toán thủ công;
 Mô hình kiểm soát phân tán, kế toán máy tập trung;
 Mô hình mạng LAN;
o Bộ phận kế toán thanh toán vốn giữa các ngân hàng.
o Bộ phận kế toán tài chính hay còn gọi là kế toán nội bộ đảm nhiệm các phần
hành kế toán: thu nhập, chi phí, tài sản, kết quả kinh doanh...
o Bộ phận kế toán tổng hợp: lập nhật ký chứng từ, sổ cái, lập báo cáo kế toán
thống kê.
o Bộ phận kiểm soát.
o Trưởng phòng tài chính hoặc kế toán trưởng.
Ghi chú: Một số nguyên tắc trong việc tổ chức bộ máy kế toán trước đây được tuân
thủ rất nghiêm ngặt, nay một số cần được vận dụng theo một cách mới để thích ứng
với sự biến đổi của công nghệ, bao gồm các nguyên tắc sau:
 Không bố trí một nhân viên đảm nhiệm nhiều phần việc có mối liên hệ.
 Không bố trí kiểm soát viên hoặc kế toán trưởng kiêm nhiệm các công việc cụ thể.
 Không để nhân viên lập nhật ký chứng từ kiêm nhiệm lập sổ phụ, sổ cái, cân đối
tài khoản.
 Không bố trí những người có quan hệ gia đình thân thiết như bố mẹ với con kể cả
con dâu và con rể; vợ chồng; anh chị em ruột đồng thời làm những công việc sau
đây: Thủ trưởng và kế toán trưởng; kế toán trưởng và kế toán viên hoặc thủ quỹ.
Ở phần lớn các chi nhánh ngân hàng, việc ứng dụng công nghệ thông tin được thực
hiện trên phần lớn các công việc kế toán. Máy vi tính nối mạng được trang bị đến từng
nhân viên kế toán. Các máy vi tính được nối mạng cục bộ (LAN) và được kết nối với
bên ngoài để thực hiện các giao dịch trực tuyến với khách hàng cũng như tiến hành
các nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng...

24 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI


Hệ thống ngân hàng của một quốc gia nói chung có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, nó được ví như là một hệ thống mạch máu của một cơ thể.
Hệ thống ngân hàng của một nước bao gồm hai cấp, cấp ngân hàng nhà nước và cấp các tổ
chức tín dụng, trong đó ngân hàng nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Các ngân hàng thương mại
được tổ chức theo hệ thống, bao gồm một ngân hàng trung tâm và các ngân hàng chi nhánh
khác. Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng bao gồm 9 loại trong đó loại 1 - 8 nằm trong
bảng cân đối kế toán, loại 9 nằm ngoài bảng cân đối kế toán. Các tài khoản trong ngân hàng
được bố trí theo hệ thống thập phân nhiều cấp, từ cấp 1 đến cấp 3 do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước quy định, nó quy định cách hạch toán và áp dụng thống nhất cho toàn hệ thống.

FIN508_Bai 1_v1.0012104210 25
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Hãy trình bày mối liên hệ giữa cơ cấu tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tài chính đến công
tác kế toán trong một đơn vị.
2. Công tác kế toán trong một ngân hàng thương mại giống và khác với công tác kế toán trong
một doanh nghiệp như thế nào?

26 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại

BÀI TẬP

Bài 1.1: Phân loại chứng từ kế toán ngân hàng thương mại.
Bài 1.2: Trình bày tác động của sự phát triển công nghệ thông tin đến công tác kế toán giao dịch
giữa ngân hàng thương mại với khách hàng và công tác kế toán thanh toán giữa các đơn vị ngân
hàng.

FIN508_Bai 1_v1.0012104210 27

You might also like