Professional Documents
Culture Documents
Nội dung
Một số lý luận cơ bản về kế toán ngân
hàng:
Đối tượng của kế toán ngân hàng;
Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng;
Đặc điểm của kế toán ngân hàng;
Yêu cầu của kế toán ngân hàng;
Chứng từ kế toán ngân hàng;
Hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng;
Tổ chức bộ máy kế toán.
FIN508_Bai 1_v1.0012104210 1
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
Tình huống: Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng trong điều kiện áp dụng
phần mềm ngân hàng lõi
Tài khoản kế toán là phương pháp đặc trưng của kế toán nhằm phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo đúng nội dung kinh tế. Trên cơ sở đó, kế toán dễ dàng thực hiện cung cấp thông
tin theo yêu cầu của người sử dụng thông tin. Hệ thống tài khoản kế toán là danh mục các tài khoản kế
toán được sử dụng trong một đơn vị kế toán và hướng dẫn hạch toán trên các tài khoản đó.
Đối với các ngân hàng đã sử dụng hệ thống phần mềm ngân hàng lõi (Core banking) thì các tài khoản
kế toán nói riêng (GL - General Ledger) và hệ thống tài khoản kế toán nói chung (COA – Chart of
Accounts) luôn được xem là phân hệ cốt lõi trong Core banking.
Việc xây dựng COA trong từng ngân hàng đã sử dụng phần mềm Core banking về cơ bản chịu chi phối
bởi: (i) Nhu cầu chiết xuất thông tin trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động của chính ngân hàng;
(ii) Chế độ kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành và (iii) Khả năng đáp ứng của phần mềm Core
bannking ngân hàng sử dụng.
Thứ nhất, phải kể đến nhu cầu chiết xuất thông tin từ COA trong quản lý, điều hành hoạt động của
một ngân hàng. Nghĩa là phải trả lời câu hỏi: Các thông tin cần lấy trực tiếp từ COA là gì?
Câu trả lời thường được các ngân hàng quan tâm trước tiên chính là các yêu cầu báo cáo của Ngân
hàng Nhà nước thông qua chế độ báo cáo tài chính quy định đối với các Tổ chức tín dụng (Hiện hành,
chế độ này được ban hành theo Quyết định 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước).
Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng tính đến các thông tin phục vụ quản trị ngân hàng như: (i) Thông tin
quản trị Tài sản, Chi phí, Thu nhập theo chiều ngang và theo chiều dọc; (ii) Thông tin về tài sản Có
như: thông tin về doanh số cho vay theo kỳ hạn, theo phòng nghiệp vụ, theo từng mã sản phẩm…,
thông tin theo cách phân loại Nợ; (iii) Thông tin về tài sản Nợ như: thông tin doanh số tiền gửi, tiết
kiệm... theo kỳ hạn, theo từng phòng nghiệp vụ, theo từng mã sản phẩm… và (iv) Thông tin về dòng
tiền.
Thứ hai, chế độ kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành, thực chất đây nên được coi là một hướng
dẫn cho các ngân hàng khi xây dựng hệ thống tài khoản kế toán.
Thứ ba, khả năng đáp ứng của phần mềm Core banking được xem như một giới hạn đồng thời như
một trợ giúp đắc lực khi xây dựng hệ thống tài khoản kế toán một ngân hàng. Các khía cạnh giới hạn
của phần mềm Core banking trong xây dựng COA một ngân hàng cần được biết đến như: giới hạn số
ký tự mã hóa một tài khoản là 9, chỉ thực hiện các bút toán kép, cấu trúc hình cây của một tài khoản
phải được tuân thủ gồm: Tài khoản bậc 1 (Head GL), Tài khoản bậc 2 (Node GL) và các tài khoản bậc
3 (Leaf GL) mới là nơi thực hiện được các bút toán. Bên cạnh đó, sự trợ giúp của phần mềm Core
banking như: khả năng đa tiền tệ, đa chi nhánh, khả năng thực hiện tự động các bút toán đánh giá lại
trên các tài khoản kế toán…
Qua thực tế các ngân hàng đang sử dụng phần mềm Core banking, chúng ta có thể thấy hai xu hướng
xây dựng hệ thống tài khoản kế toán như trình bày dưới đây:
Thứ nhất, COA được xây dựng hoàn toàn dựa trên hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước
ban hành.
Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành chi tiết đến cấp 3, các ngân
hàng mở chi tiết thêm theo yêu cầu quản lý của đơn vị trong phạm vi giới hạn tối đa 9 ký tự của phần
mềm Core banking. Các ngân hàng thực hiện theo cách này có thể kể đến: Techcombank, Ngân hàng
Liên Việt, Habubank,…
Việc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán của ngân hàng theo cách này có thuận lợi là:
2 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
(i) Các ngân hàng dễ dàng thiết lập hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị mình vì việc xây dựng hệ
thống tài khoản kế toán của đơn vị chỉ là việc mở chi tiết thêm theo yêu cầu quản lý cho các tài khoản
đã có sẵn; và
(ii) Các ngân hàng dễ dàng thiết lập hệ thống báo cáo tài chính (đặc biệt là Bảng Cân đối tài khoản kế
toán) theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Tuy nhiên, cách xây dựng hệ thống tài khoản kế toán này cũng đưa đến các bất lợi, đó là:
(i) Dễ dẫn đến sự trùng lắp các tiêu chí cần theo dõi trên một tài khoản, ví dụ về một tài khoản cho vay,
theo hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước ban hành đã phản ánh các tiêu chí về kỳ hạn cho
vay như: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; tiêu chí về đối tượng khách hàng: tổ chức tín dụng trong/ngoài
nước, tổ chức kinh tế cá nhân trong/ngoài nước... nhưng một số ngân hàng lại lặp lại các tiêu chí đó khi
theo dõi chi tiết hơn theo yêu cầu quản lý.
(ii) Sự hạn chế về tài nguyên vốn có trên hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành
dẫn đến khó khăn cho các đơn vị khi có nhu cầu mở thêm các tài khoản tổng hợp. Ví dụ các tài khoản
loại 2, 3, 4, 8 và 9 trong hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành đã sử dụng hết
tài nguyên, nên không thể mở thêm tài khoản cấp 1 của các tài khoản loại 2, 3, 4, 8 và 9.
(iii) Sự phụ thuộc rất cao vào hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành dẫn đến
khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện bất kỳ sửa đổi, bổ sung nào về tài khoản kế toán đều gây ra sáo trộn
trong hệ thống tài khoản kế toán của đơn vị, mà các sửa đổi này không dễ thực hiện trong hệ thống
phần mềm ngân hàng lõi.
Thứ hai, COA được xây dựng độc lập hoàn toàn với hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà
nước ban hành.
Xuất phát từ các hạn chế của xu hướng xây dựng hệ thống tài khoản kế toán dựa hoàn toàn trên hệ
thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành, các ngân hàng thường thiên về xu hướng
thiết kế hệ thống tài khoản kế toán độc lập với hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban
hành như VCB, VIB...; hoặc chỉ sử dụng ký tự đầu tiên chỉ loại tài khoản (từ 1 đến 9) của hệ thống tài
khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành như Vietinbank… Các ngân hàng làm theo cách này
hoàn toàn chủ động sử dụng tối đa 9 ký tự của phần mềm ngân hàng lõi để đưa vào các tiêu chí cần
theo dõi trên GL. Đồng thời việc kết nối giữa COA của ngân hàng với Hệ thống tài khoản kế toán do
Ngân hàng Nhà nước ban hành sẽ được thực hiện dễ dàng trong Core banking qua bảng Map tài khoản.
Với cách xây dựng COA này, các ngân hàng không phụ thuộc vào sự thay đổi, bổ sung Hệ thống tài
khoản kế toán của Ngân hàng Nhà nước và có rất nhiều tài nguyên để thực hiện việc thêm/bớt các tài
khoản như mong muốn mà không làm ảnh hưởng đến quá trình hạch toán của đơn vị.
ThS. Quách Thị Hồng Liên
Trường ĐT&PT NNL NHCT Việt Nam
Nguồn: http://vietinbankschool.edu.vn/Home/Article.aspx?Id=8
Câu hỏi
Vậy, theo bạn, tại ngân hàng thương mại, có những loại tài khoản nào? Và kế toán ngân hàng giống và
khác gì so với kế toán doanh nghiệp thông thường?
FIN508_Bai 1_v1.0012104210 3
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với
sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất lớn và quan
trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển
mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn
thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
4 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
tiếp mang lại thu nhập cho ngân hàng hoặc đóng vai trò phục vụ cho hoạt động
sinh lời của ngân hàng.
Tài sản Có bao gồm tiền mặt tại quỹ; tiền gửi tại ngân
hàng nhà nước; tiền gửi tại các tổ chức tín dụng trong
nước và ngoài nước; cho vay các tổ chức tín dụng
khác; cho vay các tổ chức kinh tế; cá nhân trong
nước; các khoản đầu tư; tài sản cố định và tài sản
khác; tài sản Có khác.
Tiền mặt tại quỹ: Tiền mặt tại quỹ của ngân hàng
bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quí
và các giấy tờ có giá khác.
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước: Tất cả ngân hàng phải có một lượng tiền gửi
tại Ngân hàng Nhà nước với hai mục đích để đảm bảo cho thanh toán và thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác: Các ngân hàng có thể có tài khoản tiền gửi
tại các tổ chức tín dụng để thực hiện mục đích thanh toán.
Cho vay các tổ chức tín dụng (TCTD) khác: Các ngân hàng cho các đơn vị khác vay
bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ và vàng.
Cho vay tổ chức tín dụng trong nước bao gồm cho vay bằng đồng Việt Nam, ngoại
tệ và vàng;
Cho vay tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng với
các thời hạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn:
o Cho vay chiết khấu cầm cố chứng từ có giá;
FIN508_Bai 1_v1.0012104210 5
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
trong ngân hàng. Tài sản trong ngân hàng được hình thành theo các nguồn khác nhau
kể từ khi mới thành lập và trong suốt thời gian hoạt động.
Nguồn vốn huy động: Đây là nguồn vốn rất quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng bao gồm:
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân và của các tổ chức tín dụng khác
được phân chia theo ba tiêu thức:
o Loại tiền tệ là VNĐ, ngoại tệ và vàng;
o Theo kỳ hạn là không kỳ hạn, có kỳ hạn và vốn
chuyên dùng;
o Theo quốc tịch của khách hàng là khách hàng
Việt Nam và khách hàng nước ngoài.
Tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế, cá nhân và của các tổ chức tín dụng được
phân chia theo loại tiền và kỳ hạn.
Tiền vay: Ngân hàng có thể vay vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
mình, các ngân hàng có thể vay ở Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng
khác ở trong và ngoài nước hoặc nhận vốn đồng tài trợ.
Nguồn vốn ủy thác: Nguồn vốn ủy thác có thể bằng VNĐ hoặc ngoại tệ và vàng.
Vốn và các quỹ của tổ chức tín dụng.
o Vốn của tổ chức tín dụng: Vốn điều lệ là vốn riêng của từng ngân hàng được
ghi vào điều lệ của từng ngân hàng. Tùy từng thời kỳ khác nhau mà vốn điều lệ
được hình thành ở mỗi loại hình tổ chức tín dụng khác nhau dựa trên vốn pháp
định do Ngân hàng Nhà nước quy định.
o Các quỹ của tổ chức tín dụng: Quỹ dự trữ và các khoản dự phòng được trích
lập từ lợi nhuận ròng của ngân hàng nhằm mục đích tạo ra những nguồn dự
trữ để sử dụng vào một số mục đích nhất định như khen thưởng, phúc lợi, đầu tư
phát triển, mất việc làm, hoặc có thể bổ sung vào vốn điều lệ của ngân hàng.
Các loại quỹ của ngân hàng bao gồm quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, các loại quỹ khác như khen thưởng,
phúc lợi, trợ cấp mất việc làm.
Nguồn vốn khác: Là các loại nguồn vốn chưa đưa vào các khoản mục ở trên
như chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đánh giá lại tài sản…
1.2.3. Sự chu chuyển của tài sản, nguồn vốn và chu trình hoạt động của ngân hàng
Sự tuần hoàn của tiền tệ trong hệ thống ngân hàng toàn thế giới, trong hệ
thống Ngân hàng Nhà nước, giữa các ngân hàng hệ thống và giữa các ngân
hàng khác thông qua chính sách tiền tệ quốc tế, quốc gia và hoạt động thanh toán
cho khách hàng, các ngân hàng thanh toán vốn lẫn nhau. Qua đó vốn của ngân
hàng này sẽ chuyển sang vốn của ngân hàng khác và ngược lại.
Sự vận động giữa các loại, các khoản mục, hay các đối tượng kế toán trong
cùng một ngân hàng. Sự biến động giữa các đối tượng xẩy ra một cách
thường xuyên, liên tục. Tiền từ hoạt động huy động vốn chuyển sang sử dụng
vốn hoặc ngược lại.
6 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
FIN508_Bai 1_v1.0012104210 7
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
Vốn vay NH có được sử dụng đúng mục đích, có lãi, hoàn trả vốn và lãi đúng hạn?
Ở đây nhấn mạnh mối liên hệ mật thiết giữa bộ phận kế toán và cán bộ tín dụng.
Tuy nhiên, giám đốc không có nghĩa là NH được
phép kiểm soát, can thiệp vào hoạt động của DN.
Trước đây, trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, trách
nhiệm giám sát được giao cho NH. NH được quyền
kiểm tra tài sản, vốn của DN, kiểm tra mọi loại giấy
tờ, vì chỉ có một vài NH trong khi DN luôn thiếu vốn.
Ngày nay, NH chỉ được phép kiểm tra những giấy có
liên quan tới các giao dịch giữa NH với khách hàng.
Giá mua là lãi suất tiền gửi Giá bán là lãi suất tiền vay
Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng thể hiện ở lãi suất và phí. Lãi suất là hình
thức tiềm ẩn của giá cả, là giá chi trả cho quyền sử dụng chứ không phải cho
quyền sở hữu, nó nói đến khả năng mang lại lợi nhuận của đồng vốn. Phí là khoản
tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được ngân hàng cung cấp dịch vụ.
Tiền tác động tới rất nhiều yếu tố và cũng chịu tác động ngược trở lại của nhiều
yếu tố mà các nguyên liệu khác không thể có được. Một đồng tiền của quốc gia
nào đó chỉ do nước đó phát hành ra (hoặc một nhóm nước) mang tính chủ quyền
tiền tệ.
Kế toán ngân hàng có tính chính xác kịp thời rất cao.
Ngân hàng không chỉ hạch toán cho mình mà còn
hạch toán cho doanh nghiệp, cá nhân trong nền
kinh tế. Mọi hoạt động kế toán diễn ra rất sôi động
và luôn luôn biến đổi vì vậy đòi hỏi kế toán ngân
hàng phải có tính chính xác và kịp thời để một mặt
đáp ứng yêu cầu hạch toán của ngân hàng, mặt
khác phục vụ hạch toán của toàn bộ nền kinh tế.
Mọi sự chậm trễ, thiếu chính xác của kế toán ngân
hàng đều có tác động xấu đến tính chính xác, kịp
thời của kinh tế tại các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức kinh tế có quan hệ với ngân
hàng và làm giảm tốc độ di chuyển vốn của nền kinh tế.
8 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
FIN508_Bai 1_v1.0012104210 9
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
o Hệ thống bảng chứng từ kế toán phải được xây dựng một cách thích hợp để
vừa thoả mãn hạch toán tại các đơn vị ngân hàng, vừa đáp ứng đủ yêu cầu hoàn
tất của nền kinh tế. Mặt khác phải thiết lập chương trình luân chuyển chứng từ
một cách khoa học nhằm rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ, điều này
đồng nghĩa với việc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn của nền kinh tế.
o Chứng từ kế toán phải hợp lệ và có đủ các yếu tố cần thiết. Nghiệp vụ kế toán
phải kiểm tra kỹ lưỡng các chứng từ kế toán trước khi xử lý.
o Thông tin số liệu kế toán phải được phân tích liên tục từ khi phát sinh đến khi
kết thúc hoạt động kế toán, tài chính. Đảm bảo tính liên tục trong số liệu của
đơn vị kế toán ngân hàng. Số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế
toán kỳ trước. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ
thống và có thể so sánh được.
o Số liệu phản ánh rõ ràng, dễ hiểu, phải phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất
sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế tài chính.
10 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
Chứng từ thực hiện: Các văn bản chứng minh một nghiệp vụ đã được thực hiện. Ví
dụ: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu chuyển khoản, giấy báo nợ, giấy báo có.
Phần lớn các chứng từ trong ngân hàng đều kết hợp giữa chứng từ mệnh lệnh và
chứng từ thực hiện.
Căn cứ vào nội dung chứng từ
Bao gồm một số loại chủ yếu:
Chứng từ trong các nghiệp vụ liên quan đến ngân quỹ:
o Giấy nộp tiền, bảng kê các loại tiền nộp: Dùng trong trường hợp khách hàng
nộp tiền mặt vào tài khoản hoặc nhờ ngân hàng chuyển tiền cho một đối tượng
khác ở một địa phương khác.
o Giấy lĩnh tiền mặt, bảng kê các loại tiền lĩnh: Dùng khi khách hàng có nhu cầu
lĩnh tiền mặt từ tiền vay.
o Séc tiền mặt: Dùng khi khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt từ tiền gửi.
o Phiếu thu: Chủ yếu dùng để thu phí dịch vụ, thu lãi tiền vay, thu nội bộ.
o Phiếu chi: Chi nội bộ (tạm ứng, công tác phí, tiền ăn ca, lương, thưởng...) hoặc
chi theo yêu cầu của khách hàng.
Chứng từ trong các nghiệp vụ tín dụng:
o Giấy đề nghị vay vốn;
o Hợp đồng tín dụng;
o Giấy nhận nợ;
o Giấy tờ liên quan đến xử lý nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ;
o Các chứng từ phát tiền vay (chứng từ ghi sổ).
Các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:
o Các lệnh của khách hàng như séc chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu...;
o Bảng kê nộp séc;
o Các loại chứng từ báo có, báo nợ cho khách hàng;
o Các loại bảng kê trong thanh toán vốn giữa các ngân hàng: bảng kê thanh toán
liên hàng, thanh toán bù trừ...;
o Giấy báo có liên hàng, giấy báo nợ liên hàng đi...
Phiếu chuyển khoản: Dùng làm chứng từ trong trường hợp thực hiện các bút toán
chuyển khoản nội bộ.
Căn cứ vào hình thái vật chất
Chứng từ kế toán ngân hàng có thể chia làm 2 loại:
Chứng từ giấy: vật mang tin trong trường hợp này là các tờ giấy. Nói chung, chứng
từ giấy là một văn bản đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của chứng từ.
Chứng từ điện tử:
Theo Luật Kế toán của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày
17/06/2003, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2004 thì chứng từ điện tử là chứng từ kế
toán được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử đã được mã hoá mà không có sự thay
đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ,
đĩa từ, các loại thẻ thanh toán ...
FIN508_Bai 1_v1.0012104210 11
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
12 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
nhiều lần thì phải dịch các nội dung chủ yếu theo quy định của Bộ Tài chính.
Bản dịch chứng từ ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng
nước ngoài.
o Chữ số sử dụng trên chứng từ kế toán ngân hàng là chữ số Ả - Rập: 0, 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt
dấu chấm (.); còn khi ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,)
sau chữ số hàng đơn vị.
FIN508_Bai 1_v1.0012104210 13
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
viết tắt, viết chữ không dấu, viết mờ hoặc nhoè chữ, không được tẩy xoá, sửa chữa,
không được viết bằng mực đỏ (trừ phiếu kế toán lập để điều chỉnh sai sót). Chứng
từ bị tẩy xoá, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán ngân hàng.
Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán ngân hàng
ghi bằng số. Ngày lập chứng từ ghi ngày thực tế
nộp vào ngân hàng (trừ các chứng từ có quy định
tách biệt ngày lập và ngày giá trị ghi sổ là hai nội
dung khác nhau).
Trên chứng từ kế toán ngân hàng bắt buộc phải ghi
số chứng từ, các chứng từ có in số sẵn thì số chứng
từ là số in sẵn đó, chứng từ do khách hàng lập thì khách hàng phải đánh số. Đối
với séc thì sêri và số séc của khách hàng phát hành phải phù hợp với sêri và số séc
mà ngân hàng (nơi khách hàng mở tài khoản) đã bán cho khách hàng. Kế toán
trưởng hoặc người phụ trách kế toán ngân hàng (sau đây gọi tắt là trưởng kế toán)
quy định cụ thể việc đánh số những chứng từ do đơn vị ngân hàng mình lập.
Số tiền trên chứng từ kế toán ngân hàng bắt buộc phải ghi cả bằng số và bằng chữ.
Số tiền bằng chữ phải viết rõ nghĩa, chữ đầu của số tiền bằng chữ phải viết hoa và
sát đầu dòng đầu tiên, không được viết cách dòng, cách quãng giữa các chữ, không
được viết thêm chữ (khác dòng) vào giữa hai chữ viết liền nhau trên chứng từ.
Người lập, người ký duyệt và những người khác ký trên chứng từ kế toán ngân
hàng phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán ngân hàng được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo
quy định tại Điều 18, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 19 của Luật Kế toán:
o Các chứng từ điện tử phải lập đúng mẫu quy định, đúng cấu trúc, định dạng,
đầy đủ các nội dung, bảo đảm tính pháp lý của chứng từ kế toán.
o Chứng từ điện tử ghi trên vật mang tin phải có chỉ dẫn cụ thể về thời gian và
các yếu tố kỹ thuật đảm bảo cho việc sử dụng, kiểm tra, kiểm soát chứng từ
điện tử khi cần thiết.
o Các dữ liệu, thông tin trên chứng từ phải được phản ánh rõ ràng, trung thực,
chính xác và phải được mã hóa theo đúng quy định. Trên chứng từ phải có đủ
chữ ký điện tử của những người liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác,
an toàn của dữ liệu; chữ ký điện tử trên chứng từ phải khớp đúng với chữ ký
điện tử do ngân hàng nơi mở tài khoản hoặc Trung tâm thanh toán của Ngân
hàng cấp phát và quản lý.
o Ngày, tháng, năm lập chứng từ điện tử ghi bằng số và ghi theo dạng: DD/MM/
YYYY (trong đó DD là ngày; MM là tháng; YYYY là năm).
o Việc hủy bỏ, sửa chữa chứng từ điện tử lập sai được thực hiện theo quy định
của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước về xử lý sai sót trong giao dịch,
thanh toán điện tử.
1.6.5. Kiểm soát chứng từ kế toán ngân hàng
Tất cả các chứng từ kế toán ngân hàng phải được kiểm soát chặt chẽ trước khi thực
hiện các nghiệp vụ (hạch toán, thanh toán, thu, chi...), nội dung của việc kiểm soát
chứng từ kế toán ngân hàng gồm:
14 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
FIN508_Bai 1_v1.0012104210 15
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
16 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
Nhật ký chứng từ gọn gàng, chắc chắn để bảo quản. Nhật ký chứng từ kế toán
được đóng thành tập riêng theo ngày (trường hợp chứng từ trong ngày phát
sinh quá nhiều hoặc quá ít thì tùy theo số lượng chứng từ để xác định số tập
chứng từ cần đóng cho phù hợp). Ngoài bìa mỗi tập ghi: tên tập chứng từ;
ngày, tháng, năm của chứng từ; số lượng chứng từ trong tập; họ và tên người
đóng và đánh số nhật ký chứng từ.
o Chứng từ điện tử phải được bảo quản theo quy định của pháp luật.
Các chứng từ kế toán sau khi sử dụng để ghi sổ kế toán được lưu tại bộ phận kế
toán không quá 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, sau đó phải chuyển
vào kho lưu trữ, bảo quản theo quy định.
Biểu mẫu chứng từ kế toán chưa sử dụng phải được bảo quản cẩn thận, không
được để hư hỏng, mất mát. Các ấn chỉ quan trọng có giá trị như tiền phải được
quản lý như tiền.
Lưu trữ chứng từ kế toán ngân hàng
Tổng Giám đốc (Giám đốc) ngân hàng hướng dẫn việc tổ chức bảo quản, lưu trữ
chứng từ kế toán tại đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và
phải chịu trách nhiệm về sự an toàn, đầy đủ, hợp pháp của chứng từ kế toán lưu trữ.
Chứng từ kế toán lưu trữ phải là bản chính. Trường hợp chứng từ kế toán bị tạm
giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị hủy hoại thì ngân hàng phải có biên bản kèm theo
bản sao chụp tài liệu bị tạm giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị hủy hoại. Đối với
chứng từ kế toán chỉ có một bản chính nhưng cần lưu trữ ở cả hai nơi thì một trong
hai nơi được lưu trữ bản chứng từ sao chụp.
Các nội dung khác về lưu trữ chứng từ kế toán như: Nơi lưu trữ, thời điểm và thời
hạn lưu trữ, tiêu hủy chứng từ kế toán hết thời hạn lưu trữ... được thực hiện theo
quy định của Luật Kế toán, Nghị định hướng dẫn Luật Kế toán và quy định của
Ngân hàng Nhà Nước về lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán.
FIN508_Bai 1_v1.0012104210 17
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
Bao gồm:
o Nguồn vốn chủ sở hữu (loại 6);
o Các khoản phải trả (loại 4);
Tài khoản thuộc tài sản Có: Phản ánh tài sản Có của ngân hàng và các nghiệp vụ
sử dụng vốn khác.
Tính chất: Số dư Nợ.
Bao gồm:
o Vốn khả dụng và các khoản đầu tư (Loại 1);
o Hoạt động tín dụng (loại 2);
o Tài sản cố định và các tài sản Có khác (loại 3).
18 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
Ngoài ra, còn có một số tài khoản khác như tài khoản lãi phải thu, tiền lãi cộng
o
dồn dự trả.
Phân loại theo quan hệ với bảng tổng kết tài sản
Tài khoản trong bảng cân đối kế toán (tổng kết tài sản): Là những tài khoản mà sự
biến động của chúng kéo theo sự biến động của bảng cân đối kế toán về cơ cấu
hoặc về tổng số.
Tài khoản ngoại bảng
Trong hệ thống tài khoản của ngân hàng, các tài khoản ngoại bảng được sử dụng
để phản ánh các đối tượng sau:
o Các đối tượng kế toán không được coi là tài sản đủ tiêu chuẩn nhưng cần theo
dõi để xử lý theo chức năng của ngân hàng, ví dụ: tiền và ngân phiếu thanh
toán không có giá trị lưu hành.
o Giá trị của các nghiệp vụ, dịch vụ ngoại bảng (các cam kết ngoại bảng).
o Các đối tượng đã có theo dõi trong bảng nhưng cần theo dõi chi tiết thêm hoặc
theo dõi ở một khía cạnh khác.
o Các đối tượng không cấu thành tài sản hoặc nguồn vốn của ngân hàng (giữ hộ,
thế chấp, cầm cố, thuê ngoài...).
Phân theo mức độ tổng hợp và chi tiết
Tài khoản tổng hợp;
Tài khoản phân tích (tài khoản chi tiết).
Phân theo loại tài khoản
Hệ thống tài khoản kế toán của các TCTD được bố trí với 9 loại tài khoản, bao gồm:
Các tài khoản nội bảng cân đối kế toán, gồm các tài khoản từ loại 1 đến loại 8.
Các tài khoản ngoại bảng cân đối kế toán có 1 loại (Loại 9).
Trong đó, các nhóm tài khoản chính như sau:
Các tài khoản thuộc nhóm Tài khoản TÀI SẢN (khi phát sinh tăng ghi Nợ và khi giảm
ghi Có - Tương tự như nhóm tài khoản loại 1, 2 của kế toán doanh nghiệp).
Tài khoản loại 1 - Vốn khả dụng và các khoản đầu tư (gồm: Tiền mặt, chứng từ có
giá, tiền gửi tại NHNN, tiền gửi tại các TCTD, đầu tư chứng khoán chính phủ,
chứng khoán kinh doanh (trading), chứng khoán sẵn sàng để bán (AFS), chứng
khoán giữ đến ngày đáo hạn (HTM)).
Tài khoản loại 2 - Hoạt động tín dụng (bao gồm các tài khoản cho vay TCTD
khác, cho vay khách hàng, chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, trả thay
khách hàng từ nghiệp vụ bảo lãnh, cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, tín
dụng khác, nợ chờ xử lý và nợ khoanh).
Tài khoản loại 3 - Tài sản cố định và tài sản có khác (bao gồm: TSCĐ, vật liệu,
công cụ dụng cụ, xây dựng cơ bản, góp vốn đầu tư mua cổ phần, các khoản phải
thu nội bộ, các khoản phải thu bên ngoài, tài sản Có khác và các khoản lãi, phí
phải thu (lãi phí dự thu)).
Tài khoản loại 4 - Các khoản phải trả (bao gồm: các khoản nợ Chính phủ và
NHNN, các khoản nợ các TCTD khác, tiền gửi của khách hàng, phát hành giấy tờ
có giá, vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, các khoản phải trả nội bộ, phải trả bên ngoài,
các giao dịch ngoại hối, tài sản Nợ khác và lãi, phí phải trả).
FIN508_Bai 1_v1.0012104210 19
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
Tài khoản loại 5 - Hoạt động thanh toán (Nhóm tài khoản này dùng để phản ánh
các hoạt động thanh toán của TCTD như: Thanh toán bù trừ, chuyển tiền, liên
hàng và thanh toán với ngân hàng nước ngoài).
Tài khoản loại 6 - Nguồn vốn chủ sở hữu (bao gồm: Vốn của TCTD, các quỹ,
chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đánh giá lại tài sản, lợi nhuận chưa phân phối).
Tài khoản loại 7 - Thu nhập (bao gồm các tài khoản để phản ánh tất cả các loại thu
nhập của ngân hàng như: Lãi, phí, thu từ kinh
doanh chứng khoán, ngoại hối, cổ tức…).
Tài khoản loại 8 - Chi phí (bao gồm các tài khoản
để phản ánh tất cả các loại chi phí của ngân hàng
như chi phí lãi, phí, chi cho kinh doanh ngoại hối,
thuế, phí, lệ phí, chi cho nhân viên, quản lý công
vụ, kinh doanh khác, chi dự phòng, chi về tài sản,
bảo hiểm tiền gửi…).
Tài khoản loại 9 - Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán (một số tài khoản
chính như: Cam kết đưa ra, cam kết nhận được, giao dịch hối đoái chưa thực hiện,
tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, các khoản nợ đã xử lý đang theo dõi, lãi quá
hạn chưa thu, tài sản gán xiết nợ, tài sản dùng cho thuê tài chính…).
20 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
Để thực hiện theo quy định này, tổ chức tín dụng cần phải:
o Có quy trình nghiệp vụ cụ thể và phần mềm nghiệp vụ đáp ứng tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định hiện hành để:
Xử lý hạch toán các nghiệp vụ phát sinh theo đúng quy định của chuẩn mực
và chế độ kế toán;
Tổng hợp, lập và gửi các loại báo cáo do Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước
quy định.
o Được Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận trước khi triển khai thực hiện.
Vụ Kế toán – Tài chính Ngân hàng Nhà nước là đầu mối chịu trách nhiệm phối
hợp với Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ, Thanh tra
Ngân hàng và các Vụ, Cục Ngân hàng Nhà nước có liên quan để xem xét, trình
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho Tổ chức tín dụng có đủ điều
kiện được mở và sử dụng tài khoản cấp III.
Đối với Tổ chức tín dụng chưa thể ứng dụng công nghệ tin học để hạch toán, quản
lý, theo dõi các chỉ tiêu tài khoản cấp III thì bắt buộc phải mở và sử dụng các tài
khoản cấp III do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Các tài khoản cấp IV, V... là những tài khoản tổng hợp do Tổng Giám đốc, Giám
đốc các Tổ chức tín dụng quy định để đáp ứng yêu cầu cụ thể về hạch toán các
nghiệp vụ phát sinh của từng Tổ chức tín dụng. Việc bổ sung các tài khoản cấp III,
IV, V... phải phù hợp với tính chất, nội dung của các tài khoản cấp I, II, III do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã quy định.
Trước khi áp dụng, các Tổ chức tín dụng (trừ các Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở)
phải gửi Hệ thống tài khoản kế toán của tổ chức mình về Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (Vụ Kế toán – Tài chính) để báo cáo.
Ký hiệu tiền tệ: Để phân biệt đồng Việt Nam, ngoại tệ và giữa các loại ngoại tệ
khác nhau, Tổ chức tín dụng sử dụng ký hiệu tiền tệ: (i) bằng số (ký hiệu từ 00 đến
99) để ghi vào bên phải tiếp theo số hiệu tài khoản tổng hợp; hoặc (ii) bằng chữ
(như: VNĐ, USD...). Ký hiệu tiền tệ cụ thể quy định trong Phụ lục kèm theo Hệ
thống tài khoản kế toán này.
Định khoản ký hiệu tài khoản chi tiết
Tài khoản chi tiết (tiểu khoản) dùng để theo dõi phản ánh chi tiết các đối tượng hạch
toán của tài khoản tổng hợp. Việc mở tài khoản chi tiết được thực hiện theo quy định
tại phần nội dung hạch toán các tài khoản.
Cách ghi số hiệu tài khoản chi tiết:
o Số hiệu tài khoản chi tiết gồm có 2 phần:
Phần thứ nhất: Số hiệu tài khoản tổng hợp và ký hiệu tiền tệ.
Phần thứ hai: Số thứ tự tiểu khoản trong tài khoản tổng hợp.
+ Nếu một tài khoản tổng hợp có dưới 10 tiểu khoản, số thứ tự tiểu khoản
được ký hiệu bằng một chữ số từ 1 đến 9.
+ Nếu một tài khoản tổng hợp có dưới 100 tiểu khoản, số thứ tự tiểu khoản
được ký hiệu bằng hai chữ số từ 01 đến 99.
+ Nếu một tài khoản tổng hợp có dưới 1000 tiểu khoản, số thứ tự tiểu
khoản được ký hiệu bằng ba chữ số từ 001 đến 999...
FIN508_Bai 1_v1.0012104210 21
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
o Số lượng chữ số của các tiểu khoản trong cùng một tài khoản tổng hợp bắt
buộc phải ghi thống nhất theo quy định trên (một, hai, ba chữ số...) nhưng
không bắt buộc phải ghi thống nhất số lượng chữ số của các tiểu khoản giữa
các tài khoản tổng hợp khác nhau.
o Số thứ tự tiểu khoản được ghi vào bên phải của số hiệu tài khoản tổng hợp và
ký hiệu tiền tệ. Giữa số hiệu tài khoản tổng hợp, ký hiệu tiền tệ và số thứ tự
tiểu khoản, ghi thêm dấu chấm (.) để phân biệt.
Ví dụ: Tài khoản 4221.37.18
4221 là số hiệu của tài khoản tổng hợp - Tiền
gửi không kỳ hạn của khách hàng trong nước
bằng ngoại tệ.
37 là ký hiệu ngoại tệ (đồng USD).
18 là số thứ tự tiểu khoản của đơn vị, cá nhân
gửi tiền.
o Số thứ tự tiểu khoản của đơn vị mở tài khoản đã
ngừng giao dịch và tất toán tài khoản ít nhất sau một năm mới được sử dụng lại
để mở cho đơn vị khác.
Phương pháp hạch toán trên các tài khoản:
o Việc hạch toán trên các tài khoản trong bảng được tiến hành theo phương pháp
ghi sổ kép (Nợ - Có). Các tài khoản trong bảng chia làm ba loại:
Loại tài khoản thuộc tài sản Có : luôn luôn có số dư Nợ.
Loại tài khoản thuộc tài sản Nợ : luôn luôn có số dư Có.
Loại tài khoản thuộc tài sản Nợ - Có : lúc có số dư Có, lúc có số dư
Nợ hoặc có cả hai số dư.
Khi lập bảng cân đối tài khoản tháng và năm, các Tổ chức tín dụng phải phản
ánh đầy đủ và đúng tính chất số dư của các loại tài khoản nói trên (đối với tài
khoản thuộc tài sản Có và tài khoản thuộc tài sản Nợ) và không được bù trừ
giữa hai số dư Nợ - Có (đối với tài khoản thuộc tài sản Nợ - Có).
o Việc hạch toán trên các tài khoản ngoài bảng được tiến hành theo phương pháp
ghi sổ đơn (Nhập - Xuất - Còn lại).
Khái niệm "trong nước" và "nước ngoài" quy định trong hệ thống tài khoản kế
toán này được hiểu theo khái niệm "người cư trú" và "người không cư trú" quy
định tại Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17-8-1998 của Chính phủ "về quản
lý Ngoại hối" và áp dụng thống nhất như sau:
"Tổ chức tín dụng trong nước" là các Tổ chức tín dụng thuộc người cư trú
bao gồm:
+ Tổ chức tín dụng Việt Nam hoạt động trong nước;
+ Tổ chức tín dụng liên doanh, Tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động kinh doanh trên
lãnh thổ Việt Nam với thời gian từ 12 tháng trở lên;
"Tổ chức tín dụng/ngân hàng nước ngoài" là các Tổ chức tín dụng thuộc
người không cư trú bao gồm:
22 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
+ Tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam;
+ Tổ chức tín dụng Việt Nam hoạt động ngoài lãnh thổ Việt Nam với thời
gian từ 12 tháng trở lên.
FIN508_Bai 1_v1.0012104210 23
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
dịch viên) phụ trách một hay một nhóm khách hàng theo dõi cả tài khoản tiền
gửi và tài khoản tiền vay.
Tuỳ theo trình độ tin học hoá có thể phân ra 3 kiểu mô hình tổ chức bộ phận này:
Mô hình kế toán thủ công;
Mô hình kiểm soát phân tán, kế toán máy tập trung;
Mô hình mạng LAN;
o Bộ phận kế toán thanh toán vốn giữa các ngân hàng.
o Bộ phận kế toán tài chính hay còn gọi là kế toán nội bộ đảm nhiệm các phần
hành kế toán: thu nhập, chi phí, tài sản, kết quả kinh doanh...
o Bộ phận kế toán tổng hợp: lập nhật ký chứng từ, sổ cái, lập báo cáo kế toán
thống kê.
o Bộ phận kiểm soát.
o Trưởng phòng tài chính hoặc kế toán trưởng.
Ghi chú: Một số nguyên tắc trong việc tổ chức bộ máy kế toán trước đây được tuân
thủ rất nghiêm ngặt, nay một số cần được vận dụng theo một cách mới để thích ứng
với sự biến đổi của công nghệ, bao gồm các nguyên tắc sau:
Không bố trí một nhân viên đảm nhiệm nhiều phần việc có mối liên hệ.
Không bố trí kiểm soát viên hoặc kế toán trưởng kiêm nhiệm các công việc cụ thể.
Không để nhân viên lập nhật ký chứng từ kiêm nhiệm lập sổ phụ, sổ cái, cân đối
tài khoản.
Không bố trí những người có quan hệ gia đình thân thiết như bố mẹ với con kể cả
con dâu và con rể; vợ chồng; anh chị em ruột đồng thời làm những công việc sau
đây: Thủ trưởng và kế toán trưởng; kế toán trưởng và kế toán viên hoặc thủ quỹ.
Ở phần lớn các chi nhánh ngân hàng, việc ứng dụng công nghệ thông tin được thực
hiện trên phần lớn các công việc kế toán. Máy vi tính nối mạng được trang bị đến từng
nhân viên kế toán. Các máy vi tính được nối mạng cục bộ (LAN) và được kết nối với
bên ngoài để thực hiện các giao dịch trực tuyến với khách hàng cũng như tiến hành
các nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng...
24 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
FIN508_Bai 1_v1.0012104210 25
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
1. Hãy trình bày mối liên hệ giữa cơ cấu tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tài chính đến công
tác kế toán trong một đơn vị.
2. Công tác kế toán trong một ngân hàng thương mại giống và khác với công tác kế toán trong
một doanh nghiệp như thế nào?
26 FIN508_Bai 1_v1.0012104210
Bài 1: Tổng quan về kế toán ngân hàng thương mại
BÀI TẬP
Bài 1.1: Phân loại chứng từ kế toán ngân hàng thương mại.
Bài 1.2: Trình bày tác động của sự phát triển công nghệ thông tin đến công tác kế toán giao dịch
giữa ngân hàng thương mại với khách hàng và công tác kế toán thanh toán giữa các đơn vị ngân
hàng.
FIN508_Bai 1_v1.0012104210 27