You are on page 1of 22

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Họ tên: Lê Hải Đăng Mã sinh viên: 18CL73403010211

Lớp tín chỉ: CQ56/22CL1_LT1 Lớp niên chế: CQ56/22.01CLC

BÁO CÁO THỰC TẬP

Năm 2021

1
MỤC LỤC

1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Nội 3
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam - CN Hà Nội 3
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam 3
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội 5
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam - CN Hà Nội 6
Chức năng và nhiệm vụ chính 6
Cơ cấu tổ chức 7
1.1.3. Lợi nhuận kinh doanh chính 8
2.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 8
2.1.1. Khái niệm chung về tín dụng 8
Khái niệm: 8
Các loại hình tín dụng ngân hàng 9
Nguyên tắc của tín dụng Ngân hàng thương mại 10
2.1.2. Vai trò của nghiệp vụ tín dụng ngân hàng 10
Đối với ngân hàng thương mại 10
Đối với nền kinh tế 11
2.1.3. Rủi ro tín dụng 11
Khái niệm rủi ro tín dụng 11
Phân biệt các loại rủi ro tín dụng 11
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 12
2.2. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại 13
2.2.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng 13
2.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng trong Ngân
hàng Thương mại 13
2.3. Nội dung kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng 14
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng 18
2.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên trong 18
2.4.2. Các nhân tố bên ngoài 19
3.1. Nhiệm vụ vụ của công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương - Chi nhánh Hà Nội 20
3.2. Nâng cao chất lượng chính sách tín dụng và chính sách khách hàng 21
3.2.1. Chính sách tín dụng 21
3.2.2. Chính sách khách hàng 22

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI

2
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam Chi
nhánh Hà Nội
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam - CN Hà Nội
a. Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank) là một
trong bốn ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam, Vietinbank có tổng tài sản chiếm hơn
25% thị phần trong toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Nguồn vốn của ngân hàng Công Thương Việt Nam luôn tăng trưởng qua các
năm, tăng mạnh kể từ năm 1996 đạt bình quân 20%/năm. Với số vốn chủ sở hữu khi
mới bắt đầu thành lập khoảng 22 tỷ đồng, VietinBank đã đạt trên 85.000 tỷ đồng vốn
chủ sở hữu (tăng hơn 3.800 lần), trong đó vốn điều lệ là 37.234 tỷ đồng. Bên cạnh đó,
tổng tài sản của VietinBank cũng tăng từ 718 tỷ đồng ở thời điểm năm 1988 lên trên
1.300.000 tỷ đồng vào năm 2020, với mức tăng là khoảng 1.800 lần.
Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank trải qua 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tháng 07/1988- 1990
Ngân hàng Công Thương Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động từ
tháng 7 năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Trung Ương được hình thành
bởi Vụ tín dụng Công nghiệp và Vụ tín dụng Thương nghiệp với vốn tự có ban đầu
được Nhà Nước cấp là 200 tỷ đồng. Các chi nhánh được lập ra trên cơ sở Phòng tín
dụng Công thương nghiệp - Ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố, một số chi nhánh
tỉnh, thành phố và một số chi nhánh NHNN quận, thị xã, huyện nơi có kinh tế Công -
Thương nghiệp, dịch vụ phát triển.
- Giai đoạn 2: Từ năm 1991-1996
Tháng 10/1990 Pháp lệnh NHNN, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính có
hiệu lực thi hành - đánh dấu bước “phân định rõ chức năng của NHNN và ngân hàng
kinh doanh”; ngày 14/11/1990, Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng đã ký quyết định
402/QĐ thành lập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, khẳng
định Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương là một ngân hàng thương mại có

3
thành viên là các chi nhánh hạch toán phụ thuộc, một pháp nhân hạch toán kinh tế độc
lập.
- Giai đoạn 3: Tháng 9/1996 đến 2014
Ngân hàng Công Thương được tổ chức lại theo mô hình tổng công ty Nhà nước
theo quyết định 285/QĐ-NH5 ngày 21/09/1996 của Thống đốc NHNN.
Từ năm 2001 Vietinbank tiếp tục đổi mới toàn diện hoạt động kinh doanh, tổ
chức quản lý quy trình nghiệp vụ, hiện đại hóa Ngân hàng, phát triển sản phẩm, dịch
vụ theo đề án cơ cấu lại Vietinbank được Chính phủ phê duyệt nhằm chuẩn bị cho tiến
trình hội nhập trong khu vực và quốc tế.
Với quy mô vốn lớn đi kèm với chất lượng tài sản tốt và giá trị thương hiệu cao
tại Việt Nam, liên tiếp trong hai năm 2012 và 2013, VietinBank được Tạp chí Forbes
bình chọn Top 2000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới và tạp chí The Banker đưa vào
Bảng xếp hạng Top 500 thương hiệu Ngân hàng giá trị nhất thế giới. Đặc biệt, ngày
7/1/2013, VietinBank vinh dự được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng
Lao động.
- Giai đoạn 4: 2014 đến nay
Tập trung xây dựng và thực thi quản trị theo chiến lược, đột phá về công nghệ,
tiếp tục đổi mới toàn diện hoạt động ngân hàng, thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh gắn
với bảo đảm hiệu quả, an toàn, bền vững.
Cho đến thời điểm này, Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam có hệ thống mạng lưới trải rộng trên toàn quốc, bao gồm 1 Sở giao dịch, 148 chi
nhánh và trên 1000 phòng giao dịch. Vietinbank còn có: 9 công ty hạch toán độc lập,
03 đơn vị sự nghiệp, 07 công ty thành viên. Bên cạnh đó, Vietinbank đồng thời là
thành viên chính thức của các tổ chức có uy tín như:
● Hiệp hội ngân hàng Việt Nam (VNBA)
● Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á (AABA)
● Hiệp hội tài chính viễn thông liên Ngân hàng (SWIFT).
● Tổ chức phát hành và thanh toán thẻ VISA, MASTER Quốc tế.
Vietinbank là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO
9001:2000. Hiện tại, Vietinbank đã ký 8 hiệp định khung với các Quốc gia Bỉ, Đức,

4
Hàn Quốc, Thụy Sĩ và có quan hệ đại lý với trên 900 Ngân hàng, định chế tài chính tại
hơn 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.

b. Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Vietinbank- Chi nhánh Hà Nội là một chi nhánh lớn nhất, trực thuộc hệ thống
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, tiền thân là Sở giao dịch I-
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
Ngày 20/7/2009. Chủ tịch HĐQT Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam ban hành QĐ số 117/BB-HĐQT-2009 “ Phê duyệt chủ trương chuyển đổi
và đổi tên Sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp trong hệ
thống Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam" Theo Quyết định này.
Chi nhánh Hà Nội được thành lập dựa trên chuyển đổi mô hình từ Sở Giao dịch I.
Trải qua gần 7 năm xây dựng và trưởng thành, dù gặp rất nhiều khó khăn do
những biến động phức tạp của nền kinh tế trong quá trình hoạt động và phát triển
nhưng nhờ tinh thần đoàn kết và quyết tâm cao của Ban giám đốc cùng toàn thể cán
bộ nhân viên chi nhánh, sự quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ kịp thời của Ngân hàng
Công thương Việt Nam, sự gắn bỏ thủy chung của các khách hàng truyền thống, của
các đối tác chiến lược đã giúp chi nhánh từng bước vượt qua khó khăn, đáp ứng kịp
thời nhu cầu của khách hàng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Cho đến nay
Vietinbank- Chi nhánh Hà Nội đã có 16 Phòng giao dịch trực thuộc rộng khắp trên địa
bàn Hà Nội. Chi nhánh tiếp tục khẳng định vai trò, vị thế là một trong những cánh
chim đầu đàn của toàn hệ thống Vietinbank.

1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng thương mại cổ
phần Công Thương Việt Nam - CN Hà Nội
a. Chức năng và nhiệm vụ chính
Theo Pháp lệnh Ngân hàng và điều lệ hoạt động của NH thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội có những chức năng chủ yếu sau:
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều hình thức: mở tài khoản
tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu…

5
- Nhận tiền gửi của tổ chức theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam. Việc nhận tiền gửi sẽ thực hiện
tại Trụ sở chính, các chi nhánh và phòng Giao dịch.
- Đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các thành phần kinh
tế.
- Làm đại lý và dịch vụ uỷ thác cho các tổ chức Tài chính, Tín dụng và cá nhân
trong và ngoài nước như tiếp nhận và triển khai các dự án, dịch vụ giải ngân cho
các dự án, thanh toán thẻ Tín dụng, séc du lịch…
- Thực hiện thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ như: chuyển tiền điện tử
trong nước, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT…
- Chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ, chiết khấu, cho vay cầm cố các chứng từ có
giá.
- Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dưới nhiều hình thức khác nhau trong
và ngoài nước.
- Phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn của
các tổ chức trong nước và ngoài nước. Việc phát hành sẽ tổ chức tùy theo yêu cầu
của hoạt động cho thuê và đầu tư; tùy theo sự biến động lãi suất trên thị trường.
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội có
nhiệm vụ chính sau:
- Tổ chức huấn luyện nhân viên theo yêu cầu của các nghiệp vụ tại chi nhánh theo
quy định của Tổng giám đốc.
- Kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong việc chấp hành chế độ, thể lệ nghiệp vụ do
Tổng giám đốc ban hành.
- Chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo pháp lệnh kế toán thống kê và chế độ
thông tin báo cáo do Tổng giám đốc ban hành.
b. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức tại Vietinbank Hà Nội bao gồm các phòng ban sau:
Phòng khách hàng doanh nghiệp: thực hiện nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện
các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với

6
chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam.
Phòng bán lẻ: thực hiện nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các
doanh nghiệp vi mô, siêu vi mô và khách hàng cá nhân để khai thác vốn bằng VNĐ
và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, phát hành thẻ ATM và
thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ ngân hàng điện tử, quản lý các sản phẩm tín dụng phù
hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn Ngân hàng thương mại cổ phần
Công Thương Việt Nam.
Phòng kế toán - điện toán: thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng;
các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội
bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh
toán, xử lý các giao dịch. Trong phòng có tổ điện toán thực hiện công tác quản lý,
duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm
bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
Phòng tiền tệ kho quỹ: quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt theo quy định
của NHNN và Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, cất giữ tài
sản, ứng và thu tiền cho Phòng giao dịch, thực hiện thu chi tiền mặt Việt Nam đồng
và ngoại tệ trong nội bộ chi nhánh; thực hiện thu chi tiền mặt đối với các đơn vị, cá
nhân mở tài khoản giao dịch tại phòng Kế toán.
Phòng tổ chức hành chính: thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi
nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và qui định của NH thương
mại cổ phần Công Thương Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng,
phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an
toàn chi nhánh.
Phòng tổng hợp - tiếp thị: tham mưu cho Ban Giám đốc trong các nghiệp vụ kế
hoạch, dự báo kế hoạch kinh doanh, công tác quản lý rủi ro, rủi ro tác nghiệp của
chi nhánh. Thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của CN, cân đối vốn kinh doanh,
báo cáo thống kê, công tác tổng hợp, phát triển sản phẩm.
Phòng giao dịch loại 1: thực hiện các nghiệp vụ như huy động vốn, cho vay cá
nhân, tổ chức kinh tế xã hội dưới mọi hình thức và các loại hình dịch vụ NH bán lẻ.

7
Phòng giao dịch loại 2: thực hiện nghiệp vụ huy động vốn từ cá nhân, các tổ
chức kinh tế xã hội dưới mọi hình thức, cho vay cá nhân và doanh nghiệp siêu vi
mô (doanh thu thuần của năm liền kề trước đó là 5 tỷ trở xuống); là đầu mối khai
thác, tiếp thị, tiếp nhận hồ sơ vay vốn của các tổ chức kinh tế xã hội và các loại
hình dịch vụ NH bán lẻ.
1.1.3. Lợi nhuận kinh doanh chính
(chưa nhận được số liệu từ đơn vị thực tập)

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI

2.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm chung về tín dụng
a. Khái niệm:
Tín dụng ngân hàng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một
bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định,
đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả cả gốc và lãi theo thời gian đã
thỏa thuận.
Theo Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 2 thông qua
ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng
ngày 26/4/2004 thì “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
b. Các loại hình tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng với
những mục đích sử dụng khác nhau. Để thấy được tính đa dạng, phong phú của tín
dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, ta có thể phân loại tín dụng theo một số
tiêu chí sau:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay:

8
+ Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng.
+ Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên.
+ Căn cứ vào bảo đảm tín dụng:
- Tín dụng không có bảo đảm là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay
có bảo lãnh của người thứ ba.
- Tín dụng có bảo đảm là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh
của người thứ ba.
- Căn cứ vào mục đích tín dụng:
- Tín dụng bất động sản là các khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất động sản.
- Tín dụng công thương nghiệp là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp
để trang trải các chi phí như mua nguyên vật liệu, trả thuế, và chi trả lương.
- Tín dụng nông nghiệp là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp, nhằm trợ giúp cho các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi gia súc...
- Tín dụng cá nhân là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm hàng hóa
tiêu dùng như xe hơi, trang thiết bị trong nhà...
+ Tín dụng cho các tổ chức tài chính là các khoản tín dụng cấp cho các ngân
hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
+ Cho thuê tài chính là việc ngân hàng mua các trang thiết bị, máy móc và cho
thuê lại chúng.
+ Tín dụng khác, bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở trên
(như tín dụng kinh doanh chứng khoán...).
Mỗi loại tín dụng đáp ứng một yêu cầu khác nhau, với các điều kiện thực hiện khác
nhau. Tuy vậy, các loại tín dụng trên đều thể hiện những đặc trưng cơ bản sau:
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn tín dụng.
- Có thời hạn cụ thể do thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay.
- Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi
tức.

9
- Tín dụng ngân hàng có tính chất đa dạng hóa vì hoạt động tín dụng ngân hàng
thực chất mang tính chất dịch vụ thể hiện trên nhiều mặt cụ thể, đa dạng về
hình thức cấp tín dụng, đa dạng về thời gian cấp tín dụng, đa dạng về lãi suất,
đa dạng về kỹ thuật cấp tín dụng.
Vì vậy, hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, đa dạng hóa các hình thức cho
vay là một trong những biện pháp nhằm hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
tín dụng.
c. Nguyên tắc của tín dụng Ngân hàng thương mại
Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng phải đảm bảo ba nguyên tắc sau:
- Vốn vay phải có mục đích, bảo đảm sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả.
- Vốn vay phải có đảm bảo
- Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn gốc lẫn lãi.
2.1.2. Vai trò của nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
a. Đối với ngân hàng thương mại
Tín dụng là nghiệp vụ truyền thống. Nghiệp vụ tín dụng mà chủ yếu là cho vay
được xem là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại
và phát triển của ngân hàng thương mại.
Về mặt tài chính, đây là nghiệp vụ tạo thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của
Tài sản Có của NHTM. Những yếu kém trong nghiệp vụ này sẽ làm cho tình hình tài
chính của ngân hàng thương mại bị đe dọa.
Về mặt kinh doanh, cho vay là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất do nó
luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng. Hơn nữa, hoạt động
tín dụng còn tạo điều kiện mở rộng và phát triển thờm các hoạt động dịch vụ của ngân
hàng. Một khách hàng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng không chỉ đơn thuần sử
dụng một sản phẩm mà còn sử dụng kèm theo các dịch vụ ngân hàng khác như:
chuyển tiền, mở L/C, kinh doanh ngoại tệ,… từ đó, ngân hàng sẽ phát huy được tính
đa năng của mình và hiệu quả kinh doanh mang lại không chỉ từ hoạt động tín dụng
mà còn từ các hoạt động dịch vụ khác.
b. Đối với nền kinh tế
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có vai trò rất lớn trong việc thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc cung ứng một lượng vốn lớn cho nền kinh

10
tế nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng đầu tư,
tạo việc làm, nâng cao đời sống xã hội.
2.1.3. Rủi ro tín dụng
a. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu hồi được đầy
đủ cả vốn gốc và lãi của khoản vay hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ
hạn đã thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng vay.
b. Phân biệt các loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu hồi được đầy đủ cả
vốn gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn
đã thỏa thuận giữ ngân hàng và khách hàng vay. Đối với loại rủi ro này cần xây dựng
và hoàn thiện quy trình kiểm soát khâu thẩm định tín dụng, tập trung vào việc kiểm
soát thẩm định về dòng tiền của khách hàng.
- Rủi ro tín dụng bắt nguồn từ sự yếu kém về tài chính của khách hàng, các tác
động bất thường của môi trường kinh doanh, sự giảm sút giá trị của tài sản đảm
bảo cho khoản vay và các nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan khác. Đối với
loại rủi ro này, cần xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng, kiểm soát
các chỉ số cảnh báo sớm rủi ro bao phủ được các nguyên nhân gây ra vỡ nợ cho
khách hàng như: triển vọng kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng thanh
toán.
- Rủi ro tín dụng phát sinh cao sẽ gây ảnh hưởng đến sự an toàn về tài chính của
ngân hàng dẫn đến phát sinh rủi ro thanh khoản của ngân hàng do không thu
hồi kịp tiền để thanh toán các khoản vốn huy động phải trả đến hạn và có thể
khiến cho ngân hàng bị sụp đổ, phá sản. Trong quy trình kiểm soát nội bộ hoạt
động tín dụng cần xây dựng quy trình kiểm soát riêng biệt cho các ngành đặc
thù và ngành trọng điểm. Bởi mỗi ngành có những đặc thù riêng, phải đối mặt
với loại rủi ro khác nhau.
c. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
- Nguyên nhân khách quan:
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra do những nguyên nhân khách quan sau: Khách
hàng vay không có phẩm chất tốt, gian lận, người vay có chủ ý lừa đảo cung cấp thông

11
tin sai lệch hoặc cố ý không trả nợ cho ngân hàng mặc dù họ kinh doanh có lãi. Những
thông tin nội bộ của doanh nghiệp đến với ngân hàng thường là thông tin không cân
xứng nên ngân hàng khó xác định độ tin cậy của các thông tin đó; Môi trường kinh
doanh thay đổi ảnh hưởng đến tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng; Tài sản
đảm bảo do ngân hàng nắm giữ bị sụt giảm giá trị; hoặc các nguyên nhân khách quan
khác có liên quan đến môi trường kinh doanh như: tình hình an ninh, chính trị trong
nước và khu vực không ổn định; do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát; do
sự phát sinh bất ngờ của thiên tai, hỏa hoạn.
- Nguyên nhân chủ quan:
Rủi ro tín dụng cũng có thể xảy ra do các nguyên nhân chủ quan thuộc về ngân
hàng như: Nhân viên tín dụng không thẩm định rõ tư cách khách hàng vay; Phân tích
tín dụng không chính xác bởi năng lực phân tích kém; Quy trình tín dụng không đầy
đủ, không chặt chẽ dẫn đến các sai sót nghiệp vụ; Công tác giám sát các khoản vay
không chặt chẽ nên không phát hiện kịp thời các khoản nợ có vấn đề; Ngân hàng
không rút kinh nghiệm về những sai lầm đã mắc dẫn đến các lỗi lặp đi lặp lại nhiều
lần.
2.2. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại
2.2.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng
KSNB hoạt động tín dụng là toàn bộ các chính sách, các bước kiểm soát và thủ tục
kiểm soát đối với hoạt động tín dụng được thiết lập trong nội bộ ngân hàng nhằm
đảm bảo thực hiện ba mục tiêu:
- Hoạt động tín dụng của ngân hàng an toàn và hiệu quả;
- Hệ thống thông tin, sổ sách, báo cáo tài chính và báo cáo hoạt động tín dụng
chính xác, đáng tin cậy và kịp thời;
- Đảm bảo hoạt động tín dụng trong ngân hàng phải tuân thủ theo các quy định,
các cơ chế chính sách, pháp luật hiện hành, các chiến lược, các chính sách kinh
doanh và quy trình nghiệp vụ mà các cấp lãnh đạo quản lý và điều hành của
ngân hàng đã quy định.

12
2.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng trong
Ngân hàng Thương mại
a. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng trong Ngân hàng
Thương mại
Chu trình xét duyệt tín dụng, giám sát tín dụng được thực hiện đầy đủ, kịp thời,
có hiệu quả, ngăn ngừa kịp thời những thiếu sót trong hệ thống xử lý.
- Các dữ liệu cần thiết được thu thập, chuyển giao và xử lý một cách đầy đủ,
chính xác, kịp thời giúp cho việc ra quyết định tín dụng có chất lượng cao.
- Rủi ro trong tín dụng được quản lý chặt chẽ nhằm ngăn ngừa thất thoát tài sản
và có dự phòng rủi ro hợp lý.
- Tài liệu, hồ sơ, các tài sản có liên quan đến nghiệp vụ được bảo đảm an toàn.
b. Nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng trong Ngân hàng
Thương mại
Thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ toàn đơn vị nói chung và hoạt
động tín dụng nói riêng là việc làm cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt
động của ngành Ngân hàng. Việc thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ giúp
Ban giám đốc điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động nghiệp
vụ của tổ chức tín dụng.
Việc KSNB hoạt động tín dụng hướng tới xác định độ tin cậy của các tài liệu
liên quan đến nghiệp vụ cấp tín dụng. Các thông tin tín dụng có được đảm bảo tính
chính xác trước khi được trình duyệt ký và công bố.
Đánh giá tuân thủ của nghiệp vụ tín dụng theo đúng pháp luật và các quy chế,
quy định của Nhà nước, cũng như các quy định, chế độ, chính sách của Hội đồng quản
trị, ban Giám đốc Ngân hàng, của cán bộ tín dụng.
Quy trình kiểm tra, kiểm soát đảm bảo phát hiện được những sơ hở, yếu kém
trong quá trình thực hiện, các sai phạm do cố tình hoặc do gian lận trong quản lý tín
dụng, trong xử lý nghiệp vụ. Từ đó có thể đưa ra những biện pháp phòng ngừa rủi ro
nhằm bảo vệ tài sản, nguồn vốn của Ngân hàng và có những giải pháp nhằm cải tiến,
hoàn thiện hệ thống quản lý điều hành kinh doanh cho ngân hàng.
2.3. Nội dung kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng
Các hoạt động kiểm soát nội bộ được thiết kế và thực hiện nhằm vào rủi ro đã
nhận diện được qua quá trình đánh giá rủi ro của hoạt động tín dụng. Nhằm mang lại
sự hiệu quả và hiệu năng cho hoạt động tín dụng, đảm bảo sự đáng tin cậy của các số

13
liệu và sự tuân thủ luật pháp và các quy định nội bộ. Xét một cách tổng quát, hoạt
động kiểm soát được hiện qua 3 bước chủ yếu sau:
- Một là: Thiết lập các chính sách, quy trình cho những mục tiêu kiểm soát phải
đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, đáp ứng được yêu cầu quản lý
nhằm: giảm thiểu rủi ro, chống gian lận đem lại an toàn hiệu quả cho hoạt động
tín dụng. Các chính sách, quy trình kiểm soát phải gắn kết với hoạt động tín
dụng hàng ngày, và trong quy trình đó đã được cài đặt các chốt kiểm soát nhằm
hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất: từ việc chấp hành các văn bản pháp quy đến
việc ban hành các chính sách, quy chế, quy trình nội bộ phù hợp như:
● Xây dựng các cơ chế, chính sách, chiến lược về tăng trưởng, về cơ cấu
danh mục cho vay;
● Quy định về phân cấp uỷ quyền, về giới hạn tín dụng; về nguyên tắc
phân công, phân nhiệm; về nguyên tắc bất kiêm nhiệm;
● Quy định về các điều kiện, nguyên tắc, đối tượng cho vay; điều kiện về
tài sản đảm bảo; các phương thức cho vay;
● Ban hành các quy trình cho vay đối với từng loại hình sản phẩm;
● Xây dựng hệ thống đánh giá xếp hạng khách hàng làm để xét duyệt cho
vay; để xác định mức trích lập dự phòng rủi ro;
● Xây dựng hệ thống tài khoản và các quy định về hạch toán kế toán các
khoản vay, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro…đảm bảo tuân thủ
các quy định và đáp ứng tốt yêu cầu quản lý.
- Hai là: Thực hiện các thủ tục kiểm soát tương ứng với các chính sách đã đề ra.
Trong đó, vấn đề cần được coi trọng nhất là: mọi thành viên trong ngân hàng
cần phải nhận thức đúng tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ, ý thức được
trách nhiệm của mình trong vai trò kiểm soát viên để tuân thủ tuyệt đối những
quy định của pháp luật, của chính sách nội bộ đã đề ra.
- Ba là: Xác minh đánh giá việc thực hiện các chính sách này có được tuân thủ
hay không; đồng thời đánh giá sự phù hợp, hiệu quả của các chính sách đó có
cần bổ sung chỉnh sửa hay không. Đây là công việc thường xuyên, liên tục của
bộ phận kiểm soát nội bộ:

14
● Đánh giá tính nghiêm túc, đúng đắn trong việc xây dựng và tổ chức thực
hiện nghiệp vụ tín dụng bao gồm các chiến lược, chính sách, các điều
kiện.
● Xác định tính hiện thực chính xác, tính phù hợp của các khoản vay: Dư
nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu; lãi suất áp dụng; tỷ lệ tài sản đảm bảo, định
giá tài sản đảm bảo, mức trích lập dự phòng.
● Xác định hạch toán các khoản tín dụng, lãi có đầy đủ, cập nhật, đúng
tính chất, phân loại có đúng tài khoản hay không.
● Phát hiện những sơ hở, gian lận trong hoạt động tín dụng, những rủi ro
và những tiềm ẩn rủi ro để đề xuất những biện pháp giảm thiểu rủi ro,
nâng cao chất lượng tín dụng.
- Yêu cầu của kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
● Đánh giá việc tuân thủ các chính sách, các quy định, quy trình hoạt động
tín dụng hiện hành.
● Đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng.
● Đánh giá các thủ tục kiểm soát trong hoạt động tín dụng của toàn hệ
thống có đảm bảo tính thích hợp, tính kinh tế, tính hiệu quả.
● Đánh giá tính trung thực và độ tin cậy của các thông tin về hoạt động tín
dụng cả ở từng chi nhánh và toàn hệ thống.
● Đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra của hoạt động tín dụng.
● Kiểm tra các biện pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng.
● Xác nhận về dư nợ và thực trạng tín dụng.
- Đối tượng của kiểm soát hoạt động tín dụng
● Kiểm soát tổng thể cơ cấu nghiệp vụ tín dụng, phát hiện những rủi ro
tiềm ẩn, rủi ro luỹ kế qua cơ cấu tín dụng.
● Kiểm soát việc tổ chức thực hiện quy trình nghiệp vụ; việc chấp hành
các văn bản hiện hành.
● Kiểm soát đánh giá từng khoản vay.
● Kiểm soát việc thực hiện triển khai chiến lược các chính sách tín dụng.
● Kiểm soát cơ cấu tín dụng, kiểm soát mức độ tập trung tín dụng như thế
nào, có phù hợp để giảm thiểu rủi ro và tăng hiệu quả hoạt động hay tập

15
trung nhiều vào những danh mục kém hiệu quả hoặc tập trung quá lớn
vào một số khách hàng dễ dẫn đến rủi ro.
● Kiểm soát tốc độ tăng trưởng xem có phù hợp với tốc độ tăng trưởng,
với chủ trương phát triển của nền kinh tế hay không.
● Kiểm soát việc thực hiện chấp hành các tỷ lệ đảm bảo an toàn tín dụng
theo quy định.
● Kiểm soát chất lượng tín dụng, diễn biến chất lượng tín dụng. Theo
thành phần kinh tế, theo lĩnh vực kinh tế, theo khu vực địa lý, theo loại
tiền cho vay và theo thời hạn cho vay.
● Kiểm soát tuân thủ quy trình cho vay ( kiểm tra trước, trong và sau khi
cho vay), là kiểm soát từng bước của quy trình từ khi tiếp xúc nhận hồ
sơ ban đầu của khách hàng, thẩm định tín dụng (thẩm định những chỉ
tiêu tài chính, phi tài chính, tài sản đảm bảo…), quyết định cho vay, lãi
suất áp dụng, giám sát tín dụng, thu nợ, quản lý hồ sơ, lưu giữ tài sản
bảo đảm hay xử lý các khoản nợ xấu.
● Kiểm soát tính đúng đắn kịp thời của các khoản thu nhập từ lãi cho vay,
tài khoản hạch toán.
● Kiểm soát về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
● Kiểm soát về tổ chức, chỉ đạo điều hành nghiệp vụ cho vay, là kiểm soát
về cơ cấu tổ chức các phòng ban, việc bố trí công việc như thế nào, việc
phân công phân nhiệm từng cán bộ đã phù hợp hay chưa, việc triển khai
các văn bản chế độ đã kịp thời đầy đủ hay chưa.
● Kiểm soát về chất lượng cán bộ nghiệp vụ, khả năng đáp ứng được yêu
cầu công việc đảm nhận.
● Kiểm soát về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tín dụng,
khả năng thiết kế các chương trình tự động ngăn chặn các rủi ro, khả
năng kết nối giữa các chương trình quản lý trong nghiệp vụ tín dụng, khả
năng cung cấp thông tin đầy đủ cập nhập theo các yêu cầu.
● Kiểm soát các hệ thống xếp hạng, phân loại khách hàng, đánh giá khả
năng tài chính, phi tài chính của khách hàng.

16
● Kiểm soát hệ thống kiểm soát nội bộ: tính đầy đủ, hoàn thiện, hiệu quả
của hệ thống kiểm soát nói chung cũng như đánh giá sự phù hợp của quy
trình cho vay để có kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp thời.
Qua kiểm tra, phân tích đánh giá, bằng những bằng chứng kiểm toán; Kiểm
toán nội bộ chỉ những sai phạm, những hạn chế khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát
và đưa ra những khuyến nghị nhằm hạn chế ngăn chặn các rủi ro góp phần nâng cao
hiệu quả của hoạt động tín dụng
- Phương pháp kiểm soát:
Ngoại trừ những chỉ tiêu có thể kiểm soát toàn bộ số dư, còn lại cần tiến hành
chọn mẫu để kiểm tra chi tiết trên mẫu đó. Mẫu được chọn phải có tính đại diện cao,
bao trùm tất cả các loại hình cho vay theo từng cách phân tổ: theo thời hạn, theo nhóm
khách hàng, theo ngành sản xuất, theo quy mô doanh nghiệp, theo khu vực địa lý, …
theo chất lượng tín dụng. Trong khi có tập trung vào những món vay lớn, lĩnh vực
tiềm ẩn rủi ro cao thì mẫu vẫn phải bao gồm thỏa đáng những khoản vay khác.
Về cách thức kiểm soát có thể xác nhận trực tiếp với khách hàng hoặc có thể
bằng cách gián tiếp gửi cho khách hàng bảng kê xác nhận.
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng
2.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng từ bên trong
Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng, đây là nhân tố quyết định đến sự thành
bại trong hoạt động ngân hàng. Do đó, CBTD hay cán bộ kiểm soát nếu không có đạo
đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm
ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, ảnh hưởng tới quá trình xem xét, đánh giá khoản
vay. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng cũng quyết định đến sự thành công
của công tác tín dụng, từ đó phân tích được khả năng quản lý và năng lực thực sự của
khách hàng để có quyết định đúng đắn. Hoạt động giám sát, kiểm soát tại ngân hàng
bên cạnh yếu tố quy trình cần phải nói đến yếu tố con người, các cán bộ trực tiếp tham
gia vào quá trình tín dụng phải hiểu và nắm rõ quy trình, tuân thủ đúng các quy định
được đề ra để đảm bảo hoạt động tín dụng tại Ngân hàng được tuân thủ một cách triệt
để, hạn chế được rủi ro, sai sót xảy ra.
Chính sách tín dụng là một trong những chiến lược kinh doanh của ngân hàng
và được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ

17
đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Chính sách tín dụng bao gồm:
hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại
cho vay được thực hiện. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách
hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân
thủ phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã
hội.Điều đó cũng có nghĩa chất lượng tín dụng tùy thuộc vào việc xây dựng chính
sách tín dụng của ngân hàng thương mại có đúng đắn hay không. Bất cứ Ngân hàng
nào muốn có chất lượng tín dụng tốt cũng đều phải có chính sách tín dụng khoa học,
phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng như của thị trường.
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến trong
quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao gồm các bước
bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá trình cho vay cho
đến khi thu hồi được nợ. Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho ngân hàng nắm
được diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành
động điều chỉnh can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa
chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống
phòng ngừa hữu hiệu, giảm rủi ro tín dụng, nói cách khác sẽ nâng cao chất lượng tín
dụng. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác kiểm soát hoạt động tín
dụng, việc tuân thủ quy trình giúp cho cán bộ có thể hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra
trong quá trình tác nghiệp. Quy trình tín dụng là cơ sở để tiến hành các thủ tục kiểm
soát, mọi hoạt động, tác nghiệp của cán bộ phải dựa trên quy trình mà thực hiện. Cũng
như việc kiểm tra tính tuân thủ của cán bộ phải dựa trên việc tuân thủ đúng quy trình
Ngân hàng đã ban hành.
2.4.2. Các nhân tố bên ngoài
Cơ chế tín dụng: Việc áp dụng cơ chế tín dụng của các ngân hàng thương mại
phải thực hiện theo đúng nguyên lý thị trường, lãi suất huy động và lãi suất cho vay
theo cơ chế lãi suất thỏa thuận phải phù hợp với cơ chế quản lý và pháp luật của Nhà
nước. Tùy theo điều kiện từng thời kì mà các ngân hàng thương mại cần áp dụng
đúng cơ chế và tuân thủ theo mục tiêu: ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng kinh
tế, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Cơ chế tín dụng là định hướng đầu
tiên để các Ngân hàng đưa ra mục tiêu cho hoạt động tín dụng của mình, đưa ra các

18
chiến lược kinh doanh, đảm bảo tuân thủ đúng quy định và phù hợp với mục tiêu phát
triển chung của đất nước.
Khách hàng vay vốn: là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi đƯợc
ngân hàng chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh.
Vì vậy, khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Nếu các khách hàng vay
vốn Ngân hàng không cung cấp các số liệu trung thực, vi phạm chế độ kế toán thống
kê đã được ban hành thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình
sản xuất kinh doanh, cũng như việc quản lý vay vốn của khách hàng để qua đó đưa ra
quyết định cho vay đúng đắn. Do đó, mọi nguồn thông tin của khách hàng ảnh hƯởng
rất lớn tới khả năng kiểm soát khoản vay của ngân hàng.
Môi trường pháp lý: bao gồm các chính sách của nhà nước ổn định hay không
ổn định cũng tác động đến chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định
sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở
ngại cho ngân hàng khi thu hồi nợ và ngược lại. Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều
tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay
đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh gặp khó khăn. Ngược lại nếu nó phù hợp với
thực tế khách quan thì sẽ tạo một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh tiến hành thuận lợi và đạt kết quả cao.
Môi trường kinh tế: có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Sự ổn định
hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của các
NHTM, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Nền kinh tế với mức ổn định tỷ lệ lạm phát sẽ
giúp cho các doanh nghiệp tạo lợi nhuận cao hơn so với nền kinh tế biến động, từ đó
ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng.

CHƯƠNG III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ

3.1. Nhiệm vụ vụ của công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng tại ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương - Chi nhánh Hà Nội
Tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm hạn chế rủi ro, sai sót
phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng.

19
Công tác kiểm tra, KSNB ngoài nhiệm vụ kiểm soát tuân thủ phải định hướng
theo hướng quản trị rủi ro, cần chú ý cảnh báo với hành vi phạm các quy định, quy
định nghiệp vụ, các hợp đồng có nguy cơ rủi ro tín dụng cao nhằm đảm bảo hoạt động
tín dụng tại Chi nhánh diễn ra an toàn và tuân thủ theo đúng các quy định của pháp
luật.
Đề xuất ý kiến với Hội đồng Quản trị và Ban điều hành để tiếp tục hoàn thiện
Quy chế về Tổ chức và hoạt động của Bộ máy kiểm tra kiểm soát nội bộ áp dụng cho
cả hệ thống Vietinbank. Bởi lẽ, hiện tại Vietinbank chỉ mới ban hành Quy chế tạm
thời mà chưa có quy chế chính thức về KSNB. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy
trình KSNB nói chung và KSNB..Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy trình.
Bộ máy KTKSNB phải chú trọng đến công tác tổ chức thực hiện và đánh giá
định kỳ hệ thống KSNB nói chung và kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng nói riêng ở
tất cả các bộ phận trong hệ thống. Việc đánh giá này được thực hiện từ cấp nhân viên
đến cấp quản lý với nội dung từ những thuận lợi đến những điểm bất cập trong quản
lý và công việc hiện tại. Bộ máy KTKSNB có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Phòng
kiểm soát nội bộ Văn phòng đại diện Miền Trung, Ban Tổng Giám đốc, Hội đồng
Quản trị.

3.2. Nâng cao chất lượng chính sách tín dụng và chính sách khách hàng
3.2.1. Chính sách tín dụng
Để có thể đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền
vững hoạt động tín dụng, nhất thiết phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán
và hợp lý, thích ứng với môi trường kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của
Vietinbank
Điều chỉnh chính sách tín dụng bằng việc cụ thể hóa các quy định về cho vay,
nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro, đảm
bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và chuẩn
mực quốc tế. Đồng thời đây cũng là cơ sở pháp lý giúp cho hoạt động KSNB dễ
dàng hơn trong thực hiện kiểm tra, kiểm soát. Chính sách tín dụng phải rõ ràng để trở
thành cẩm nang tác nghiệp của cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định và cán bộ liên
quan.

20
Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả, các khách hàng chiến lược, truyền
thống phải được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí và chính sách chăm sóc cần thiết
của Chi nhánh.
Áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt, mức lãi suất cho vay không
giống nhau đối với các khoản vay khác nhau tùy thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án
vay vốn và khách hàng vay vốn cụ thể.
Hoạt động quản lý tín dụng phải đảm bảo các tỷ lệ an toàn, cơ cấu tín dụng
phải phù hợp với chiến lược khách hàng, ngành hàng, chính sách quản lý rủi ro, cơ
cấu nguồn vốn, đảm bảo mức tăng trƣởng tín dụng phù hợp với năng lực, quản lý,
điều hành và trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.
Vì vậy, việc tuân thủ đúng chính sách tín dụng của Vietinbank cần được ưu tiên hàng
đầu, với các biện pháp thực hiện kiểm tra dựa trên những cơ sở sau:
- Tổ chức kiểm tra chặt chẽ việc phân công trong Ban giám đốc phụ trách chỉ
đạo, điều hành hoạt động tín dụng.
- Kiểm tra việc triển khai đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng
và nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Vietinbank, Vietinbank Hà nội công tác tín
dụng tới CBTD và các cán bộ có liên quan.
- Kiểm tra tổ chức triển khai chỉ đạo của ngân hàng cấp trên về nâng cao chất
lượng tín dụng, xử lý nợ đến hạ, nợ cơ cấu lại, nợ xấu của Giám đốc
Vietinbank Hà nội.
3.2.2. Chính sách khách hàng
KSNB hoạt động tín dụng phải kịp thời nắm bắt tình hình cụ thể để hạn chế tối
đa mức rủi ro gặp phải để nâng cao chất lượng tín dụng. Trong từng trường hợp cụ
thể, cán bộ tín dụng phải linh hoạt tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn.
Kết quả đánh giá của cán bộ tín dụng sẽ quyết định đến hiệu quả tín dụng, kết quả
đánh giá sai, sẽ làm giảm khả năng nhận diện khách hàng và Ngân hàng gặp phải nguy
cơ không thu hồi được nợ. Bên cạnh đó, chi nhánh cần chú trọng hơn nữa trong việc
xác định các tiêu chí lựa chọn khách hàng nhằm xây dựng mối quan hệ khách hàng tốt
uy tín, khách hàng đáng tin cậy đồng hành cùng sự phát triển của ngân hàng.

21
Đối với các khách hàng quan hệ lần đầu thì ngân hàng có trách nhiệm hướng
dẫn cụ thể về thủ tục, phương thức cho vay và đặc biệt quan tâm tới khả năng trả nợ,
trách nhiệm trong quản lý kinh doanh của khách hàng.
Đối với khách hàng thường xuyên và lâu năm thì công việc dễ dàng hơn , bởi
vì Ngân hàng đã có những thông tin nhất định về khách hàng của mình. Tất nhiên, ở
tất cả các trường hợp, Ngân hàng đều phải thận trọng xem xét một cách kỹ lưỡng
trước khi ra quyết định cho vay và giám sát chặt chẽ sau khi đã giải ngân nhằm đảm
bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả nhất. Nhất là hồ sơ xin vay
vốn phức tạp hoặc có giá trị lớn thì công việc trao đổi thông tin và thực hiện công việc
bổ sung giữa các giai đoạn được diễn ra nhiều lần và tuân thủ đúng trình tự cấp tín
dụng.

22

You might also like