You are on page 1of 33

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ


----------***----------

TIỂU LUẬN GIỮA KỲ

QUẢN LÝ RỦI TO TÍN DỤNG TRONG HỆ THỐNG


NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ THỰC TRẠNG
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIETCOMBANK

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 3


Lớp tín chỉ: KDO402(GD1-HK1-2223).2
Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Duy Linh

Hà Nội, tháng 9 năm 2022


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 3

STT MSSV Họ và tên Lớp

Trần Minh Trang


109 2011110262 (Nhóm trưởng) K59-Nhật 01-KTĐN

38 2014110105 Trần Khắc Hòa K59-Nhật 01-KTĐN

8 2011110027 Trần Đức Anh K59-Anh 01-KTĐN

44 2014110117 Trần Đức Huy K59-Anh 14-KTĐN

56 2014110128 Thân Quốc Khánh K59-Anh 10-KTĐN

68 1915510105 Tạ Thị Mai K58-ANH 04-KDQT

63 2014120075 Tạ Khánh Linh K59-Anh 02-TMQT

54 2019120971 Saengdao Komgnalart K59-Anh 05-TMQT


Đinh Công Thiện k59 - Anh 10 - KTĐN
103 2014110224
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
NGÂN HÀNG 5
1.1. Lý thuyết về rủi ro tín dụng 5
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng 5
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng 5
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng 5
1.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng 7
1.2. Lý thuyết về quản lý rủi ro tín dụng 7
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng 7
1.2.2. Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng theo Basel II 8
1.2.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng 8
1.3. Lý thuyết năng lực quản lý rủi ro tín dụng 9
1.3.1. Nội dung năng lực quản lý rủi ro tín dụng 9
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá năng lực quản lý rủi ro tín dụng 10
1.4. Các mô hình quản lí rủi ro tín dụng 10
1.4.1. Mô hình CAMELS 10
1.4.2. Mô hình Z - Score 11
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VIETCOMBANK 13
2.1. Thực trạng quản lí rủi ro tín dụng tại Vietcombank 13
2.1.1. Tổng quan về ngân hàng Vietcombank 13
2.1.2. Hoạt động quản lí rủi ro của ngân hàng Vietcombank 16
2.2. Đánh giá tình hình quản lí rủi ro tín dụng tại Vietcombank 18
2.2.1. Các thành tựu tích cực đạt được trong quản lý rủi ro tín dụng 18
2.2.2. Những hạn chế còn mắc phải trong quản lý rủi ro tín dụng 20
CHƯƠNG III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM & ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG CHO HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM 21
3.1. Bài học kinh nghiệm từ thực trạng quản lí rủi ro tín dụng tại Vietcombank
21
3.2. Kiến nghị giải pháp quản lí rủi ro tín dụng cho ngân hàng Vietcombank 23
3.2.1. Kiến nghị giải pháp trong ngắn hạn 23
3.2.2. Kiến nghị giải pháp trong dài hạn 24
3.3. Kiến nghị giải pháp quản lí rủi ro tín dụng cho hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam 26
3.3.1. Kiến nghị giải pháp ngắn hạn 26
3.3.2. Kiến nghị giải pháp rong dài hạn 28
KẾT LUẬN 33
LỜI MỞ ĐẦU

Đúng như Mark Zuckerberg đã nói “Rủi ro lớn nhất là không dám chấp nhận
bất kỳ rủi ro nào. Trong một thế giới đang ngày một thay đổi nhanh chóng, chiến lược
duy nhất đảm bảo rằng sẽ thất bại đó là không chấp nhận những rủi ro”. Trong thời kỳ
kinh tế bất ổn như hiện nay, các hoạt động lớn nhỏ của doanh nghiệp đều bị ảnh
hưởng nặng nề. Nếu như trước đây, các công ty có thể hoạt động trơn tru nhờ vào các
dự đoán kinh tế, thì hiện tại, các dự đoán về vấn đề kinh doanh đều gặp khó khăn do
sự xuất hiện của đại dịch COVID - 19 hoành hành. Không ai biết được khi nào sẽ có
hướng giải quyết triệt để trong việc chữa trị bệnh, hoàn tất việc chích vaccine và mở
lại các hoạt động kinh doanh như trước khi đại dịch xảy ra cũng như đường bay quốc
tế. Và cũng không ai biết liệu tương lai, sẽ có những đại dịch lớn nào bùng nổ làm
chao đảo thế giới nữa hay không. Do đó, có thể nói ưu tiên hiện tại của các doanh
nghiệp chính là quản lý rủi ro.
Tuy nhiên khi quản trị doanh nghiệp, hầu hết các nhà quản lý thường đề cập
đến những kế hoạch kinh doanh mới, tham vọng chiếm lĩnh thị trường trong tương lai
nhưng thường bỏ qua các rủi ro. Chính điều này là nguyên nhân khiến doanh nghiệp
phải đối mặt với mức độ rủi ro cao hơn do không có sự chuẩn bị trước. Nhất là trong
lĩnh vực tín dụng vấn đề rủi ro và quản lí rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của các
tổ chức tín dụng Việt Nam hiện nay đã trở nên bức thiết. Quản lí rủi ro là cách thức tốt
nhất mà tất cả các chủ thể kinh doanh cần thực hiện để không bị mất vốn đầu tư, giúp
ngân hàng giảm chi phí, tăng doanh thu, bảo toàn vốn, tạo niềm tin cho khách hàng và
nhà đầu tư, tạo điều kiện để mở rộng thị trường, gia tăng thị phần và vị thế cho ngân
hàng.
Trong tiểu luận này, nhóm chúng em tiến hàng nghiên cứu và tìm hiểu về hoạt
động “Quản lí rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam và
thực trạng quản lí rủi ro tín dụng tại Vietcombank”. Với mong muốn đem đến cái
nhìn cho các doanh nghiệp, các bạn sinh viên chuyên ngành kinh tế hay bất cứ ai có
quan tâm đến vấn đề quản lí rủi ro một cách toàn diện nhất về vấn đề này, từ đó khai
thác những tiềm năng chúng ta đã đạt được, chỉ ra những mặt hạn chế còn tồn đọng,
đưa ra giải pháp khắc phục để có thể làm chủ những rủi ro bất ngờ xảy đến.
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGÂN
HÀNG

1.1. Lý thuyết về rủi ro tín dụng


1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng là các tổn thất phát sinh từ việc khách hàng không trả được đầy
đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi không
đúng hạn sau khi được cấp các khoản tín dụng (cả trong và ngoại bảng).
- Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều
hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như: bảo lãnh, cam kết,
chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, những
chứng khoán có giá (trái phiếu, cổ phiếu …), trái quyền, Swaps, tín dụng thuê
mua, đồng tài trợ …
- Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ
cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không
đúng kỳ hạn. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn
bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo
lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân
hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ dự án,…

1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng


- Rủi ro danh mục (Portfolio risk):
+ Rủi ro nội tại (Intrinsic risk): là rủi ro xuất phát từ các yếu tố mang tính riêng
biệt của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành kinh tế
+ Rủi ro tập trung (Concentration risk): là mức dư nợ cho vay được dồn cho một
số khách hàng, một số ngành kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một khu
vực địa lý
- Rủi ro giao dịch (Transaction risk):
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm ñịnh và phân tích tín dụng.
+ Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến quản trị hoạt động cho vay.

Các yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng


1.1.3.
- Các yếu tố thuộc về bản thân ngân hàng thương mại:
+ Quy mô ngân hàng: Quy mô ngân hàng có thể tác động lên nợ xấu theo cả
chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực. Những ngân hàng lớn có thể quản lý nợ
xấu hiệu quả hơn nhờ khả năng đa dạng hóa danh mục cho vay và khả năng
quản trị RRTD vượt trội so với ngân hàng nhỏ.
+ Cơ cấu vốn (đòn bẩy tài chính): Theo các nghiên cứu gần đây, tỷ lệ đòn bẩy tài
chính cao là do các yêu cầu về vốn khắt khe hơn, điều đó cho thấy rằng ngân
hàng phải thận trọng hơn trong hành vi cho vay.
+ Quy mô tín dụng: Tốc độ tăng trưởng tín dụng được xem như một trong những
yếu tố ảnh hưởng và cảnh báo sớm tới RRTD trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
+ Tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động: Khi các khoản cho vay cao hơn tiền gửi ngân hàng,
để tránh thể hiện tình trạng đang muốn thu hút vốn từ bên ngoài của mình, ngân
hàng sẽ có động cơ để giảm tỷ lệ dự phòng rủi ro của họ.
+ Khả năng sinh lời của ngân hàng: Để đo lường khả năng sinh lời của ngân
hàng, các nghiên cứu thường sử dụng ROA (Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản) hoặc
ROE (Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu), ngụ ý về mức độ quản lý hiệu quả
trong việc sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu để tạo ra thu nhập.
+ Lãi suất cho vay: Lãi suất danh nghĩa (IIR) là lãi suất được tính theo giá trị
danh nghĩa, không kể đến tác động của lạm phát. Lãi suất danh nghĩa thường
được công bố chính thức trên hợp đồng tín dụng. Lãi suất cho vay cao sẽ làm
lượng nợ xấu ngân hàng tăng lên làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Khi tỷ lệ nợ xấu tăng thì tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng
tăng để bù đắp những rủi ro có thể xảy ra.

- Các yếu tố vĩ mô:


+ Tăng trưởng kinh tế: Theo lý thuyết về mô hình chu kỳ kinh tế và tiêu dùng bởi
Modigliani và Miller (1967), kinh tế tăng trưởng, doanh nghiệp dễ dàng hơn
trong việc hoàn trả nợ vay từ các NHTM do các cơ hội đầu tư và triển vọng
kinh doanh thuận lợi hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu của Schechman và
Gaglianone (2011) lại cho thấy mối tương quan thuận, cho rằng tăng trưởng
kinh tế liên tục có thể sẽ làm cho ngân hàng ỷ lại và sẽ cho vay dễ dàng hơn,
nguy cơ rủi ro tín dụng gia tăng.
+ Tỷ lệ lạm phát: Lạm phát tăng làm giảm giá trị thực của khoản vay và giảm các
khoản nợ không có khả năng trả nợ. Mặt khác, lạm phát làm mất giá đồng tiền,
giảm tỷ lệ lợi nhuận nói chung. Khi lạm phát gia tăng tương quan dẫn đến lãi
suất tăng do chính sách thắt chặt tiền tệ. Cùng với các phí tổn khác, chi phí của
dịch vụ nợ cũng gia tăng, doanh nghiệp và cá nhân đi vay có thể gặp khó khăn
khi trả nợ
+ Giá trị vốn hóa thị trường: Thị trường chứng khoán phát triển, đòi hỏi thông tin
của khách hàng minh bạch hơn, giúp ngân hàng có thể giám sát người đi vay dễ
dàng hơn cũng như đánh giá tốt hơn rủi ro tín dụng
+ Lãi suất thực: Khi lãi suất thực tăng cao, chi phí vay mượn tăng làm cho khả
năng sinh lời của các khoản đầu tư trở nên thấp hơn, dẫn đến gia tăng các
khoản nợ xấu, đặc biệt là đối với các khoản vay có lãi suất thả nổi, do khả năng
đáp ứng nghĩa vụ của người đi vay giảm.
+ Tỷ giá: Khi đồng nội tệ mất giá, sức mua đồng nội tệ giảm làm giá hàng nhập
khẩu trở nên đắt đỏ hơn, sẽ làm tăng chi phí sản xuất và gián tiếp làm tăng chỉ
số giá tiêu dùng, lạm phát có thể xảy ra và những doanh nghiệp phụ thuộc vào
nguyên, phụ liệu hoặc sản phẩm trung gian nhập khẩu sẽ phải gánh nặng nợ khi
chi phí vốn vay tăng. Từ đó, rủi ro tín dụng có xu hướng tăng.
+ Tăng trưởng thị trường BĐS: Biến động thị trường BĐS có thể gây nên RRTD
ngân hàng khi BĐS vừa là đối tượng cho vay vừa là vật thể dùng làm tài sản
đảm bảo. Khi các ngân hàng nắm giữ một tài sản thế chấp gia tăng hơn giá trị
khoản vay thì họ càng có xu hướng hạ chuẩn để gia tăng tín dụng.

1.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng


- Đối với ngân hàng
Rủi ro tín dụng sẽ gây thiệt hại cho ngân hàng do ngân hàng bị mất cơ hội nhận
được thu nhập tiền lãi, tổn thất trước hết tác động đến lợi nhuận và sau đó là vốn tự có
của ngân hàng.
Bên cạnh đó, vốn sử dụng để cho vay chủ yếu là vốn huy động từ tiền gửi của
khách hàng vì vậy trong trường hợp nợ xấu quá nhiều ngân hàng phải sử dụng các
nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy ngân hàng
không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến phá sản. Như vậy, rủi ro tín dụng có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng

- Đối với kinh tế - xã hội


Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức và cá nhân
có nhu cầu vay lại. Do đó, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu
thiệt hại mà quyền lợi của những người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Tổn thất của các ngân hàng làm gia tăng quan ngại về tài chính công như khả
năng xảy ra sự đổ xô rút tiền ngân hàng “bank runs”. Bên cạnh đó, ngày nay hoạt
động của ngân hàng mang tính xã hội hóa cao nên một khi rủi ro tín dụng xảy ra đối
với ngân hàng thì nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế-xã hội. Nếu có sự thất thoát
trong hoạt động tín dụng, dù chỉ ở một ngân hàng mà không được ứng cứu kịp thời thì
có thể gây phản ứng dây chuyền đe dọa đến tính an toàn toàn và ổn định của cả hệ
thống ngân hàng. Từ đó sẽ gây ra những bất ổn về kinh tế - xã hội. Rõ ràng, rủi ro tín
dụng có thể gây ra những thiệt hại to lớn.

1.2. Lý thuyết về quản lý rủi ro tín dụng


1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu
quả và phát triển bền vững. đồng thời, phải tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn
chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu,
giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn
hạn và dài hạn của ngân hàng thương mại.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng theo Basel II
Basel II là phiên bản thứ hai của Hiệp ước Basel, trong đó đưa ra các nguyên
tắc chung và các luật ngân hàng của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng. Basel II
không chỉ là giải pháp giúp các ngân hàng giảm thiểu rủi ro, sử dụng tối ưu các nguồn
vốn, mà còn giúp các ngân hàng đứng vững và giảm thiểu các thiệt hại gây ra bởi các
yếu tố biến động của nền kinh tế.
Basel II sử dụng khái niệm “ba trụ cột” gồm:
- Trụ cột thứ 1: Liên quan đến việc duy trì vốn bắt buộc.
- Trụ cột thứ 2: Liên quan đến việc hoạch định chính sách ngân hàng.
- Trụ cột thứ 3: Liên quan đến các yêu cầu với các ngân hàng phải thực hiện
công khai, minh bạch thông tin theo nguyên tắc thị trường đảm bảo hoạt động
an toàn và lành mạnh của hệ thống ngân hàng.

1.2.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng


- Nhận diện rủi ro tín dụng: là quá trình liên tục và có hệ thống. Bất kì khoản
vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết và có các biện pháp theo dõi
nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các vấn đề, tổn thất có thể giảm đến mức
thấp nhất. Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp ngân hàng có thể nhận biết và có
giải pháp xử lý sớm các vấn đề. Cách nhận biết phổ biến của ngân hàng thường
là tập trung vào các dấu hiệu tài chính và các dấu hiệu phi tài chính của khách
hàng đi vay:
+ Nhóm các rủi ro tài chính: Đây là các chỉ tiêu định lượng, được lấy
trực tiếp hoặc kết quả tính toán dựa trên các báo cáo tài chính như bảng
tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lưu chuyển
tiền tệ của doanh nghiệp. Các chỉ số có thể kể đến như chỉ số khả năng
thanh toán, chỉ số phản ánh hiệu suất sử dụng vốn, chỉ số phản ánh kết
cấu tài chính, chỉ số phản ánh khả năng sinh lời…
+ Nhóm các rủi ro phi tài chính: Đây là các chỉ tiêu định tính, nguồn của
các chỉ tiêu này được lấy không phải chỉ dựa trên các báo cáo tài chính
của doanh nghiệp, các thông tin này được thu thập từ nhiều nguồn cả
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Để xác định các chỉ tiêu này một
cách chính xác đòi hỏi người xếp hạng phải có trình độ, am hiểu về lĩnh
vực nhất định. Các chỉ tiêu có thể được sử dụng như lĩnh vực hoạt động
kinh doanh, uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín dụng, khả năng trả
nợ lưu chuyển tiền tệ, trình độ quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp…

- Phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng


Đo lường rủi ro tín dụng là việc lượng hóa mức độ các rủi ro cũng như biết
được xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng
chấp nhận nó của ngân hàng. Đây là cơ sở để ngân hàng quyết định cho vay cũng như
xây dựng các biện pháp ứng phó phù hợp, nhanh chóng với rủi ro tín dụng khi tình
trạng này xảy ra.
Để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thì ngân hàng phải xây dựng hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ với nội dung: quy trình đánh giá xếp hàng; mô hình
lượng hóa các tiêu chí đánh giá khả năng khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ
trả nợ và tổn thất khi khách hàng không trả được nợ.; cơ chế kiểm tra, giám sát hệ
thống tín dụng nội bộ. Việc thực hiện quy trình như vậy giúp cho quá trình thẩm định,
đánh giá trở nên chính xác hơn.

- Quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng


Quản lý và kiểm soát RRTD là một hệ thống những công cụ, chính sách, tiêu
chuẩn và biện pháp nhằm ngăn ngừa và xử lý RRTD, nợ có vấn đề nợ xấu trong một
ngân hàng gồm: chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, bộ máy quản trị RRTD, các
giới hạn tín dụng. Ngân hàng phải quản lý khoản vay như đánh giá lại định kỳ tình
trạng khoản vay, việc sử dụng vốn vay, phân tích đảm bảo nợ vay, tình hình tài chính
của khách hàng. Các khoản tín dụng cần được theo dõi và kiểm soát hàng ngày.

- Ứng phó rủi ro tín dụng: Là bước cuối cùng trong công tác quản trị RRTD. Ở
bước này, ngân hàng sẽ đưa ra các quyết định và biện pháp để tài trợ, khắc
phục và hạn chế thấp nhất chi phí rủi ro và tổn thất mà RRTD đã gây ra cho
ngân hàng.

1.3. Lý thuyết năng lực quản lý rủi ro tín dụng


1.3.1. Nội dung năng lực quản lý rủi ro tín dụng
- Năng lực quản trị điều hành: Năng lực quản trị điều hành của NHTM được
thể hiện ở hai khía cạnh: Năng lực xây dựng chiến lược, hoàn thiện các quy
trình và chính sách tín dụng; Năng lực xây dựng mô hình tổ chức bộ máy quản
trị rủi ro tín dụng.
- Năng lực kiểm soát rủi ro tín dụng: Năng lực xây dựng và hoàn thiện hệ
thống kiểm soát rủi ro tín dụng và Năng lực tuân thủ các giới hạn an toàn
- Năng lực xây dựng, ứng dụng hệ thống thông tin quản lý, cơ sở hạ tầng tin
học: Hệ thống thông tin quản lý và cơ sở hạ tầng tin học là tập hợp các phương
pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại nhằm hỗ trợ công
tác quản trị rủi ro tín dụng.
- Năng lực nguồn nhân lực: Năng lực nguồn nhân lực là hoạt động đào tạo,
đánh giá năng lực nhân sự để đảm bảo nhân lực trong NHTM hiểu và nắm bắt
được các kỹ năng/tư duy cần thiết trong quá trình quản trị rủi ro tín dụng.

1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá năng lực quản lý rủi ro tín dụng
Có thể chia các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý rủi ro tín dụng thành 3 nhóm chính:
- Nhóm tiêu chí về quy mô, tốc độ và cơ cấu tín dụng: bao gồm các chỉ số như
vòng quay tổng tài sản, vòng quay nợ phải trả, đòn bẩy tài chính, các chỉ số
định giá…
- Nhóm tiêu chí về an toàn hoạt động: bao gồm các chỉ số tài chính như thanh
khoản, tỉ lệ bao phủ nợ…
- Nhóm tiêu chí về khả năng sinh lợi: các chỉ số tài chính như tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận của tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (ROE)...

1.4. Các mô hình quản lí rủi ro tín dụng


1.4.1. Mô hình CAMELS
- CAMELS là phương pháp phân tích ngân hàng được xây dựng ở Mỹ vào ngày
13 tháng 11 năm 1979 bởi Ủy ban giám sát của Ngân hàng Thanh toán quốc tế.
CAMEL là chữ viết tắt bằng tiếng Anh của 5 yếu tố mà theo nhận định của
cộng đồng ngân hàng thế giới, muốn duy trì được tính 9 lành mạnh, ổn định và
hiệu quả của một ngân hàng cần phải có 5 yếu tố này. Đó là: C (Capital
Adequacy): Mức an toàn vốn , A (Asset quality): Chất lượng tài sản, M
(Management ability): Năng lực quản lý, E (Earning): Khả năng sinh lời, L
(Liquidity): Khả năng thanh khoản.

- Năm 1997, các yếu tố cấu thành của CAMEL được bổ sung thêm một nội dung
nữa là mức độ nhạy cảm với thị trường của các ngân hàng (S – Sensitivity to
market risk), do vậy ta có mô hình CAMELS như ngày nay.

- Việc tổng hợp xếp hạng được đánh giá dựa trên thang điểm từ 1 đến 5 theo
mức độ rủi ro tăng dần. Mức xếp hạng tổng hợp là kết quả của việc xếp hạng 6
cấu phần. Xếp hạng 1 là mức cao nhất với ý nghĩa là NHTM có hệ thống tốt
nhất, đảm bảo chất lượng quản lý rủi ro, hoạt động có hiệu quả. Xếp hạng 5 là
xấu nhất gắn liền với hoạt động yếu kém, không quản lý tốt các rủi ro.
- Nội dung mô hình Camel
+ Phân tích nguồn vốn : An toàn về vốn là khi NHTM có đủ nguồn vốn để bù
đắp những tổn thất không mong đợi đến từ rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi
ro hoạt động, đồng thời đảm bảo tuân thủ những quy định của cơ quan quản lý
đặt ra nhằm bảo vệ người gửi tiền, chủ nợ cũng như ổn định toàn bộ hệ thống
ngân hàng. Xếp hạng từ 1 đến 5 theo mức độ rủi ro tăng dần
+ Phân tích chất lượng tài sản: Theo Drier (2007) “Tài sản có chất lượng kém
là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại của hầu hết các ngân hàng”. Khi xem xét
và đánh giá chất lượng tài sản khoản mục quan trọng nhất chính là cho vay, rủi
ro lớn nhất mà các ngân hàng phải đối mặt chính là rủi ro mất vốn xuất phát từ
những khoản cho vay không được hoàn trả đúng thời hạn. Frost (2004) chỉ ra
rằng các công cụ sử dụng để đánh giá chất lượng tài sản làm nổi bật lên tính
hữu hiệu của chỉ số nợ xấu. Xếp hạng từ 1 đến 5 theo mức độ rủi ro tăng dần
+ Phân tích khả năng quản lý: Đây là yếu tố nhằm đánh giá khả năng quản lý
của các nhà quản trị, bởi vì sự quản lý và các quyết định quản lý là yếu tố tiên
quyết nhằm xác định, đo lường và kiểm soát các rủi ro trong quá trình hoạt
động của ngân hàng, nhằm đảm bảo ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả
dưới quy định của Pháp luật. Xếp hạng từ 1 đến 5 theo mức độ rủi ro tăng dần
+ Phân tích khả năng sinh lời: Khả năng sinh lời phản ánh khá tổng quát kết
quả của các hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận là chỉ dẫn tối cao về thành công
hay thất bại trong quản trị thông qua các hoạt động mang tính chiến lược và
lãnh đạo. Hầu hết các nhà phân tích không thể nghi ngờ tầm quan trọng của khả
năng sinh lời. Xếp hạng từ 1 đến 5 theo mức độ rủi ro tăng dần
+ Phân tích khả năng thanh khoản: Do bản chất kinh doanh tiền tệ của ngân
hàng, các khoản ra vào liên tục nói trên sẽ làm thanh khoản của ngân hàng biến
động, và nếu quản lý không tốt, ngân hàng có thể rơi vào tình trạng phá sản,
mặc dù tình hình tài chính trong dài hạn có thể tốt. Xếp hạng từ 1 đến 5 theo
mức độ rủi ro tăng dần
+ Đo lường mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường: Rủi ro thị trường trong
hoạt động ngân hàng là rủi ro tiềm ẩn gây ra tác động tiêu cực đối với thu nhập
hoặc vốn của NHTM do những biến động bất lợi của các yếu tố trên thị trường
như: lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán, giá hàng hóa... Ngân hàng không thể tác
động làm thay đổi các yếu tố này, mà chỉ có thể dự báo xu hướng, tính toán
mức độ ảnh hưởng để từ đó đưa ra các biện pháp chủ động điều chỉnh quy mô,
cơ cấu tài sản có, sao cho hạn chế thấp nhất tổn thất có thể xảy. Đo lường rủi ro
thị trường, tác giả sử dụng 2 công cụ chính đó là đo lường rủi ro lãi suất và đo
lường rủi ro ngoại hối. Xếp hạng từ 1 đến 5 theo mức độ rủi ro tăng dần
1.4.2. Mô hình Z - Score
Z-Score là hệ số nguy cơ phá sản được đưa ra năm 1968 bởi giáo sư EdWard
I.Altman, Trường Kinh doanh Leonard N.Stern, thuộc Trường Đại học New York. Hệ
số này dùng để dự đoán khả năng phá sản hay khả năng vỡ nợ của một công ty trong 2
năm sắp tới.
Mô hình Z-Score được dùng để dự đoán các vấn đề về quản lý nhất là vấn đề
liên quan đến quản lý tài chính, để trên cơ sở đó đưa ra các quyết định có tính kịp thời
nhằm khắc phục các vấn đề phát sinh tránh cho doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá
sản.

Công thức tính chỉ số Z-Score (Altman và Hotchkiss, 2006):

Z-Score = 3,25 + 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4

Trong đó:
X1: Vốn lưu động/Tổng tài sản
X2: Lợi nhuận chưa phân phối/Tổng tài sản
X3: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/Tổng tài sản
X4: Vốn chủ sở hữu/Tổng nợ phải trả

Ý nghĩa độ lớn:
Z > 5,85: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
4,35 < Z <=5,85: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có nguy cơ phá sản.
Z <= 4,35: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
VIETCOMBANK

2.1. Thực trạng quản lí rủi ro tín dụng tại Vietcombank


2.1.1. Tổng quan về ngân hàng Vietcombank
- Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Vietcombank - VCB
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, Ngân hàng Ngoại thương chính thức được thành lập.
Ngân hàng Ngoại thương đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất
của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho
vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...),
thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng
nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ
với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, Ngân hàng Ngoại thương còn tham
mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý
quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ
chức tài chính tiền tệ quốc tế.

- Tình hình hoạt động kinh doanh

Trong những năm qua tuy gặp nhiều khó khăn thách thức chung của nền kinh tế, song
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam luôn thực hiện nghiêm túc những chỉ đạo
sát sao của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu,
kế hoạch đã đề ra để giành được những thành tích đáng khích lệ trên các mặt hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Chất lượng hiệu quả hoạt động không ngừng được
nâng cao, kết quả hoạt động vẫn duy trì mức ổn định theo hướng lợi nhuận, dư nợ lành
mạnh, phong cách phục vụ văn minh lịch sự, thu hút thêm nhiều khách hàng.

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu tài chính cơ bản


Đơn vị tính: Tỷ VNĐ
Chỉ tiêu/Năm 2012 2013 2014 2015 2016 Mức tăng trưởng(%)

13/12 14/13 15/14 16/15

Tổng giá trị tài 414.4 468.9 576.9 674.3 787.9 13,2 23% 16,9 16,8
sản 88 94 96 95 07 % % %

Nguồn vốn huy 287.4 334.2 424.4 503.6 600.7 12,5 26,9 18,7 19,3
động 10 59 13 42 37 % % % %
Dư nợ tín dụng 241.1 274.3 323.3 387.1 460.8 13,7 17,9 19,7 19%
91 15 49 03 08 % % %

Lợi nhuận 5.764 5.743 5.844 6.827 8.523 -0,4% 1,8% 16,8 24,8
trước thuế % %

Lợi nhuận sau 4.421 4.378 4.586 5.332 6.851 -0,9% 4,8% 16,3 28,5
thuế % %

Vốn điều lệ 23.17 23.17 26.65 26.65 35.97 0% 14,9 0% 35%


4 4 0 0 8 %

Vốn chủ sở 41.54 42.38 43.47 45.17 48.10 2% 2,6% 3,9% 6,5%
hữu 7 6 3 2 2

ROA 1,13 0,99 0,88 0,85 0,94 -0,14 -0,11 -0,03 0,09
% % % % % % % % %

ROE 12,61 10,33 10,76 12,03 14,69 -2,28 0,43 1,27 2,66
% % % % % % % % %

Tỷ lệ nợ xấu 2,40 2,73 2,31 1,79 1,46 0,33 -0,42 -0,52 -0,33
% % % % % % % % %

Tỷ lệ trả cổ tức 12% 12% 10% 10% 8% 0% -2% 0% -2%

Tỷ lệ an toàn 14,63 13,13 11,35 11,04 11,13 -1,5% -1,78 -0,31 0,09
vốn (CAR) % % % % % % % %
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank 2012 – 2016)

Nhìn vào bảng 2.1 cho thấy tổng giá trị tài sản đều tăng qua các năm trong đó năm
2014 đạt mức tăng trưởng cao nhất 23% so với năm 2013. Tổng giá trị tài sản tính đến
31/12/2016 đạt 787.907 tỷ đồng tăng trưởng 16,8% so với năm 2015, đạt 103% kế hoạch
của Đại hội đồng cổ đông. Nguồn vốn huy động của Vietcombank cũng tăng theo các
năm và đạt mức tăng trưởng cao nhất 26,9% năm 2014 so với năm 2013. Tuy vậy, năm
2016 mặc dù Ngân hàng đã thực hiện nhiều giải pháp huy động và cơ cấu nguồn vốn theo
hướng tích cực nên Vietcombank đã duy trì được sự ổn định và tăng trưởng bền vững,
tính đến 31/12/2016 số dư vốn huy động của Ngân hàng là hơn 600 nghìn tỷ đồng tăng
trưởng 19,3% so với năm 2015 đạt 104% kế hoạch Đại hội đồng cổ đông. Bên cạnh đó,
dư nợ tín dụng cũng đạt mức tăng trưởng cao nhất là năm 2015 đạt mức 19,7% so với
năm 2014. Tính đến 31/12/2016 dư nợ tín dụng là hơn 460 nghìn tỷ đồng đạt 105% kế
hoạch Đại hội đồng cổ đông, tăng 19% so với năm 2015 cao hơn mức tăng trưởng bình
quân của toàn ngành Ngân hàng Việt Nam. Các hệ số an toàn vốn cũng đều được đảm bảo
và tuân thủ theo đúng quy định, vượt xa mức 8% - 9% của hiệp ước an toàn vốn Basel II
và NHNN quy định. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của Vietcombank lại có bị giảm trong
năm 2013, mặc dù vậy năm 2016 lợi nhuận đạt 6.851 tỷ đồng, đạt 100,3% so với chỉ tiêu
của Đại hội đồng cổ đông giao. Năm 2013 do ảnh hưởng biến động của nền kinh tế đã
khiến tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống NHTM Việt Nam đều tăng trong đó Vietcombank
đạt 2,73% cao nhất trong các năm. Tuy nhiên, đến 2016 tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank ở
mức thấp 1,46% đạt tiêu chuẩn kế hoạch của Đại hội đồng cổ đông là <3%. Với vốn điều
lệ đạt 35.978 tỷ động năm 2016, Vietcombank hiện là Ngân hàng TMCP có vốn điều lệ và
vốn chủ sở hữu lớn nhì trong hệ thống NHTM Việt Nam.
Đơn vị: Tỷ VNĐ

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tổng tài sản các năm 2012 - 2016
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank 2012 – 2016)
Đơn vị: %

Biểu đồ 2.2: Diễn biến tỷ lệ ROA - ROE các năm 2012 - 2016
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank 2012 – 2016)

- Hoạt động huy động vốn

Nguồn huy động vốn của Vietcombank liên tục tăng qua các năm. Kết quả
vốn huy động thị trường 1 đến hết năm 2016 đạt 600.737 tỷ đồng, tăng 97.095 tỷ đồng
tương đương tăng 19,3% so với cuối năm 2015, hoàn thành mục tiêu tăng trưởng năm
2016 (tăng từ 9%-12%); đến hết năm 2015 đã đạt 503.642 tỷ đồng, tăng khá cao so với
năm 2014 đạt tỷ lệ 18,7%; năm 2014 so với năm 2013 tăng mạnh 26,9%; năm 2013 lại
tăng nhẹ so với năm 2012 là 46.849 tỷ đồng tương đương tăng 12,5%, nguyên nhân là do
năm 2013 có sự biến động mạnh về lãi suất huy động, các NHTM đua tranh nhau về lãi
suất dẫn đến hoạt động huy động vốn của Vietcombank năm 2013 gặp nhiều khó khăn.
Sang các năm 2014 - 2015, mặt bằng lãi suất huy động giảm mạnh (lãi suất huy động
giảm từ 3% - 6% so với cuối năm 2013, trở về mức lãi suất cuối năm 2009) do đó hoạt
động huy động vốn của Vietcombank đã khôi phục trở lại và tăng ở mức trên dưới 20%.

2.1.2. Hoạt động quản lí rủi ro của ngân hàng Vietcombank


- Nhận biết rủi ro tín dụng
Dấu hiệu rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ chính Ngân hàng và cũng có thể phát sinh
từ khách hàng trong quá trình xét duyệt các khoản vay.
+ Đối với các dấu hiệu rủi ro phát sinh từ ngân hàng: Bộ phận quản lý rủi
ro tín dụng có trách nhiệm thường xuyên rà soát, đánh giá chủ yếu dựa
trên các chính sách của ngân hàng (tăng trưởng tín dụng, lĩnh vực tín
dụng, điều kiện cho vay, đối tượng khách hàng, dự phòng tín dụng…),
năng lực cán bộ tín dụng hay năng lực quản trị điều hành.
+ Đối với nhóm dấu hiệu từ phía khách hàng: ngân hàng cần nhận biết
sớm rủi ro tín dụng ngay trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng.

Quá trình nhận biết rủi ro tín dụng được mô tả qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
Giai đoạn 2: Thẩm định RRTD độc lập
Giai đoạn 3: Quản lý và giải ngân tín dụng

- Đo lường rủi ro tín dụng


Hiện tại, Vietcombank đang áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các
khách hàng trong khâu đo lường rủi ro tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
của Vietcombank bao gồm 03 nhóm đối tượng xếp hạng: Doanh nghiệp, tổ chức tài
chính và cá nhân. Nội dung và quy trình xếp hạng cho từng nhóm đối tượng cụ thể
như sau:
+ Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với doanh nghiệp:
Mô hình chấm điểm gồm hai phần là chấm điểm định lượng theo các chỉ số tính toán
trực tiếp từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp, và chấm điểm định tính trên cơ sở
đánh giá của ngân hàng về các mặt của doanh nghiệp. Thông tin dùng để chấm điểm
doanh nghiệp là báo cáo tài chính năm gần nhất, thông tin phi tài chính cập nhật đến
thời điểm chấm. Tùy theo mức độ quan trọng mà giữa các chỉ tiêu và nhóm chỉ tiêu có
trọng số khác nhau.
+ Xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng cá nhân
Việc chấm điểm xếp hạng tín dụng cá nhân được thực hiện theo hai nhóm chỉ tiêu về
nhân thân và quan hệ với ngân hàng. Những khách hàng có tổng điểm <0 ở các chỉ
tiêu chấm điểm về nhân thân sẽ bị loại và chấm dứt quá trình xếp hạng.

- Ứng phó rủi ro tín dụng


Ứng phó rủi ro tín dụng bao gồm việc quản lý khoản vay, xây dựng các giới hạn rủi ro,
xây dựng mức ủy quyền với chi nhánh, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, xử lý
nợ xấu và quản lý các khoản nợ có vấn đề.
+ Quản lý khoản vay
Khi khách hàng có những dấu hiệu khó có khả năng trả nợ, nguy cơ rủi ro xảy ra,
Vietcombank sẽ đưa ra các biện pháp ứng phó để hạn chế rủi ro. Ngân hàng có chính
sách thường xuyên đánh giá lại tình trạng khoản vay, việc sử dụng vốn vay, phân tích
đảm bảo nợ vay, tình hình tài chính của khách hàng, ít nhất mỗi năm một lần.
+ Xây dựng các giới hạn rủi ro
Vietcombank luôn kiểm soát để tránh rủi ro cho vay tập trung vào một khách hàng và
vào một số ngành nghề nhất định. Do đó, chất lượng nợ của Vietcombank khá tốt
trong thời gian qua và tỷ lệ nợ xấu cũng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ của ngân
hàng.
+ Xây dựng mức ủy quyền với các chi nhánh
Tùy thuộc vào kết quả chấm điểm xếp hạng từng chi nhánh, Trụ sở chính sẽ giao mức
ủy quyền phán quyết đối với từng chi nhánh (trên cơ sở đáp ứng đầy đủ các điều kiện
tín dụng khác). Mức ủy quyền phân theo khách hàng là tổ chức kinh tế; khách hàng là
cá nhân và 1 món bảo lãnh nước ngoài.
+ Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Vietcombank thường xuyên phân tích và theo dõi danh mục tín dụng, đặc biệt là các
khoản nợ xấu, nợ có vấn đề để có những biện pháp xử lý kịp thời khi có rủi ro xảy ra.
Trên cơ sở danh mục cho vay, ngân hàng tiến hành phân loại nợ để phân loại các
khoản nợ vào các nhóm nợ trong hạn, nợ cần đặc biệt lưu ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ
nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn. Khi một khoản vay được giải ngân, sẽ phải trích
lập dự phòng chung và dự phòng cụ thể theo tỷ lệ ngân hàng nhà nước quy định.
+ Xử lý nợ xấu và quản lý các khoản nợ có vấn đề
Khi phát hiện ra nợ xấu, các cán bộ tín dụng của Vietcombank tiến hành theo
dõi chặt chẽ hơn tình hình hoạt động và tình hình tài chính của khách hàng, đôn đốc
khách hàng thực hiện cam kết trong hợp đồng cho vay. Đồng thời, căn cứ vào tình
trạng tài sản đảm bảo, cán bộ tín dụng và cán bộ quản trị RRTD của Vietcombank
phân tích khả năng thu hồi để lựa chọn biện pháp xử lý nợ xấu thích hợp trình các cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
+ Kiểm soát rủi ro tín dụng
Để đảm bảo các hoạt động tín dụng tuân thủ các chính sách và thủ tục của
Ngân hàng, Hội đồng quản trị và Ban Điều hành cũng như kịp thời phát hiện và ngăn
ngừa các rủi ro phát sinh do vi phạm các chính sách, thủ tục và giới hạn, Vietcombank
đã xây dựng một hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Kiểm soát trước khi cho vay bao gồm: kiểm soát quá trình thiết lập chính sách,
thủ tục, quy trình cho vay, quá trình lập hồ sơ vay vốn và thẩm định, các kiểm tra viên
thực hiện đối chiếu với quy định để kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn,
kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán và thẩm định trên hồ sơ tín dụng;
kiểm tra tờ trình cho vay và các hồ sơ liên quan để tìm hiểu quan điểm của các bộ tín
dụng, ý kiến của phụ trách bộ phận tín dụng, xét duyệt của ban lãnh đạo và trình duyệt
đối với trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết.
Kiểm soát trong khi cho vay: kiểm soát một lần nữa hợp đồng tín dụng; quá
trình giải ngân bao gồm đối chiếu xác nhận của khách hàng với số liệu tại ngân hàng
để từ đó phát hiện các trường hợp vay hộ, lập hồ sơ giải ngân vay vốn, kê khai khống
tài sản đảm bảo, cán bộ tín dụng thu nợ, lãi không nộp ngân hàng, điều tra việc sử
dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích xin vay hay không, giám sát thường
xuyên khoản vay.
Kiểm soát sau khi cho vay: Kiểm soát việc đôn đốc thu hồi nợ, kiểm soát tín
dụng nội bộ độc lập, đánh giá lại chính sách tín dụng.
Song song với việc phát triển hệ thống ngăn ngừa và hạn chế rủi ro,
Vietcombank cũng chú trọng xây dựng hệ thống xử lý các khoản tín dụng xấu. Khi
quy mô tín dụng tăng quá nhanh vượt quá khả năng quản lý của ngân hàng, hay là cơ
cấu tín dụng tập trung quá mức vào một ngành, một lĩnh vực rủi ro, … lập tức hội sở
chính sẽ yêu cầu chi nhánh báo cáo, kiểm tra, không được phép hoặc hạn chế cấp tín
dụng và phải điều chỉnh cơ cấu dư nợ một cách phù hợp giữa các ngành, các khách
hàng, tập trung xử lý khi có dấu hiệu nợ xấu.

2.2. Đánh giá tình hình quản lí rủi ro tín dụng tại Vietcombank
2.2.1. Các thành tựu tích cực đạt được trong quản lý rủi ro tín dụng
Năm 2016, Vietcombank tập trung vào khách hàng hiệu quả, kinh doanh an toàn, các
ngành tăng trưởng cao và bán lẻ; Dư nợ cho vay khách hàng tại 31/12/2016 đạt 460,8
nghìn tỷ đồng, tăng 18,9% so với 31/12/2015; tỷ lệ dư nợ cho vay trên huy động vốn
tăng 0,68% so với cuối năm 2015. Danh mục cho vay mở rộng với trọng tâm tăng dư
nợ mảng bán lẻ với dư nợ trung dài hạn chiếm 44% tổng dư nợ và dư nợ VND chiếm
83% tổng dư nợ. Khoảng 50% tổng dư nợ được đảm bảo bằng tài sản chiếm khoảng
khoảng 9% thị phần. Tỷ lệ nợ xấu năm 2016: 1,51%. Tổng quỹ dự phòng năm 2016:
8,1 nghìn tỷ đồng. Vị trí dẫn đầu trong lĩnh vực Tài trợ Thương mại và Doanh số
thanh toán xuất nhập khẩu Thanh toán Quốc tế.
Năm 2017, hệ thống tài chính ngân hàng tiếp tục được củng cố và phát triển.
Tín dụng tăng 18,17% so với năm 2016, huy động vốn tăng 15,01%, tổng phương tiện
thanh toán tăng 14,91%, tỷ lệ nợ xấu nội bảng được kiểm soát dưới 3%. Quá trình tái
cơ cấu được thúc đẩy khi nhiều văn bản pháp lý về xử lý nợ xấu được ban hành và áp
dụng vào thực tiễn. Dư nợ cho vay khách hàng tăng trưởng tốt, đạt 543.434 tỷ đồng,
tăng 17,93% so với cuối năm 2016, hoàn thành kế hoạch năm 2017 và nằm trong mức
kiểm soát của NHNN. Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn được kiểm soát, tỉ trọng dư nợ
trung dài hạn được giữ ở mức 44,18% tổng dư nợ. Chất lượng tín dụng được cải thiện
đáng kể. Dư nợ nhóm 2 tại 31/12/2017 ở mức 4.783 tỷ đồng, giảm 2.637 tỷ đồng so
với cuối 2016 (giảm ~35,54%). Tỷ lệ nợ nhóm 2: 0,86%, giảm 0,7 điểm % so với
2016. Dư nợ xấu nội bảng tại 31/12/2017 ở mức 6.208 tỷ đồng, giảm 714,4 tỷ đồng so
với 2016 (giảm ~10,32%). Tỷ lệ nợ xấu: 1,11%, giảm 0,34 điểm % so với cuối 2016,
thấp hơn mức khống chế kế hoạch (1,5%). Dư quỹ dự phòng rủi ro 8.113 tỷ đồng, tỷ
lệ quỹ DPRR/nợ xấu duy trì ở mức cao (~130,69%). Thu hồi nợ ngoại bảng đạt 2.180
tỷ đồng, đạt kế hoạch đề ra.
Năm 2018 là năm Vietcombank tiếp tục kiểm soát tăng trưởng tín dụng chặt
chẽ, tuân thủ theo định hướng của Ngân hàng Nhà nước (ngân hàng nhà nước), bám
sát định hướng “Bán lẻ”, tái cấu trúc danh mục tín dụng, phát triển cơ sở khách hàng
tín dụng mới. Theo đó, dư nợ tín dụng đạt 635.452 tỷ đồng, tăng 14,9% so với 2017,
dưới mức trần định hướng của ngân hàng nhà nước. Tỷ trọng tín dụng bán lẻ tăng từ
39,6% năm 2017 lên 46,2% cuối năm 2018. Dư nợ khách hàng FDI tăng 6,4% đạt hơn
41 nghìn tỷ đồng. Chất lượng tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, đẩy mạnh thu hồi nợ
xấu và nợ đã xử lý dự phòng rủi ro. Hiên nợ xấu của Vietcombank ở mức thấp nhất từ
trước tới nay và ̣ thấp nhất trong các tổ chức tín dụng Việt Nam. Tỷ lệ nợ xấu hiện chỉ
chiếm 0,97% trên tổng dư nợ, với mức nợ xấu nội bảng ở mức 6.181 tỷ đồng. Dư quỹ
dự phòng rủi ro ở mức 10.490 tỷ đồng, tỷ lệ bao phủ nợ xấu nội bảng là 169,7% - cao
nhất trong lịch sử hoạt động của ngân hàng này. Vietcombank hiên cũng đang là ngân
hàng đi đầu về quản trị rủi ro khi là ngân ̣ hàng thương mại có vốn nhà nước đầu tiên
được áp dụng Basel 2 theo phương pháp tiêu chuẩn, đã được ngân hàng nhà nước trao
quyết định vào cuối tháng 11-2018.
Năm 2019, cơ cấu tín dụng có sự chuyển dịch mạnh mẽ: lần đầu tiên tín dụng
bán lẻ chiếm tỷ trọng cao hơn tín dụng bán buôn (51,8%). Trong năm 2019, tín dụng
bán buôn của Vietcombank chỉ tăng 2,3% trong khi tín dụng bán lẻ tăng tới 32,3%. Dư
nợ tín dụng đạt 741.387 tỷ đồng, tăng 15,9% so với 2018 và đạt 100% kế hoạch được
giao. Tỷ trọng tín dụng bán lẻ chính thức vượt tỷ trọng tín dụng bán buôn, chiếm
51,8% tổng dư nợ. Chất lượng nợ được kiểm soát một cách chặt chẽ. Dư nợ nhóm 2 là
2.561 tỷ đồng; tỷ lệ nợ nhóm 2 ở mức 0,35%, giảm so với mức 0,59% cuối năm 2018.
Dư nợ xấu nội bảng ở mức 5.804 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu ở mức 0,78%, giảm so với mức
0,97% cuối năm 2018. Dư quỹ dự phòng rủi ro dư nợ cho vay nền kinh tế là 10.417 tỷ
đồng; tỷ lệ bao nợ xấu nội bảng đạt mức cao (182,0%). Thu hồi nợ ngoại bảng đạt
3.179 tỷ đồng, hoàn thành kế hoạch được giao. Vietcombank tiếp tục kiểm soát chăt
chẽ chất lượng tín dụng và đẩy ̣ mạnh công tác xử lý nợ xấu. Dư nợ xấu nội bảng là
5.804 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 0,78%, trong khi dư quỹ dự phòng rủi ro ở mức 10.417 tỷ
đồng. Tỷ lệ dự phòng bao nợ xấu nội bảng là 179%, đạt mức cao nhất trong hoạt động
của Vietcombank.
Năm 2020, sự bùng phát của đại dịch COVID-19 trên toàn cầu đã ảnh hưởng
lớn đến mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội đất nước. Với quy mô tăng trưởng hơn
100.000 tỷ đồng dư nợ trong năm 2020, Vietcombank chính thức được ghi nhận là
ngân hàng có quy mô tín dụng tăng trưởng lớn nhất ngành Ngân hàng. Tỷ trọng tín
dụng bán lẻ chiếm 53,5% tổng dư nợ (năm 2019 là 51,8%). Tín dụng tập trung vào các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ. Kết quả
kinh doanh trong năm 2020 của Vietcombank đã khẳng định vị thế một Ngân hàng
vững mạnh về tài chính và luôn duy trì hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả. Quản trị
rủi ro tốt đã giúp Vietcombank ghi dấu ấn với tỷ lệ nợ xấu thấp trong nhiều năm qua.
Do thực hiện các biện pháp quản trị rủi ro tốt, kết thúc năm 2020, tỷ lệ nợ xấu của
Vietcombank chỉ còn ở mức 0,62%. Kết quả này tiếp tục ghi nhận Vietcombank là tổ
chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất, chất lượng tài sản tốt nhất trong số các tổ
chức tín dụng tại Việt Nam. Dư nợ nhóm 2 là 2.973,6 tỷ đồng; tỷ lệ nợ nhóm 2 ở mức
0,33%, giảm nhẹ so với mức 0,41% cuối năm 2019. Dư nợ xấu nội bảng ở mức
5.229,5 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu ở mức 0,62%, giảm so với mức 0,73% cuối năm 2019.
Dư nợ tín dụng giai đoạn 2016-2020 tăng liên tục từ 460,8 tỷ đến 845.128 tỷ,
trong khi đó tỷ lệ nợ xấu ngày càng giảm đi.
2.2.2. Những hạn chế còn mắc phải trong quản lý rủi ro tín dụng
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, một số vấn đề còn tiềm ẩn rủi ro trong
hoạt động mà Vietcombank cần quan tâm xử lý trong thời gian tới. Đơn cử như, rủi ro
tập trung tín dụng lớn khi Vietcombank cho vay tập trung vào một số khách hàng,
nhóm khách hàng có liên quan chủ yếu là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước với dư
nợ lớn; một số khoản đầu tư trái phiếu doanh nghiệp tiềm ẩn rủi ro với số ̣ dư lớn, hoạt
động của một số công ty con, công ty liên kết chưa hiệu quả; quy mô tài sản tăng
trưởng nhanh nhưng vẫn còn thấp so với các ngân hàng, tập đoàn tài chính lớn trong
khu vực; quy mô vốn chưa tăng trưởng tương ứng, gây khó khăn trong đáp ứng các
yêu cầu chặt chẽ về mức độ an toàn vốn. Đăc biêt, công tác hiện đại hóa cả về mô
hình tổ chức, chiến lược ̣ kinh doanh và nhất là ứng dụng công nghệ thông tin của
Vietcombank vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, đòi hỏi Vietcombank phải
quyết liệt và khẩn trương kiện toàn hệ thống công nghệ lõi, gia tăng giá trị dịch vụ,
tính bảo mật, kiểm soát rủi ro và phát triển, đầu tư mạnh mẽ về công nghệ ngân hàng
để bắt kịp xu hướng ứng dụng công nghệ số hóa đang diễn ra mạnh mẽ trong lĩnh vực
ngân hàng.
CHƯƠNG III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM & ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG CHO HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

3.1. Bài học kinh nghiệm từ thực trạng quản lí rủi ro tín dụng tại
Vietcombank
Thứ nhất, dựa vào thông lệ quốc tế để thực hiện quản lý rủi ro tín dụng, đồng thời
tăng cường sử dụng phương pháp định lượng trong phân tích, đánh giá RRTD.

Theo thông lệ quốc tế, QLRRTD bao gồm 5 nội dung cơ bản: (i) Xây dựng chiến lược
và khẩu vị rủi ro; (ii) Lựa chọn phương thức quản trị rủi ro phù hợp; (iii) Xây dựng hệ
thống quản lý hạn mức rủi ro; (iv) Xây dựng hệ thống phê duyệt tín dụng; (v) Xây
dựng hệ thống kiểm soát RRTD.

Xây dựng chiến lược và khẩu vị rủi ro: Cần xác định chiến lược quản lý rủi ro hướng
tới của ngân hàng: Ngân hàng có chấp nhận rủi ro để có thể đem lại lợi nhuận cao hơn
hay lựa chọn chiến lược phát triển ổn định, kiểm soát chặt chẽ RRTD. Khẩu vị rủi ro
cụ thể của ngân hàng là rủi ro nên được xem xét trên cả hai mặt - cơ hội và thách thức
và không chỉ trên tác động của nó tới các khía cạnh định lượng như vốn kinh tế, mức
độ biến động của thu nhập.

Lựa chọn phương thức quản trị rủi ro hiện đại, sử dụng phương pháp định lượng trong
đánh giá rủi ro trong từng giai đoạn.

Xây dựng hệ thống quản trị hạn mức rủi ro: Xây dựng hệ thống quản trị hạn mức rủi
ro bao gồm hai cấp độ chủ yếu là giới hạn tín dụng theo ngành và theo khách hàng.
Mục tiêu của việc thiết lập hạn mức theo từng ngành nhằm phòng tránh rủi ro tập
trung vào một ngành cụ thể, đồng thời, tối ưu hóa hiệu quả của các tiêu chí quản trị rủi
ro từng ngành. Trường hợp hạn mức rủi ro của một khách hàng hay một nhóm khách
hàng có liên quan vượt quá giới hạn cho phép, các quyết định cấp tín dụng phải được
phê duyệt bởi chủ tịch HĐQT.

Xây dựng hệ thống phê duyệt tín dụng: Hệ thống phê duyệt tín dụng thể hiện ở vai trò,
chức năng và thẩm quyền của từng bộ phận, cá nhân trong quá trình phê duyệt tín
dụng. Hệ thống được thiết lập theo từng đối tượng khách hàng: doanh nghiệp lớn,
doanh nghiệp vừa và nhỏ, định chế tài chính.
Xây dựng hệ thống kiểm soát RRTD: Hệ thống kiểm soát RRTD cần được thiết lập
một cách độc lập, áp dụng cho từng khoản tín dụng riêng lẻ, bao gồm cả những khoản
tín dụng ngoại bảng, toàn bộ danh mục tín dụng của ngân hàng trên nguyên tắc quản
trị hàng ngày và đưa ra cảnh báo sớm mỗi khi hệ thống phát hiện ra rủi ro.

Hệ thống cho phép ngân hàng kiểm tra tình trạng của khoản vay từ điều kiện cấp tín
dụng, xếp hạng khách hàng, điều kiện giải ngân, dự phòng rủi ro, hạn mức rủi ro và
mức độ tuân thủ pháp luật. Hệ thống kiểm soát RRTD phải là công cụ giúp ngân hàng
đánh giá lại chiến lược rủi ro cũng như các chính sách trước khi xảy ra rủi ro. Kết quả
kiểm tra kiểm soát RRTD sẽ được báo cáo trực tiếp lên Ủy ban quản lý rủi ro.

Thứ hai, lựa chọn mô hình quản lý RRTD dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi NHTM.

Vietcombank luôn linh hoạt trong việc lựa chọn mô hình quản lý RRTD một cách đa
dạng, tuỳ thuộc vào hai yếu tố là điều kiện thị trường và nội lực, từ đó tiến gần hơn tới
mô hình đạt chuẩn quốc tế.

Với điều kiện thị trường tài chính yếu kém, một ngân hàng sẽ không thể chuyển sang
áp dụng mô hình định lượng ngay lập tức bởi dữ liệu thông tin của thị trường khi đó
chưa thể tốt lên ngay, hoặc không thể áp dụng mô hình kiểm soát kép vì với một thị
trường tài chính đang phát triển, vai trò kiểm soát của thị trường chưa được phát huy.
Việc xác định mô hình mà không xét đến điều kiện hiện thời của mình sẽ dẫn đến lãng
phí tài nguyên, hiệu quả đem lại không thiết thực.

Thứ ba, hiệu quả quản lý RRTD phụ thuộc vào kết quả của các khâu trong QLRRTD.

Sự kết hợp chặt chẽ của Vietcombank giữa các giai đoạn từ nhận biết đến đo lường,
quản lý, kiểm soát của quá trình QTRRTD đã hình thành một chỉnh thể trong hoạt
động quản lý rủi ro. Trong đó, hoạt động đo lường định lượng đóng vai trò then chốt
để tạo ra những thông tin chính xác và có thể tích luỹ các thông tin về một đầu mối,
trên cơ sở đó ngân hàng mới có thể tổ chức quản lý tập trung.

Trên nền tảng thông tin và hoạt động quản lý rủi ro tập trung, bộ phận kiểm tra nội bộ
mới có thể kiểm soát tốt được hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nếu một ngân hàng
chỉ QLRRTD dựa trên việc đo lường rủi ro hoặc chỉ quan tâm đến tổ chức rủi ro thì sẽ
không mang lại hiệu quả đồng bộ.
Ngân hàng liên tục rà soát, báo cáo và kiểm soát rủi ro. Ngân hàng cần quan tâm đến
việc nâng cao quản trị hệ thống và tránh các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh
bằng cách rà soát thường xuyên các rủi ro chính như tín dụng, lãi suất, thanh khoản và
thị trường để đảm bảo các rủi ro này không vượt quá mức chấp nhận được.

Riêng với RRTD, ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống xếp hạng nội bộ và hàng tháng
phân tích các biến động về mức độ rủi ro cho từng ngành cũng như doanh nghiệp,
đảm bảo không vượt quá các hạn mức đã xây dựng, qua đó duy trì nhất quán mức
khẩu vị rủi ro của Ngân hàng.

Thứ tư, hiện đại hóa công nghệ để vận hành mô hình quản lý RRTD hiệu quả.

Với nền tảng công nghệ vững chắc, Vietcombank có cơ sở để vận hành và áp dụng mô
hình QLRRTD một cách có hiệu quả. Hệ thống thông tin của ngân hàng này được xử
lý tự động tập trung, có phần mềm phân loại được các khoản vay nào trong hạn, quá
hạn và có vấn đề, từ đó đưa ra các báo cáo phù hợp với các cấp độ quản trị khác nhau.

Việc xây dựng hệ thống thông tin tập trung sẽ giúp các ngân hàng đưa ra được các
phân tích chính xác hơn về khách hàng, và đưa ra được các biện pháp quản trị rủi ro
tương ứng kịp thời. Chính vì vậy, muốn vận hành mô hình quản trị RRTD có hiệu quả
thì cần tận dụng tối đa các thành tựu công nghệ thông tin.

Việc xây dựng một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại là nhiệm vụ cấp bách và cần
thiết đối với các ngân hàng, giúp cho việc tra cứu và tìm kiếm thông tin liên quan đến
khách hàng trở nên dễ dàng, nhanh chóng. Ngoài ra, một hệ thống công nghệ thông tin
hiện đại cho phép nâng tầm chất lượng công tác phân tích, thẩm định khách hàng, từ
đó hạn chế rủi ro thiếu thông tin.

3.2. Kiến nghị giải pháp quản lí rủi ro tín dụng cho ngân hàng
Vietcombank
Có thể thấy, Vietcombank đang có những thay đổi tích cực để nâng cao năng lực quản
lý rủi ro tín dụng của mình. Dựa trên những tìm hiểu của mình, nhóm nghiên cứu đưa
ra những kiến nghị trong ngắn hạn và dài hạn nhằm phát triển năng lực quản lý rủi ro
tín dụng của Vietcombank
3.2.1. Kiến nghị giải pháp trong ngắn hạn

Trong ngắn hạn, thời kỳ tái ổn định kinh tế Hậu Covid-19, nhu cầu vay vốn của
các doanh nghiệp tăng cao cùng với sự gia tăng của công nghệ và chuyển đổi số trong
các ngành, Vietcombank cần có những phương án thích nghi phù hợp với tình hình
mới.

Thứ nhất, tiếp tục triển khai và hoàn thiện mạng lưới các chi nhánh. Khi nền
kinh tế bước vào thời kỳ tái ổn định Hậu Covid-19, nhiều địa phương mới đã nhanh
chóng nắm bắt thời cơ sử dụng các gói hỗ trợ vốn để phát triển. Vietcombank cần tiếp
tục mở rộng mạng lưới của mình tại các địa phương này, đáp ứng nhu cầu về vốn của
địa phương. Không chỉ là các chi nhánh giao dịch chính, Vietcombank còn có thể mở
thêm các Công ty tín dụng tiêu dùng, công ty kiều hối…

Thứ hai, cập nhật, hoàn thiện và triển khai các công tác đánh giá nội bộ. Để đáp
ứng được với việc các doanh nghiệp có nhiều chỉ số thay đổi sau thời kỳ Covid-19,
Vietcombank cần nhanh chóng cập nhật lại thông tin tín dụng các doanh nghiệp và
triển khai tái đánh giá để xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng phù hợp, giữ
vững những thành tựu đã đạt được. Bên cạnh đó, việc cập nhật các đánh giá nội bộ sẽ
giúp Vietcombank xây dựng được hạn mức thanh toán tương ứng với mức độ rủi ro
mà ngân hàng có thể chịu được với mỗi khách hàng và với mỗi khu vực địa lý, lĩnh
vực hoạt động. Đảm bảo giám sát dư nợ liên quan tới hạn mức đã cấp.

Thứ ba, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đánh giá rà soát xếp hạng các
khách hàng và tối giản hóa thủ tục. Để đáp ứng nhu cầu vốn và yêu cầu thời gian tối
thiểu, Vietcombank cần đẩy mạnh việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp ứng
với các quy trình, công tác được sửa đổi, cập nhật nhằm có những chỉ tiêu rõ ràng
đánh giá xếp hạng khách hàng, tránh trường hợp khó thu hồi vốn, tạo nợ xấu hoặc bỏ
sót những khách hàng tiềm năng. Bên cạnh đó, tối giản hóa thủ tục giúp tiết kiệm chi
phí vận hành và thu hút thêm khách hàng, kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin
có thể làm tiền đề cho công tác quản lý, giám sát trong dài hạn.

3.2.2. Kiến nghị giải pháp trong dài hạn

Trong giai đoạn vừa rồi, Vietcombank đã có những thành tựu lớn trong công tác
quản lý rủi ro tín dụng. Tuy nhiên với những hạn chế đã được trình bày ở trên,
Vietcombank vẫn cần có những biện pháp dài hạn để tránh những khủng hoảng, bất
lợi. Nhóm nghiên cứu đưa ra những kiến nghị sau đây:

Thứ nhất, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin. Để quy trình quản lý rủi ro
tín dụng đạt hiệu quả cao, sự đóng góp của hệ thống công nghệ thông tin là phần
không thể thiếu. Việc phát triển hệ thống công nghệ thông tin nhằm xây dựng được hệ
thống thông tin quản lý, đo lường rủi ro, cơ sở dữ liệu hiện đại và thống nhất, tập
trung. Việc đo lường rủi ro tín dụng cần xét tới nhiều yếu tố như: tính chất của khoản
tín dụng, các điều kiện tài chính và hợp đồng thời hạn, xếp hạng tín dụng nội bộ…
Với một hệ thống công nghệ thông tin phát triển thì việc quản lý, sắp xếp và lưu trữ
tham chiếu cho nhiều điều kiện của khách hàng sẽ trở nên dễ dàng và tránh sai sót
hơn. Hệ thống này cần đáp ứng một số tiêu chí sau:

- Hỗ trợ việc tính toán giá trị tại rủi ro

- Thông tin lưu trữ giúp thực hiện phân tích chuỗi sự kiện theo thời gian, kết hợp
từ các sự kiện đơn lẻ.

- Linh hoạt với nhiều hoạt động khác nhau, nhiều loại sản phẩm khác nhau

Bên cạnh đó, việc xây dựng hệ thống công nghệ thông tin còn tăng tính bảo mật
và hiện đại hóa, tự động hóa các cơ sở dữ liệu. Đây là việc làm cần thiết trong thời kỳ
chuyển đổi số và có nhiều hình thức đánh cắp dữ liệu tinh vi hơn, ảnh hưởng tới các
khoản tín dụng của ngân hàng. Vietcombank có thể xây dựng hệ thống bảo mật thông
tin, dữ liệu và an ninh mạng liên kết với mạng lưới Quốc gia để tăng tính chủ động và
an toàn cho thông tin.

Thứ hai, đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng. Với nhóm khách hàng chính hiện
tại là tập trung vào một số khách hàng, nhóm khách hàng có liên quan chủ yếu là các
tập đoàn, tổng công ty nhà nước với dư nợ lớn Vietcombank cần đảm bảo an toàn vốn
theo một số tiêu chí sau:

- Không chỉ tập trung vào cổ phiếu, ngân hàng cũng nên quan tâm đến việc phát
hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu theo lộ trình, điều này vừa tạo nguồn
vốn ổn định, vừa giảm áp lực chi trả cổ tức.

- Không chỉ tập trung đủ vốn theo hệ số an toàn vốn tối thiểu mà cần phải tính
đến việc tăng vốn phù hợp với tốc độ tăng tổng tài sản.

Thứ ba, đẩy mạnh công tác thu hút nhân tài, quản trị nhân lực và chuyên môn
hóa đội ngũ cán bộ. Đối với công tác quản lý rủi ro tín dụng hiện nay, đòi hỏi nguồn
nhân lực chất lượng cao, có khả năng lượng hóa và phân tích dữ liệu. Vì vậy cần tập
trung thu hút các nguồn lực này cho ngân hàng đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng và
chuyên hóa đội ngũ nhân viên. Ngân hàng nên xác định rõ năng lực của ứng viên,
nhân viên để có định hướng vào các vị trí cụ thể trong quy trình làm việc. Từ đó có lộ
trình đào tạo phù hợp với từng vị trí, tránh được tình trạng “nhân viên có nghiệp vụ tốt
sẽ trở thành lãnh đạo” - tình trạng không sử dụng được hết năng lực của nhân sự.

3.3. Kiến nghị giải pháp quản lí rủi ro tín dụng cho hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam
3.3.1. Kiến nghị giải pháp ngắn hạn
Thứ nhất, thiết kế khâu khởi tạo khoản vay: Đây chính là thực hiện quản lý rủi
ro trước khi giải ngân cho vay, trong bối cảnh COVID-19, ngay thời điểm xét khoản
vay, ngân hàng đã cần phải thiết kế một khoản vay (cùng với khách hàng) thật đầy đủ
(có tính đến cả quá trình khách hàng xuống vốn, đến quá trình sản xuất kinh doanh,
đến khâu bán hàng và khâu thu tiền bán hàng của khách hàng). Trong khâu khởi tạo
này, cần lưu ý đến các phần trăm (%) biến động do dịch COVID-19 có thể ảnh hưởng
(liên quan đến xác lập hợp đồng tín dụng về thời hạn cho vay, khoản trả nợ, kỳ thu nợ,
kỳ gia hạn, kỳ thu tiền bình quân của khách hàng với bên mua hàng…).
Thứ hai, thiết kế sản phẩm tín dụng: Sản phẩm tín dụng có liên quan đến hiệu
quả vay vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng. Trong điều kiện bối cảnh
nhiều biến động, sản xuất – kinh doanh theo kỳ của dịch COVID-19, cần nhiều sản
phẩm tín dụng linh hoạt:
● Theo từng kỳ hạn (món vay, ngắn hạn, trung hạn, dài hạn)
● Theo ngành sản phẩm (theo từng ngành hàng sản phẩm để thiết kế quy trình
cấp tín dụng khác nhau)
● Theo khu vực (tùy khu vực, địa bàn) để thiết kế sản phẩm phù hợp với khách
hàng tại đó, theo quy mô (tùy từng quy mô khách hàng để cung ứng gói sản
phẩm tín dụng)
● Theo mùa vụ (cần phân tích kỹ cung, cầu theo mùa vụ, mỗi mùa vụ sẽ có nhu
cầu tín dụng khác nhau về vốn)
● Theo chính sách kiểm soát dịch bệnh COVID-19 của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước (theo đó, hàng quý, hoặc tùy theo trạng thái kiểm soát dịch bệnh của
Việt Nam cũng như trên thế giới để ngân hàng ban hành các sản phẩm tín dụng
phù hợp; và cuối cùng là sản phẩm kết hợp (các ngân hàng cũng cần ban hành
các sản phẩm tín dụng linh hoạt, có thể chuyển đổi các kỳ hạn về thời hạn vay,
kỳ hạn về kỳ thu nợ, số tiền trả nợ theo dòng tiền tương ứng với diễn biến kết
quả kinh doanh theo dịch bệnh.
Thứ ba, xây dựng khung rủi ro theo ngành: Ngân hàng cần xây dựng các hạn mức
ngành, trong đó chú trọng cho vay các ngành lĩnh vực sản xuất thiết yếu, hạn chế cấp
tín dụng trung, dài hạn, tập trung cho các ngành có chu trình luân chuyển vốn nhanh.
Thứ tư, nâng cấp chất lượng thẩm định: Để có thể kiểm soát tốt khách hàng cho
vay trong điều kiện COVID - 19 vẫn diễn ra phức tạp, ngân hàng cần nâng cao rõ rệt
khâu thẩm định, không chỉ dừng lại ở khâu thẩm định xét duyệt cho vay, mà trong quá
trình cấp tín dụng, theo diễn biến dịch bệnh để có các thẩm định lại, từ đó mới có các
ứng phó thích hợp để đảm bảo an toàn vốn vay.
Thứ năm, thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: Việc phân loại nợ và trích
lập dự phòng kịp thời các nhóm nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước sẽ là một
quỹ đỡ cho các ngân hàng, giúp các ngân hàng cân đối và điều hành các chỉ số ngân
hàng một cách chủ động.
Thứ sáu, đẩy nhanh tiến độ số hóa: Trong đại dịch, do ảnh hưởng bởi nhiều hoạt
động giãn cách xã hội khiến việc giao dịch trực tiếp gặp nhiều khó khăn. Tiến hành số
hóa khiến các hoạt động giao dịch của ngân hàng trở nên dễ dàng hơn đồng thời giảm
chi phí và gia tăng sức mạnh nội lực cho các ngân hàng trong việc kiểm soát rủi ro,
nhiệm vụ số hóa các sản phẩm và các giao dịch là cực kỳ cần thiết và quan trọng nâng
cao khả năng hội nhập theo tình hình mới.
3.3.2. Kiến nghị giải pháp rong dài hạn
Xét về tổng thể hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã chú trọng vào
công tác quản lý rủi ro đặc biệt là quản lý rủi ro tín dụng tuy nhiên hiện nay vẫn còn
một số vấn đề tồn đọng trong quản lý rủi ro tín dụng và dưới đây là một số khuyến
nghị nhằm hoàn thiện hoạt động này trong thời gian tới.
Thứ nhất, hoàn thiện các chính sách liên quan đến rủi ro tín dụng
Chính sách tín dụng là các nguyên tắc và tiêu chuẩn tín dụng cơ bản đảm bảo
an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và góp phần quản lý rủi ro tín dụng.
Do đó, hoàn thiện hệ thống chính sách tín dụng tại mỗi ngân hàng thương mại là một
giải pháp vô cùng quan trọng để góp phần ngăn ngừa rủi ro tín dụng.
- Chính sách giới hạn tín dụng: các ngân hàng phải hoàn thiện chính sách quy định
giới hạn tín dụng nhằm tránh tập trung vốn quá nhiều cho một số ít khách hàng, nhóm
khách hàng, các đối tượng được ưu đãi. Thêm vào đó, các ngân hàng cần phải xây
dựng các giới hạn cấp tín dụng theo ngành, theo lĩnh vực kinh tế, hoặc theo khu vực
địa lý, tránh tình trạng đầu tư tín dụng tràn lan, thiếu kiểm soát ở một số ngành như
đầu tư tín dụng vào các ngành có nguy cơ rủi ro cao như kinh doanh bất động sản,
kinh doanh chứng khoán hoặc cho vay để sở hữu chéo...
- Chính sách dự phòng rủi ro tín dụng: Dự phòng rủi ro chỉ tính theo dư nợ gốc của
khách hàng và được hạch toán vào chi phí hoạt động của Tổ chức tín dụng. Dự phòng
rủi ro tín dụng giúp các Tổ chức tín dụng đánh giá chính xác hơn về chất lượng danh
mục tín dụng cũng như tình hình tài sản có của họ. Cần ban hành thông tư hướng dẫn
thẩm định giá tài sản bảo đảm hoặc yêu cầu các Tổ chức tín dụng phải ban hành các
quy định nội bộ về thẩm định giá tài sản bảo đảm phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn
thẩm định giá Việt Nam cũng như các tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế. Quy định này
sẽ hạn chế việc các Tổ chức tín dụng thẩm định giá hoặc tái thẩm định giá tài sản bảo
đảm một cách có chủ ý để cố tình tăng hoặc giảm trích dự phòng rủi ro tín dụng không
phù hợp với giá trị thị trường của tài sản bảo đảm được khấu trừ.
Thứ hai, hoàn thiện các yêu cầu về quản lý rủi ro tín dụng.
- Nhận dạng rủi ro tín dụng: Là một bước đầu tiên để có một chu trình quản lý rủi ro
tín dụng. Nhận dạng rủi ro tín dụng thông qua các dấu hiệu cảnh báo, tìm ra nguyên
nhân rủi ro tín dụng và dự đoán tổn thất tiềm năng.
- Đánh giá rủi ro tín dụng: Tiến hành đánh giá, phân loại khách hàng và xếp hạng tín
dụng thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, từ đó phân loại nợ và trích lập dự
phòng theo đúng tính chất khoản nợ và theo đúng quy định của cơ quan quản lý nhà
nước.
Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan có thể làm suy yếu tình hình tài chính
của một số công ty, cá nhân đang có dư nợ ở ngân hàng. Các khoản nợ thuộc các
trường hợp khách hàng như trên có thể sẽ trở thành nợ xấu.
Chính vì vậy, các ngân hàng thương mại cần xây dựng nhiệm vụ của cán bộ tín dụng
phụ trách khoản vay để có trách nhiệm theo dõi giám sát các khoản vay mà mình quản
lý, thực hiện kiểm tra thường xuyên hoặc định kỳ theo quy trình tín dụng.
- Phân tích rủi ro tín dụng: Lượng hoá mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng đang
phải đối mặt, tính toán để dự báo mức độ thiệt hại nếu rủi ro tín dụng xảy ra nhằm xây
dựng chính sách tín dụng phù hợp cho từng ngành, lĩnh vực, nhóm khách hàng vay
vốn giúp cho lãnh đạo ngân hàng điều hành chỉ đạo nhanh chóng, chính xác, phù hợp
với các mục tiêu tăng trưởng tín dụng.
- Giám sát và xử lý rủi ro tín dụng: Giám sát hàng ngày đối với lĩnh vực cấp tín dụng
có mức độ rủi ro cao và dự báo các rủi ro tiềm ẩn, lập dự phòng ngay từ giai đoạn đầu.
Định kỳ phải xem xét, đánh giá lại chiến lược quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi
ro tín dụng nói riêng đã xây dựng và vận hành trước đó.
Thứ ba, hoàn thiện các phương thức đo lường rủi ro tín dụng.
Đo lường rủi ro tín dụng và hoàn thiện các phương thức đo lường rủi ro tín
dụng tại các ngân hàng thương mại là yêu cầu bắt buộc đối với kinh doanh ngân hàng
nói chung và hoạt động cấp tín dụng nói riêng. Cần thực hiện các biện pháp để chọn
lọc khách hàng vay vốn thông qua hệ thống định hạng xếp loại khách hàng nhằm định
lượng mức độ rủi ro cho từng khách hàng. Phân loại hệ thống chấm điểm theo 3 loại
khách hàng chính là tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế và cá nhân. Từ đó, các ngân
hàng sẽ có chính sách cho vay phù hợp với mức độ rủi ro của từng khách hàng. Hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ được sử dụng trong các quy trình quản lý rủi ro tín
dụng như trong ban hành chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, giám sát rủi ro danh
mục tín dụng, lập báo cáo quản trị rủi ro, chính sách dự phòng rủi ro tín dụng, xác
định khung lãi suất chuẩn. Tạo bước quan trọng trong việc thu thập các dữ liệu cần
thiết để tiến tới xây dựng mô hình định lượng rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế
(Basel II).
Thứ tư, lựa chọn mô hình quản lý rủi ro tín dụng an toàn, khoa học, dễ vận
hành và dễ kiểm tra.
Theo yêu cầu của Ủy ban Basel, cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cần
có sự thay đổi nhằm thực hiện tốt hơn hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Các ngân
hàng thành lập ban quản trị rủi ro, trong đó có các nhà chuyên môn am hiểu sâu sắc về
các loại rủi ro ( rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động,…) để đánh giá được
toàn bộ rủi ro của ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại Việt Nam nên áp dụng mô hình quản lý rủi ro tập
trung. Trong đó
● Tại Hội sở chính: tách bạch chức năng ra quyết định tín dụng với chức
năng quản lý tín dụng trên cơ sở phân định trách nhiệm và chức năng rõ
ràng giữa các bộ phận thẩm định, phê duyệt tín dụng, quản lý tín dụng,
quản lý rủi ro tín dụng.
● Tại chi nhánh: Tiến hành tách các bộ phận, chức năng bán hàng (tiếp
xúc khách hàng, tiếp thị…), chức năng phân tích tín dụng (phân tích,
thẩm định, dự báo, đánh giá khách hàng …) và chức năng tác nghiệp (xử
lý hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu nợ, thu lãi…).
Với mô hình này, bộ phận quan hệ khách hàng chịu trách nhiệm tìm kiếm, phát
triển và chăm sóc khách hàng. Bộ phận này sẽ tìm hiểu nhu cầu của khách hàng,
hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ và các
thông tin liên quan đến khách hàng cho bộ phận phân tích tín dụng.
Bộ phận phân tích tín dụng kiểm tra thông tin, thu thập các thông tin bổ sung
qua các kênh thông tin lưu trữ ngân hàng, hỏi tin qua CIC (Trung tâm Thông tin Tín
dụng trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), tìm hiểu trên các phương tiện thông
tin đại chúng… Trên cơ sở thông tin đó, bộ phận phân tích tín dụng thực hiện phân
tích, đánh giá toàn bộ các nội dung từ tình hình chung về khách hàng, tình hình tài
chính, phương án, dự án vay vốn đến các nội dung về đảm bảo tiền vay. Bộ phận phân
tích tín dụng trực tiếp báo cáo kết quả, phân tích đánh giá khách hàng lên người phê
duyệt tín dụng. Kết quả phê duyệt tín dụng sau đó sẽ được chuyển cho bộ phận phân
tích tín dụng để lưu trữ thông tin đồng thời được chuyển cho bộ phận quan hệ khách
hàng để thực hiện các khâu tiếp theo trong quy trình tín dụng.
Thứ năm, nâng cao chất lượng công tác kiểm soát và quản lý khoản vay qua
cách thẩm định tài chính
Đối với khách hàng doanh nghiệp thông tin năng lực tài chính được thể hiện
chủ yếu dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo thuế, bảng cân đối kế
toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tuy nhiên khi lập các báo cáo tài chính, doanh
nghiệp thường báo cáo thấp đối với các nghĩa vụ nộp cho nhà nước nhưng làm đẹp
các số liệu báo cáo, thậm chí là sai lệch số liệu so với thực tế kinh doanh để đáp ứng
yêu cầu được vay vốn của ngân hàng. Trên cơ sở phân tích các báo cáo tài chính cán
bộ thẩm định tín dụng phải cho biết quy mô của doanh nghiệp, các chỉ số về khả năng
thanh toán, khả năng hoạt động, khả năng cân đối vốn, khả năng sinh lời, để có được
những đánh giá chính xác về tình hình tài chính. Để đánh giá được mức độ chính xác
của các nội dung báo cáo tài chính cán bộ thẩm định tín dụng phải dựa vào việc các
báo cáo tài chính của khách hàng có được kiểm toán hay không được kiểm toán, dựa
vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng (lĩnh vực kinh doanh; phương
thức kinh doanh; quy mô doanh nghiệp), bên cạnh đó thực hiện so sánh với các chỉ
tiêu ngành; đối chiếu với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực với doanh
nghiệp vay vốn.
Thông qua quá trình phân tích tài chính, cán bộ thẩm định tín dụng phải phác
họa được bức tranh tổng thể về tình hình tài chính của công ty, từ đó đánh giá cụ thể
về mức độ lành mạnh về mặt tài chính cũng như khả năng thanh khoản của khách
hàng, trên cơ sở đó đưa ra những dự báo và nhận định về rủi ro trong kinh doanh, rủi
ro có tính chu kỳ, mức độ phụ thuộc, cấu trúc chi phí, lợi nhuận thông qua đó đề ra
những biện pháp kiểm soát trong quản lý rủi ro tín dụng.
Ngân hàng cũng cần hoàn thiện các văn bản, quy trình, quy định hướng dẫn
công tác kiểm soát và quản lý khoản vay. Các văn bản này cần cụ thể hóa về trình tự,
mục đích, nội dung và cách thức kiểm soát sau đối với khách hàng, bao gồm cả khách
hàng cá nhân và khách hàng là tổ chức. Các mẫu biểu ban hành kèm theo cần được
thiết kế rõ ràng, chi tiết, khoa học và dễ áp dụng.
Thứ sáu, đẩy nhanh tiến độ số hóa
Số hóa đang ngày càng đóng nhiều vai trò quan trọng trong mọi mặt của đời
sống xã hội, đặc biệt trong bức tranh chung của hệ thống thông tin quản trị ngân hàng
thương mại, các phần mềm số hóa sẽ hỗ trợ quản trị quy trình tín dụng tốt hơn, tối ưu
hóa quy trình tín dụng phức tạp đồng thời giải quyết thách thức về giám sát, quản trị
trong nghiệp vụ tín dụng. Ngoài ra số hóa còn giúp các ngân hàng tối ưu hóa và chuẩn
hóa nghiệp vụ, tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
KẾT LUẬN

Quản lí rủi ro là quá trình nhận diện, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ
rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt động tín
dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. Đối với các ngân
hàng thương mại (NHTM), quản lí rủi ro có ý nghĩa quan trọng bởi phòng ngừa, hạn
chế rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn đối với tất cả các ngân hàng thương mại. Nếu
như hoạt động phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng được thực hiện tốt thì sẽ đem lại
những lợi ích cho ngân hàng thương mại như: Giảm chi phí, nâng cao được thu nhập,
bảo toàn vốn cho , tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền và nhà đầu tư, tạo tiền đề để
mở rộng thị trường và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần cho ngân hàng… Trong
xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa mạnh mẽ, hoạt động kinh doanh ngân hàng càng
trở nên hết sức nhạy cảm. Trong bối cảnh chung đó các ngân hàng thương mại Việt
Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức, đòi hỏi các ngân hàng cần tìm cách biến
những thách thức đó thành cơ hội. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) là 1 trong 10 ngân hàng đầu tiên được ngân hàng nhà nước lựa chọn
triển khai Basel II tại Việt Nam. Tuy nhiên trong quá trình tiến hành áp dụng Basel II
cũng như các biện pháp để quản lí rủi ro tín dụng, Vietcombank vẫn mắc phải một số
những hạn chế.

Bài nghiên cứu của nhóm đã làm rõ hơn về các vấn đề liên quan đến quản lí rủi
ro tín dụng và thực trạng quản lí rủi ro tại ngân hàng Vietcombank, từ đó cho thấy cái
nhìn bao quát về các vấn đề ngân hàng thương mại Việt Nam mắc phải. Với những
phân tích trên, nhóm tác giả mong muốn sẽ góp một phần tích cực vào việc hoàn thiện
công tác quản lí rủi ro tín dụng tín dụng nói riêng tại hệ thống các ngân hàng thương
mại Việt Nam. Với thời gian cũng như kiến thức vẫn còn hạn chế, phương pháp định
tính và một số bảng số liệu thống kê nhóm đưa ra có thể còn chưa đầy đủ và mang tính
thời sự cập nhật, rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý từ thầy cô cùng các bạn
sinh viên, để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Văn Chung, “Giải pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng của các ngân hàng
thương mại Việt Nam trong bối cảnh COVID-19”, Tạp chí Thị trường Tài chính
Tiền tệ số 10/2021.
2. TS Phạm Hùng Cường - Nguyễn Văn Thành (Trường Đại học Ngoại thương),
(2022), “Quản trị rủi ro tín dụng bán lẻ tại ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hùng Vương”, xem tại
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/quan-tri-rui-ro-tin-dung-ban-le-tai-ngan-h
ang-thuong-mai-co-phan-ngoai-thuong-viet-nam-chi-nhanh-hung-vuong-86801
.htm (Truy cập ngày 13/09/2022)
3. TS Phạm Thái Hà, (2017), “Nghiên cứu chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của
các ngân hàng thương mại”, xem tại:
https://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/nghien-cuu-chi-tieu-danh-gia-rui-ro-tin-
dung-cua-cac-ngan-hang-thuong-mai-129214.html (Truy cập ngày 13/09/2022)
4. ThS Hoàng Thị Huệ, (2022), “Rủi ro tín dụng là gì ? Quy định về quản lý rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại”, xem tại:
https://luatminhkhue.vn/rui-ro-tin-dung-la-gi-quy-dinh-phap-luat-hien-hanh-ve-
quan-ly-rui-ro-tin-dung-trong-hoat-dong-ngan-hang-thuong-mai.aspx (Truy cập
ngày 12/09/2022)
5. Lê Thị Hạnh, (2017), “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam theo tiêu chuẩn Basel II”, Học viện Tài Chính
6. ThS Trần Thị Vinh Thương, “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị của Ngân
hàng Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 35,
12/2021.
7. Gia Lai, (2022), “Phần mềm HPT SAALEM - Số hóa quy trình tín dụng giúp
ngân hàng vận hành tối ưu, thông minh và an toàn”, xem tại:
https://www.tinnhanhchungkhoan.vn/phan-mem-hpt-saalem-so-hoa-quy-trinh-t
in-dung-giup-ngan-hang-van-hanh-toi-uu-thong-minh-va-an-toan-post298237.h
tml (Truy cập 12/09/2022)

8. Nguyễn Đức Tú, (2012), Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng
Thương mại Việt Nam, xem tại: http://hou.topica.edu.vn (Truy cập 10/09/2022)
9. ThS Nguyễn Đức Tú, “Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam”, xem tại:
http://hou.topica.edu.vn/article/d/mo-hinh-quan-ly-rui-ro-tin-dung-tai-cac-ngan
-hang-thuong-mai-viet-nam (Truy cập 12/09/2022)

You might also like