You are on page 1of 17

Bài 3: Rủi ro tín dụng

RỦI RO TÍN DỤNG


BÀI 3

Hướng dẫn học


Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
 Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia
thảo luận trên diễn đàn.
 Đọc tài liệu:
1. Nguyễn Văn Nam và Hoàng Xuân Quyến (2002), Rủi ro tài chính - Thực tiễn và
phương pháp đánh giá, NXB Tài chính.
2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, quyết định 493/2005/QĐ – NHNN về việc ban
hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
3. Joel Bessis, Risk Management in Banking, A John Wiley and Sons, Ltd,
Publication.
4. Bernd Engelmann, Robert Rauhmeier (2011), The Basel II Risk Parameters –
Estimation, Validation, Stress Testing with Application to Loan Risk Management,
Second Edition, Spinger, Heidelberg.
 Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc
qua email.
 Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
Ở bài trước, chúng ta đã xem xét chi tiết và cụ thể về rủi ro thị trường và các phương pháp
để đo lường rủi ro thị trường. Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu về rủi ro tín dụng,
các mô hình dùng để lượng hóa rủi ro tín dụng và cách kiểm soát loại rủi ro này. Với các
ngân hàng thương mại Việt Nam thì rủi ro tín dụng đang là rủi ro lớn nhất và phức tạp
nhất mà họ phải đối mặt do trên 80% lợi nhuận của các ngân hàng Việt Nam thu được là
từ hoạt động tín dụng.
Mục tiêu
Mục tiêu đầu tiên của bài học là giới thiệu và hướng dẫn sinh viên hiểu được về rủi ro tín
dụng và vai trò của quản trị rủi ro tín dụng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Tiếp theo,
sinh viên được hướng dẫn các phương pháp đo lường rủi ro tín dụng và ưu nhược điểm
của mỗi phương pháp đó. Một số vấn đề quan trọng đang được các ngân hàng thương mại
Việt Nam đặc biệt quan tâm như thẻ điểm tín dụng, xác suất vỡ nợ, tổn thất dự kiến, tổn
thất ngoài dự kiến… sẽ được tìm hiểu cặn kẽ trong nội dung bài này.

34 TXNHTM08_Bai3_v1.0015112212
Bài 3: Rủi ro tín dụng

Tình huống dẫn nhập


Có nên thắt chặt tín dụng một cách đồng đều?
Tín dụng là nghiệp vụ mang lại nguồn thu nhập chính đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất
cho các ngân hàng thương mại. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, các ngân hàng thương mại
thường áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng nhằm đảm bảo an toàn vốn, tuy nhiên việc thắt chặt
đồng đều cho mọi đối tượng khách hàng gây thiệt hại không những cho cả các khách hàng tốt có
nhu cầu vay vốn phát triển kinh doanh mà chính bản thân ngân hàng cũng bị thiệt hại do đã từ
chối nhầm khách hàng tốt. Vì thế quản trị rủi ro tín dụng bằng phương pháp định lượng, nhằm
phân loại và đánh giá khách hàng, từ đó có chính sách tín dụng phù hợp là vô cùng quan trọng.

1. Vậy rủi ro tín dụng là gì?


2. Những mô hình nào được sử dụng để đo lường loại rủi ro này?

TXNHTM08_Bai3_v1.0015112212 35
Bài 3: Rủi ro tín dụng

3.1. Rủi ro tín dụng là gì?


 Theo quan điểm Việt Nam:
o Quyết định 493 Ngân hàng Nhà nước: Rủi ro tín
dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động
ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện các nghĩa vụ của mình theo cam kết.
o Thông tư 02 Ngân hàng Nhà nước: Rủi ro tín
dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của
tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình
theo cam kết.
 Theo quan điểm quốc tế:
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất về thu nhập hoặc vốn của định chế tài
chính do khách hàng không thực hiện đúng các cam kết trên hợp đồng tín dụng
ngoài dự kiến.
 Hai khái niệm: tổn thất dự kiến và tổn thất ngoài dự kiến
o Tổn thất dự kiến (EL): là những tổn thất có khả năng xảy ra nhưng được ngân
hàng dự tính được trước.
o Tổn thất ngoài dự kiến (UL): là những tổn thất có khả năng xảy ra nhưng
không/chưa được ngân hàng dự tính được trước.
EL không phải là bộ phận của rủi ro tín dụng vì nó được ngân hàng dự tính được
nên đã được ngân hàng chuyển vào lãi suất cấp tín dụng.
 Lãi suất cấp tín dụng = Lãi suất đầu vào + Chi phí hoạt động ngân hàng +
Phần bù rủi ro + Lợi nhuận ngân hàng
 Phần bù rủi ro = EL.
 Ngân hàng tính được tổn thất dự kiến (EL) càng chính xác thì khả năng xảy
ra tổn thất ngoài dự kiến (UL) càng nhỏ.
 Nội dung nghiên cứu của Quản lý rủi ro tín dụng: Nghiên cứu khả năng xảy
ra tổn thất dự kiến – Nghiên cứu EL.

3.2. Quản trị rủi ro tín dụng


Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại là quá trình xây dựng và thực
thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các
mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.
Quản trị rủi ro đối với một khoản tín dụng: Hệ thống các hoạt động  Ngân hàng
đánh giá rủi ro cũng như lợi nhuận kỳ vọng khi ngân hàng cấp tín dụng cho
khách hàng.
 Quản trị rủi ro đối với 1 khoản tín dụng là một phần của quản trị rủi ro tín dụng
chung của cả ngân hàng.

36 TXNHTM08_Bai3_v1.0015112212
Bài 3: Rủi ro tín dụng

 Quản trị rủi ro tín dụng đối với danh mục tín dụng: Hệ thống các hoạt động 
Ngân hàng nhận biết, đo lường rủi ro của cả danh mục tín dụng  Ngân hàng xác
định được tương quan giữa rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận và lợi nhuận kỳ
vọng  chiến lược để giảm thiểu rủi ro.

3.2.1. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng


 Đánh giá chính xác nguy cơ gây tổn thất của khác hàng trước khi cho vay, làm cơ
sở để đưa ra quyết định phù hợp.
 Sớm phát hiện được những rủi ro từ những khách hàng đang vay vốn, nhanh chóng
xử lý những rủi ro khi mới xuất hiện.
 Đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng.
 Góp phần gia tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng, giảm thiểu khả
năng mất vốn và lãi, nếu quản lý và đánh giá tốt rủi ro.
 Mục tiêu nào quan trọng nhất?
Nội dung quản lý rủi ro tín dụng: Nhận diện → Đo lường → Kiểm soát → Xử lý
Nhận diện rủi ro tín dụng
o Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
o Bao gồm: theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động tín dụng và toàn
bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
o Mục đích: thống kê tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang
xảy ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với
ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đo lường, kiểm soát và tài trợ
rủi ro tín dụng phù hợp.
o Để nhận diện rủi ro, nhà quản trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dấu hiệu
rủi ro đã, đang và có thể xảy ra đối với ngân hàng:
 Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra;
 Phân tích tình hình tài chính của khách hàng;
 Thanh tra hiện trường;
 Phân tích hợp đồng;
 Phân tích lưu đồ;
 Thu thập thông tin;
 Làm việc với các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan.

3.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng


 Phương pháp đo lường:
o Phương pháp định tính;
o Phương pháp định lượng.

TXNHTM08_Bai3_v1.0015112212 37
Bài 3: Rủi ro tín dụng

 Đánh giá rủi ro: Xác định mức độ nghiêm trọng của rủi ro đối với toàn bộ hoạt
động kinh doanh tín dụng của ngân hàng thông qua
o Tỷ lệ mất vốn (ví dụ 1% thì đã nghiêm trọng chưa?);
o Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng;
o Khả năng bù đắp các khoản cho vay bị mất vốn;
o Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng của tổ chức tín dụng.

 Các mô hình đo lường rủi ro tín dụng:


o Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ (credit rating);
o Mô hình ước tính tổn thất dự kiến (EL);
o Mô hình điểm số Z.

3.3. Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ


 Được xây dựng trên cơ sở xây dụng các bảng chấm điểm: các chỉ tiêu tài chính và
chỉ tiêu phi tài chính của khách hàng nhằm lượng hóa các rủi ro mà ngân hàng có
khả năng phải đối mặt.
 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sử dụng phương pháp chấm điểm và xếp hạng
riêng đối với từng nhóm khách hàng.
 Thường được chia thành 2 nhóm:
o Khách hàng cá nhân;
o Khách hàng doanh nghiệp.

3.3.1. Vai trò của chấm điểm tín dụng trong quy trình tín dụng
Vai trò của chấm điểm tín dụng trong quy trình tín dụng cá nhân

38 TXNHTM08_Bai3_v1.0015112212
Bài 3: Rủi ro tín dụng

Vai trò của chấm điểm tín dụng trong quy trình tín dụng doanh nghiệp

3.3.2. Ảnh hưởng của chất lượng thẻ điểm và quy trình lựa chọn khách hàng
Thẻ điểm có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn khách hàng. Do đó, xây dựng một
thẻ điểm tín dụng tốt, có độ tin cậy cao sẽ góp phần tích cực trong việc tìm ra những
khách hàng tốt, hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng ở mức tối đa.

3.3.3. Các bước xây dựng thẻ điểm tín dụng


Để xây dựng một mô hình chấm điểm tín dụng cho các khách hàng thì ngân hàng phải
tiến hành các bước theo bảng sau:

► Xác định thời điểm quan sát;


Chuẩn bị ► Xác định khoảng thời gian quan sát;
dữ liệu ► Định nghĩa tốt/xấu/chưa xác định;
► Xác định nguồn dữ liệu: nội bộ, CIC.

Xác định ► Danh sách các biến đầy đủ (long list);


biến và ► Các giá trị thiếu;
làm sạch ► Các giá trị ngoại lai (outliner).
dữ liệu
► Nhóm và xác định khoảng giá trị (binning/bucketing);
Phân tích ► Tính toán IV, Gini, p-value (hồi quy logistic đơn biến);
► Phân tích đơn biến;
đơn biến
► Quan điểm của chuyên gia tín dụng;
► Lựa chọn biến (shortlist).
► Mô hình logistic đa biến từ shortlist (e.g. AUROC, KS, etc.);
Phân tích ► Tính ứng dụng trong thực tế;
đa biến ► Mô hình cuối cùng (Final List).

Thẩm định ► Hold-out sample validation;


mô hình ► Out-of-time sample validation.

► Score scaling;
Điểm/ ► Score banding;
Thang điểm ► Cut-Off.

TXNHTM08_Bai3_v1.0015112212 39
Bài 3: Rủi ro tín dụng

3.3.4. Định nghĩa khách hàng tốt và khách hàng xấu (Good/Bad)
Theo Basel II Paragraph 452 – Định nghĩa bad
“Vỡ nợ” được định nghĩa xảy ra đối với một khách hàng cụ thể khi một trong hai hoặc
cả hai sự kiện sau xảy ra:
 Ngân hàng cho rằng khách hàng không thể thanh toán toàn bộ khoản vay;
 Khách hàng có nợ quá hạn trên 90 ngày.
Trong thực tế, tùy theo khẩu vị rủi ro của từng ngân hàng hoặc trường hợp tốt/xấu
không đủ dữ liệu. Định nghĩa tốt/xấu có thể được xem xét lại. Ví dự như sau:

Ngân hàng Entrofine

Tốt Chưa bao giờ quá hạn trên Chưa bao giờ quá hạn quá
30 ngày 10 ngày

Xấu Đã từng quá hạn trên Đã từng quá hạn trên 90 ngày
60 ngày

Chưa xác định Đã từng quá hạn từ Đã từng quá hạn từ 10 - 89 ngày
30 - 59 ngày

3.3.5. Xác định các biến số sử dụng trong mô hình chấm điểm tín dụng
Để tính toán xác suất vỡ nợ của khách hàng thì ngoài việc xác định được biến phụ
thuộc là biến Good/Bad như ở mục 3.3.4 thì phần quan trọng cần xác định các biến
độc lập tác động lên xác suất xảy ra Good hay Bad trong mô hình Logistic. Các biến
độc lập thường được phân thành 5 nhóm thông tin như sau:
 Thông tin chung: ví dụ như tuổi, giới tính, số năm làm việc…
 Thông tin tín dụng: loại hàng hóa, độ lớn khoản vay…
 Thông tin “có thể có” khác: hợp đồng lao động dài hạn, chênh lệch thu nhập khai
báo và thu nhập thực…
 Thông tin về hành vi tín dụng: ví dụ như ngoại hình khách hàng…
 Các thông tin nội bộ khác của khách hàng: số ngày quá hạn tối đa, tỷ lệ nợ đã
trả của khoản nợ hiện tại.

3.3.6. Mô hình xếp hạng


Với các thông tin đầu vào thu được từ mục 3.3.4 và 3.3.5, sử dụng mô hình Logistic
để mô tả mối quan hệ giữa các biến độc lập đến xác suất vỡ nợ của khách hàng.
Mô hình logistic được hình thành như sau:
 Giả sử Y là các biến phụ thuộc (biến định tính – qualitative variable):
 X1, X2,…, Xn là các biến độc lập được lựa chọn trong bước 1 và bước 2 (tuổi, thu
nhập, giao dịch, tài sản đảm bảo…).
 Khi đó, có thể lượng hóa các biến định tính như sau:
Y = 1: Tài khoản xấu (default).
Y = 0: Tài khoản tốt (non – default).

40 TXNHTM08_Bai3_v1.0015112212
Bài 3: Rủi ro tín dụng

 Quan tâm đến xác suất p = P(Y = 1|X1, X2,…, Xn) và tác động của X1, X2,…, Xn
lên xác suất này thông qua các trọng số của mô hình.

3.3.7. Ví dụ về thẻ điểm


Biến Giá trị Điểm
 Nam 0
Giới tính
 Nữ 8
 20 – 25 0
 25 – 35 2
Tuổi
 35 – 50 4
 > 50 8
 Độc thân 0
Tình trạng hôn nhân  Ly hôn/Góa 0
 Đã kết hôn 2
 0 – 6 tháng 0
Thời gian làm việc tại  6 – 12 tháng 2
công ty hiện tại  1 – 3 năm 4
 Hơn 3 năm 8
 Loại C (rủi ro cao) 0
Rủi ro công việc  Loại B (rủi ro trung bình) 3
 Loại A (rủi ro thấp) 6
 Từ các thông tin của khách hàng mới sẽ tính được điểm số tương ứng của khách
hàng mới như sau:
Ví dụ: Điểm của khách hàng mới

Thông tin đăng ký Điểm

 Nam 0

 25 – 35 2

 Đã kết hôn 2

 Hai năm làm công việc hiện tại 4

 Nghề nghiệp: lái xe (loại B) 3

Total score 11

3.4. Mô hình dự báo tổn thất (EL)

3.4.1. Nội dung mô hình


Dựa trên hệ thống dữ liệu nội bộ để xác định khả năng tổn thất tín dụng:
EL = PD  EDA  LGD

TXNHTM08_Bai3_v1.0015112212 41
Bài 3: Rủi ro tín dụng

Trong đó:
PD: Probability of Default: xác suất khách hàng không trả được nợ;
LGD: Loss Given Default – tỷ trọng tổn thất ước tính;
EAD: Exposure at Default – tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách
hàng không trả được nợ;
EL: Expected Loss – tổn thất có thể ước tính.

3.4.2. Cách xác định PD


PD: dựa trên các số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm: Các
khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và các khoản nợ không thu hồi được.
Theo Basel, để tính được PD trong 1 năm thì phải tính trên dữ liệu dư nợ của khách
hàng trong vòng  5 năm trước đó, gồm:
 Nhóm dữ liệu tài chính (các hệ số tài chính và đánh giá của các tổ chức xếp hạng).
 Nhóm dữ liệu phi tài chính: năng lực quản lý, khả năng tăng trưởng của ngành…
 Nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo: (khả năng trả nợ) hạn mức thấu chi, số dư
tiền gửi…
 Tính PD dựa trên mô hình Logistic.

3.4.3. Cách xác định LGD và EAD


 LGD: tỷ trọng phần vốn bị tổn thất/tổng dư nợ tại thời điểm khách hàng không trả
được nợ.
 LGD gồm: Gốc, lãi chưa trả được, chi phí phát sinh…
LGD = (EAD – Số tiền có thể thu hồi)/EAD
Số tiền có thể thu hồi phụ thuộc: Tài sản bảo đảm + Cơ cấu tài sản của khách hàng
+ Yếu tố vĩ mô
 Có 3 phương pháp tính LGD:
o Market LGD: Sử dụng với các khoản tín dụng được mua bán trên thị trường.
LGD bằng giá của khoản tín dụng đó trên thị trường = hiện tại hoá tất cả các
dòng tiền có thể thu hồi được của khoản tín dụng trong tương lai.
o Workout LGD: LGD căn cứ vào việc xử lý các khoản tín dụng không trả được
nợ. Ngân hàng ước tính các dòng tiền trong tương lai, khoảng thời gian dự kiến
thu hồi được các dòng tiền đó và chiết khấu về hiện tại. Khó khăn: dự tính tính
chính xác CF, t, DR.
o Implied Market LGD: căn cứ vào giá các trái phiếu rủi ro trên thị trường.

3.5. Mô hình điểm số Z


Người ta sử dụng mô hình điểm số Z để tính toán ngưỡng phá sản của các
doanh nghiệp.

42 TXNHTM08_Bai3_v1.0015112212
Bài 3: Rủi ro tín dụng

Mô hình sử dụng các biến sau:


 X1 = Vốn lưu động trên Tổng tài sản (Working Capitals/Total Assets).
 X2 = Lợi nhuận giữ lại trên Tổng tài sản (Retain Earnings/Total Assets).
 X3 = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên Tổng tài sản (EBIT/Total Assets).
 X4 = Vốn chủ sở hữu trên Tổng nợ (Total Equity/Total Liabilities).
 X5 = Doanh số trên Tổng tài sản (Sales/Total Assets).

3.5.1. Mô hình 1: Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hóa, ngành sản xuất
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + 1,00X5

Nếu Z > 2,99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ
phá sản

Nếu 1,8 < Z < 2,99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản

Nếu Z < 1,8 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá
sản cao

3.5.2. Mô hình 2: Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hóa, ngành sản xuất
Z’= 0,717X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,42X4 + 0,998X5

Nếu Z’ > 2,9 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ
phá sản

Nếu 1,23 < Z’ < 2,9 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản

Nếu Z’ < 1,23 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá
sản cao

3.5.3. Mô hình 3: Đối với doanh nghiệp khác


Z”= 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4

Nếu Z” > 2,6 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ
phá sản

Nếu 1,2 < Z” < 2,6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản

Nếu Z” < 1,1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao

TXNHTM08_Bai3_v1.0015112212 43
Bài 3: Rủi ro tín dụng

3.6. Kiểm soát rủi ro tín dụng


- Phân tán rủi ro tín dụng;
- Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ; giám sát và hỗ trợ
khách hàng trong quá trình sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả;
- Bảo hiểm tiền vay;
- Chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối phó với rủi ro,
chấp hành tốt trích lập dự phòng để xử lý rủi ro;
- Nâng cao trình độ và phẩm chất cán bộ tín dụng.
 Sử dụng các công cụ phái sinh
o Hợp đồng trao đổi tín dụng (Credit swap): Là hình thức trao đổi một phần các
khoản thanh toán theo các hợp đồng tín dụng giữa các ngân hàng khi cho khách
hàng vay vốn.
Ví dụ: Ngân hàng A và B tiến hành trao đổi 2 hợp đồng tín dụng A1 và B1 với
thời hạn và khối lượng thanh toán khác nhau. Vì vậy, Ngân hàng A có thể thu
được lãi và gốc của hợp đồng tín dụng B1; tương tự với Ngân hàng B, sẽ thu
lãi và gốc của A1. Việc trao đổi này có thể được thực hiện thông qua trung gian
tài chính hoặc trực tiếp.
Ưu điểm của công cụ: các ngân hàng có thể nâng cao tính đa dạng hoá của
danh mục tín dụng, đặc biệt nếu các ngân hàng hoạt động trong những thị
trường khác nhau, các món vay với tính chất biến động của lãi suất khác nhau
và bằng đồng tiền khác nhau.
Sơ đồ hoán đổi các khoản tín dụng

NGÂN HÀNG A NGÂN HÀNG B

o Hợp đồng trao đổi các khoản tín dụng rủi ro (Risky credit swap): thông qua
môi giới, ngân hàng sẽ mua một hợp đồng quyền bán đối với một bộ phận của
danh mục tín dụng hay đầu tư, hoặc tìm một tổ chức đảm bảo cho các khoản
vay ngay cả trong trường hợp không thể thu hồi vốn: Mua – Bán nợ.

44 TXNHTM08_Bai3_v1.0015112212
Bài 3: Rủi ro tín dụng

o Hợp đồng hoán đổi tổng thu nhập

Các khoản tín dụng

TỔ CHỨC TRUNG
GIAN CUNG CẤP
DỊCH VỤ HOÁN ĐỔI

Các khoản tín dụng

o Trái phiếu ràng buộc (Credit–lined notes – CLN)


Là sự kết hợp giữa các khoản nợ thông thường và hợp đồng quyền tín dụng.
Giúp cho các ngân hàng có thể linh hoạt hơn trong quá trình thanh toán và
quyền được giảm mức thanh toán nếu có những thay đổi lớn trong một số
yếu tố.
Ví dụ về sử dụng trái phiểu ràng buộc:
 Ngân hàng phát hành trái phiếu huy động vốn để dự phòng cho một nhóm
các khoản vay với mức lãi coupon 10%/năm.
 Trái phiếu ràng buộc này có quy định rằng nếu các tỷ lệ tổn thất tín dụng
(do nợ quá hạn) là quá lớn (ví dụ 7% trên tổng dư nợ), ngân hàng sẽ chỉ
phải thanh toán cho các nhà đầu tư một tỷ lệ lãi coupon là 7%.
 Do đó, ngân hàng được sự đảm bảo từ phía người đầu tư đối với các khoản
tín dụng của mình cả về chi phí và sự giám sát.
Tỷ lệ trích lập dự phòng căn cứ vào xác suất gặp phải rủi ro của món vay và
được tính theo số nợ chưa thanh toán. Cụ thể:
 Nợ quá hạn dự kiến xảy ra từ 1–30 ngày: Xác suất rủi ro ở mức 10%.
 Nợ quá hạn dự kiến xảy ra từ 31–60 ngày: Xác suất rủi ro ở mức 25%.
 Nợ quá hạn dự kiến xảy ra từ 61–180 ngày: Xác suất rủi ro ở mức 50%.
 Nợ quá hạn dự kiến xảy ra từ 181–360 ngày: Xác suất rủi ro ở mức 75%.
 Nợ quá hạn dự kiến xảy ra từ trên 360 ngày: Xác suất rủi ro ở mức 100%.
 Liên hệ thực tế: Giới thiệu mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng
Công thương Việt Nam.
o Với khách hàng doanh nghiệp:
 Bước 1: Thu thập thông tin khách hàng;
 Bước 2: Xác định ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp;

TXNHTM08_Bai3_v1.0015112212 45
Bài 3: Rủi ro tín dụng

 Bước 3: Chấm điểm quy mô doanh nghiệp;


 Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính;
 Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính;
 Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng.
o Với khách hàng cá nhân:
 Bước 1: thu thập thông tin khách hàng;
 Bước 2: Chấm điểm thông tin cá nhân cơ bản;
 Bước 3: Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng;
 Bước 4: Tổng hợp và xếp hạng.
Trích Quy định của Basel II về Rủi ro tín dụng
Mục 2.1: Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng được nghĩa một cách đơn giản là khả năng mà bên vay hoặc đối tác
không hoàn thành nghĩa vụ của mình theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp
đồng. Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng là tối đa hóa tỷ lệ lợi nhuận sau điều chỉnh
rủi ro của ngân hàng bằng cách duy trì các thông số của tài sản có rủi ro tín dụng
trong mức độ chấp nhận được. Các ngân hàng cần quản lý rủi ro tín dụng trên toàn
danh mục cũng như rủi ro trên từng khách hàng hoặc từng khoản vay. Ngoài ra, các
ngân hàng cũng phải hiểu mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và các loại hình rủi ro
khác. Quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả là một phần quan trọng trong phương pháp
quản lý rủi ro toàn diện và cần thiết cho sự thành công lâu dài của bất kỳ ngân
hàng nào.
Mục 2.1.1 Phương pháp tiêu chuẩn
Phương pháp tiêu chuẩn là phương pháp đơn giản nhất trong ba phương pháp của rủi
ro tín dụng. Theo phương pháp tiêu chuẩn, hệ số rủi ro được xác định theo quy định
và được hỗ trợ bởi đánh giá của các tổ chức xếp hạng bên ngoài (Ví dụ: Standard &
Poor, Moody và Fitch) để tính vốn cần thiết cho rủi ro tín dụng. Ở nhiều quốc gia, cơ
quan thanh tra, giám sát chỉ dùng phương pháp này để phê duyệt trong giai đoạn đầu
triển khai Basel II. Tham khảo thêm Phụ lục I về Bảng tóm tắt Hệ số rủi ro.
Mục 2.1.2 Phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ (IRB)
IRB được chia thành hai phương pháp: IRB cơ bản (FIRB) và IRB cao cấp (AIRB).
Theo cả hai phương pháp FIRB và AIRB, các ngân hàng cung cấp cho cơ quan thanh
tra, giám sát ước tính nội bộ về PD. Đối với các ngân hàng áp dụng phương pháp
FIRB (ngân hàng IFRB), các thông số khác sẽ được xác định bởi cơ quan thanh tra,
giám sát. Các ngân hàng sử dụng phương pháp AIRB (ngân hàng AIRB) sẽ tính toán
tất cả các thông số rủi ro (PD, LGD, EAD và thời hạn hiệu lực (M)) bằng cách sử
dụng mô hình nội bộ của họ. Khi tính PD, LGD, EAD và M, một ngân hàng IRB có
thể dựa vào dữ liệu dài hạn có được từ kinh nghiệm của họ, hoặc từ các nguồn khác
bên ngoài nếu ngân hàng có thể chứng minh nguồn dữ liệu đó phù hợp với hoạt động
của mình.
Các tổn thất dự kiến và tổn thất ngoài dự kiến là hai cấu phần quan trọng trong
phương pháp IRB. Ngân hàng IRB phải đánh giá tổn thất dự kiến (EL) và sử dụng EL
khi định giá các khoản cho vay, xác định dự phòng và xử lý rủi ro. Bất kỳ chênh lệch

46 TXNHTM08_Bai3_v1.0015112212
Bài 3: Rủi ro tín dụng

âm giữa số dự phòng thực tế của ngân hàng và EL phải được trừ đều vào vốn cấp 1
(phần lớn là vốn chủ sở hữu) và vốn cấp 2 (phần lớn là các khoản nợ thứ cấp) và nếu
chênh lệch dương sẽ được tính vào vốn cấp 2 theo một giới hạn nhất định được quy
định bởi cơ quan thanh tra, giám sát. Các tổn thất ngoài dự kiến (UL) cũng được yêu
cầu trong các quy định về vốn.
Mục 2.1.3 Phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ cao cấp
Theo phương pháp này, ngân hàng có thể xác định vốn yêu cầu cho rủi ro tín dụng
bằng cách đánh giá, phân tích từ số liệu lịch sử của ngân hàng. Các ngân hàng chỉ có
thể sử dụng phương pháp này khi có được sự chấp thuận từ cơ quan thanh tra,
giám sát.
Theo phương pháp phân tích AIRB, ngân hàng tự xác định LGD và EAD phù hợp
cho mỗi loại tài sản. Tuy nhiên, việc này chỉ được thực hiện trên cơ sở phân tích dữ
liệu chi tiết, cẩn thận và được xác thực nội bộ và bởi cơ quan thanh tra giám sát.
Đánh giá LGD và EAD trong phương pháp AIRB cho phép các ngân hàng xem xét
mở rộng đặc điểm giao dịch (ví dụ: loại sản phẩm, tài sản thế chấp...) cũng như đặc
tính của người vay. Các ngân hàng AIRB sẽ phải đáp ứng những yêu cầu về tính nhất
quán mức độ tin cậy của các ước tính chặt chẽ hơn so với những yêu cầu đối với các
ngân hàng FIRB.
Bảng số 2 tóm tắt các tiêu chí cho phương pháp đo lường rủi ro tín dụng và những
yêu cầu cần thiết đối với các ngân hàng để thực hiện chúng.
Bảng 2: Các phương pháp rủi ro tín dụng
Phương pháp dựa trên đánh giá nội
Phương pháp bộ (IRB)
Tiêu chí
tiêu chuẩn Phương pháp Phương pháp
cơ bản cao cấp
Xếp hạng Bên ngoài Nội bộ Nội bộ
Hệ số rủi ro Xác định dựa trên Ủy ban Basel đưa ra Ủy ban Basel
các xếp hạng độc lập các công thức đưa ra các
được quy định bởi công thức
Ủy ban Basel
PD – khả năng người Được quy định hoàn Ngân hàng tự ước tính Ngân hàng tự
vay sẽ không trả toàn bởi ủy ban Basel: ước tính
được nợ trong một gắn với hệ số rủi ro
khoảng thời gian dựa trên xếp hạng
độc lập
EAD – đối với Giá trị được quy định Giá trị được quy định Ngân hàng tự
khoản vay, là số tiền bởi Ủy ban Basel bởi Ủy ban Basel ước tính
có khả năng được rút
nếu khách hàng
không trả được nợ

TXNHTM08_Bai3_v1.0015112212 47
Bài 3: Rủi ro tín dụng

LGD: tỷ lệ tổn thất Được quy định hoàn Giá trị được quy định Ngân hàng tự
nếu khách hàng toàn bởi ủy ban Basel: bởi Ủy ban Basel ước tính; yêu
không trả được nợ gắn với hệ số rủi ro cầu về kiểm soát
dựa trên xếp hạng nội bộ và quy
độc lập trình chặt chẽ
Thời hạn: thời hạn Quy định hoàn toàn Giá trị được quy Ngân hàng tự ước
kinh tế còn lại của định bởi Ủy ban tính (cho phép
tài sản Basel Hoặc Thuộc ngoại trừ một số
quyền quyết định loại tài sản)
quốc gia, do ngân
hàng tự ước tính (cho
phép ngoại trừ một số
loại tài sản)
Yêu cầu về dữ liệu Ngày lập dự phòng Dữ liệu xếp hạng Giống như
Sự kiện không trả Sự kiện không trả FIRB, và thêm:
được nợ được nợ Dữ liệu lịch sử
Số liệu tài sản có rủi ro Dữ liệu lịch sử để để ước tính LGD
Phân loại khách hàng ước tính PD (5 năm) (7 năm)
Phân loại dữ liệu tài Dữ liệu tài sản Dữ liệu lịch sử
sản bảo đảm bảo đảm để ước tính EAD
Xếp hạng độc lập (7 năm)
Dữ liệu tài sản bảo đảm
Biện pháp giảm Được xác định bởi cơ Tất cả các tài sản bảo Tất cả các loại
thiểu rủi ro tín quan thanh tra, giám đảm trong phương tài sản bảo đảm
dụng (CRMT) sát; bao gồm cả tài pháp tiêu chuẩn, các nếu ngân hàng
sản bảo đảm tài chính, khoản phải thu từ bán có ước tính nội
bảo lãnh, phái sinh tín hàng và cung cấp bộ về biện pháp
dụng, "cấn trừ" (trong dịch vụ, các chứng giảm thiểu rủi ro
và ngoại bảng cân khoán khác nếu đáp tín dụng
đối) và bất động sản ứng được tiêu chí
nhất định
Yêu cầu quy trình Các yêu cầu tối thiểu Giống phương pháp Giống như
(việc tuân thủ với đối với quản lý tài tiêu chuẩn; và thêm phương pháp
yêu cầu tối thiểu sản bảo đảm (quản các yêu cầu tối thiểu IRB cơ bản, và
phải được soát xét lý/định giá) để bảo đảm chất thêm các yêu
theo Trụ cột II) Quy trình dự phòng lượng của ước lượng cầu tối thiểu để
xếp hạng và PD nội đảm bảo chất
bộ và việc áp dụng lượng của tất cả
trong quá trình quản các tham số
lý rủi ro

48 TXNHTM08_Bai3_v1.0015112212
Bài 3: Rủi ro tín dụng

Tóm lược cuối bài


Toàn bộ bài này, chúng ta hiểu rõ được về rủi ro tín dụng và các mô hình để đo lường rủi ro tín
dụng trong các tổ chức tài chính theo tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

TXNHTM08_Bai3_v1.0015112212 49
Bài 3: Rủi ro tín dụng

Câu hỏi ôn tập


1. Rủi ro tín dụng là gì? Nêu sự khác nhau trong quan niệm của Việt Nam và thế giới về rủi ro
tín dụng.
2. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng là gì?
3. Giả sử có hai yếu tố sau tác động đến hành vi không trả được nợ trong quá khứ của các khách
hàng vay là tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) và tỉ số doanh thu trên tổng tài sản (S/A). Dựa
trên số liệu vỡ nợ trong quá khứ, người ta ước lượng được mô hình hồi quy tuyến tính
như sau:
PDi = 0,5 (D/Ei) + 0,1 (S/Ai)
Giả thiết rằng 1 khách hàng tiềm năng có D/E = 0,3 và S/A = 2,0. Tính xác suất vỡ nợ của
khách hàng đó.
4. Giả sử rằng ước lượng được mô hình xác suất tuyến tính sau:
PD  0,3 X 1  0, 2 X 2  0,5 X 3

Trong đó:
X1 = 0,75 là tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu của khách hàng vay;
X2 = 0,25 là độ biến động thu nhập của khách hàng vay;
X3 = 0,1 là chỉ số lợi nhuận của khách hàng vay.
a. Tính xác suất vỡ nợ (PD) của khách hàng trên?
b. Tính xác suất vỡ nợ nếu tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu là 2,5? Trong trường hợp này điều
kiện rằng buộc giữa X2 và X3 như thế nào?
c. Hạn chế của mô hình xác suất tuyến tính là gì?
5. Mô hình điểm số Z như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 = tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”;
X2 = tỷ số “lợi nhuận giữ lại/tổng tài sản”;
X3 = tỷ số “lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản”;
X4 = tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”;
X5 = tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”.
Giả sử các chỉ số tài chính của 1 doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng như sau:
X1 = 0,2; X2 = 0; X3 = –0,2; X4 = 0,1; X5 = 2,0. Nêu nhận xét về các chỉ số tài chính của
doanh nghiệp nào? Tính điểm số Z và đánh giá.
6. Ngân hàng A nắm giữ 1 danh mục gồm 10 trái phiếu xếp hạng AA với tổng giá trị là 200
triệu đồng. Xác suất vỡ nợ trong 1 năm của mỗi nhà phát hành trái phiếu là 5% và tỷ lệ thu
hồi tiền mặt của mỗi nhà phát hành bằng 40%
Yêu câu: Tính EL.

50 TXNHTM08_Bai3_v1.0015112212

You might also like