Professional Documents
Culture Documents
PHỤ LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
--------
MỤC LỤC
I Khái niệm và tình hình. 3
1. Khái niệm nợ xấu. 3
2. Thực trạng nợ xấu hiện tại của Việt Nam. 3
II Đánh giá. 4
1. Nhận diện rủi ro. 4
+ Các tiêu chí phân chia kèm theo của từng nhóm cũng dựa trên các điều khoản
của Luật tín dụng và có các điều kiện phân chia theo quy định Trung tâm Thông tin
tín dụng quốc gia, số lần gia hạn nợ,… vô cùng rõ ràng, dễ phân biệt.
+ Trong mỗi nhóm cũng chia thành các trường hợp nợ theo khả năng chi trả của tổ
chức cá nhân hoặc chia theo quy định của NHNN Việt Nam.
Việc phân chia này làm tăng tính minh bạch và tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân dễ xác định để lập kế hoạch phòng tránh hoặc giải quyết nợ xấu tốt nhất.
-Rủi ro định tính về nợ xấu: sử dụng kỹ thuật đánh giá chuyên môn để phân nhóm
nợ xấu. Căn cứ vào khả năng trả nợ trên hệ thống xếp hạng tín dụng để đánh giá
khả năng trả nợ của khách hàng và chính sách dự phòng rủi ro để quản lý nợ xấu.
2.2 Bất lợi của xác đinh nợ xấu bằng định tính và định lượng:
+ Chưa có các chế tài cụ thể để xử lí các tình huống cụ thể trong nợ xấu.
+ Nghị quyết mới chỉ trong giai đoạn thí điểm chưa hoàn thiện. Một số biện pháp
chưa thực sự phát huy hiệu quả.
+ Còn dựa khá nhiều vào “chính sách dự phòng rủi ro”, thiếu linh hoạt trong biện
pháp chiến lược.
+ Đánh giá khả năng trả nợ dựa trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ còn mang
tính chủ quan.
2.3 Cơ hội của xác đinh nợ xấu bằng định tính và định lượng:
- Tìm ra những thiếu sót, sai lầm trong quá trinh thí điểm để dần hoàn thiện các biện
pháp xử lý nợ xấu.
- Thu thập được các số liệu quý giá để phục vụ cho việc nghiên cứu về nợ xấu
- Tạo động lực xử lý nợ xấu phát triển thị trường mua bán nợ xấu trong tương lai .
3.Mức độ rủi ro
- Mức độ rủi ro của nợ xấu được chia thành 5 nhóm từ 1 – 5 theo thứ tự nguy cơ
tăng dần được phân biệt rõ.
- Tùy theo mức độ mà có các biện pháo xử lý khác nhau, nhưng phổ biến hiện nay
vẫn là trích lập dự phòng rủi ro. Đây là một biện pháp khá tốt dành cho các TCTD
6
nhưng không hữu dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao như bất động sản,
cho vay tiêu dùng, BOT,…
a) Nhóm 1: 0%
b) Nhóm 2: 5%
c) Nhóm 3: 20%
d) Nhóm 4: 50%
đ) Nhóm 5: 100%.
- Hiện tại nợ xấu ở các tổ chức tín dụng đang được kiểm soát khá tốt “ Theo báo
cáo của NHNN, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của hệ thống TCTD trong giai đoạn 2016-
2020 được duy trì dưới mức 3%, tỷ lệ nợ xấu nội bảng của các TCTD giảm liên tục
qua các năm. Cuối năm 2016 đạt 2,46%; tháng 8/2017 đạt 2,45%; cuối năm 2017
đạt 1,99%; cuối năm 2018 đạt 1,9%; cuối năm 2019 đạt 1,63% và đến ngày
31/5/2020 ở mức 1,86%.” Chúng ta cũng đang kì vọng tỉ lệ nợ xấu nội bảng sẽ
giảm xuống dưới 2% để đảm bảo nâng cao chất lượng tín dụng.
- Tuy vậy nợ xấu nói chung vẫn có xu hướng tăng, nguyên nhân đến từ thực trạng
hiên nay khiến cho kinh tế và doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn, ngân
sách Nhà nước phải xử lý các vấn đề an sinh xã hội để phục hồi.
- Thống đốc ngân hàng đã có sự đổi mới sáng tạo khi cung cấp các dịch vụ ngân
hàng số, đảm bảo an ninh, tiện ích cho người sử dụng song vẫn còn nhiều vấn đề
nảy sinh như quản lý tiền điện tử, tiền kỹ thuật số tiềm ẩn nguy cơ cao rủi ro tín
dụng.
- Việc quản lý dòng vốn tín dụng bất động sản cũng cần chặt chẽ tránh đầu cơ. Gây
hậu quả nghiêm trọng đến thị trường.
- Tạo điều kiện trong khoản tín dụng cho vay tiêu dung bằng cắt giảm chi phí, chia
sẻ lợi nhuận là tốt nhưng tuyệt đối không được hạ tiêu chuẩn cho vay để tránh rủi
ro bởi đây là khoản tín dụng có tỉ lệ nợ xấu cao (25,8%).
7
Iv Xử lý rủi ro
- Kéo dài thời gian thí điểm của Nghị quyết 42.(Tránh rủi ro)
- Xây dựng khuôn khổ pháp lý về xử lý nợ xấu và tài sản bảo đảm trong thời gian
tới.( Tránh rủi ro)
- Đại biểu (ĐB) Trương Trọng Nghĩa (TP HCM) đề nghị QH phải buộc tổ chức, cơ
quan đề xuất có bản đối chiếu, phân tích và đánh giá 2 cực "phí tổn và lợi ích" của
dự án luật mới hoặc luật sửa đổi.( Chuyển đổi rủi ro)
- ĐB Lê Thanh Vân (Cà Mau) kiến nghị thành phần ban soạn thảo phải mở rộng
hơn, chú trọng đến các nhà khoa học, đặc biệt là đối tượng chịu sự điều chỉnh của
pháp luật.
- Mang tính khách quan khi các đối tượng chịu ảnh hưởng của luật pháp có quyền
lên tiếng để đảm bảo an toàn về quyền lợi.
- Tăng thêm tính minh bạch trong các vấn đề tranh chấp và pháp lý
- Có thêm thời gian để quan sát và chỉnh sửa những thiếu sót trong Nghị quyết nhằm
tạo nên một công cụ để kiểm soát và xử lý tốt vấn đề nợ xấu.
- Nâng cao trách nhiệm của các cán bộ trong việc cải thiện, sửa đổi, tổng kết Luật
trong các tổ chức tín dụng.
- Cần nhiều thời gian để hoàn thiện các khuôn khổ pháp lý về xử lý nợ xấu và tài sản
bảo đảm.
1. https://nld.com.vn/thoi-su/chan-rui-ro-tu-no-xau-20220524221613708.htm
8
2. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Nghi-quyet-42-2017-
QH14-thi-diem-xu-ly-no-xau-cac-to-chuc-tin-dung-353638.aspx
3. https://vi.wikipedia.org/wiki/N%E1%BB%A3_x%E1%BA%A5u
9