You are on page 1of 39

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

National Economics University


--------***--------

Bài tập nhóm


Đề tài 10: Quản lí rủi ro tín dụng ở một số ngân hàng tại Việt Nam:
tình hình hiện nay và những phương hướng giải quyết

Họ và tên : Phạm Thu Cúc


Vũ Thị Phương Linh
Vương Hải Nam
Tống Viết Tấn Dũng
Nguyễn Ngọc Vinh Khánh
Lê Hoàng Lan
Triệu Ngọc Linh
Lớp chuyên ngành: Quản trị kinh doanh CLC
Khóa: 64
A. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
B. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- BIDV
I. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV
II. Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
1.2. Nhận diện rủi ro tín dụng
1.3. Đo lường rủi ro tín dụng
1.4. Quản lý rủi ro
1.5. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng
2. Nhận xét và đánh giá tình hình về quản lý rủi ro tín dụng
III.Giải pháp và đề xuất kiến nghị để hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng
C.THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN- AGRIBANK
I. Giới thiệu khái quát về ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn Việt
Nam- Agribank
II. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng nông nghiệp & phát triển
nông thôn Việt Nam- Agribank
1. Cơ cấu bộ máy
2. Tình hình quản trị rủi ro tín dụng
2.1 Chỉ tiêu đánh giá rủi ro
2.2 Các mặt hạn chế trong việc đánh giá rủi ro
III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông
nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam- Agribank
D.CHÍNH PHỦ TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
I. Ngân hàng nhà nước hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro tín dụng ở các ngân hàng
thương mại
II. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng và quản lý tín 27-28
III. Cơ chế xử lý rủi ro tín
1. Tình hình tín dụng hiện tại
2. Phạm vi điều chỉnh
3. Nguyên tắc và điều kiện xử lý rủi ro tín dụng
4. Hợp đồng xử lý rủi ro tín
E. SO SÁNH QUẢN TRỊ RỦI RO GIỮA NGÂN HÀNG BIDV VÀ ACB
I. Quy mô huy động vốn và tín dụng
II. Chất lượng tín dụng và dự phòng
III. Chiến lược phát triển công nghệ
IV. Hiệu quả sinh lời
Lời mở đầu
Rủi ro được định nghĩa là sự tiêu cực không thể đoán trước được về khả năng xảy
ra, thời gian và vị trí cũng như mức độ nghiên trọng cùng hậu quả của sự việc đó.
Cuộc sống ngày càng phát triển kéo theo đó là sự đa dạng và phức tạp của các hoạt
động trong đời sống dẫn đến việc những rủi ro cũng ngày càng nhiều. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu và quản trị rủi ro càng trở nên quan trọng đóng vai trò tiên
quyết trong sự thành bại của tất cả các hoạt động kinh tế.
Rủi ro kinh doanh, rủi ro kinh tế, rủi ro đầu tư hay rủi ro tài chính là những rủi ro
thường hay xuất hiện trong nền kinh tế. Mỗi loại rủi ro này lại chia ra làm nhiều
loại rủi ro khác cụ thể hơn như trong rủi ro tài chính lại bao gồm Rủi ro tín dụng
Rủi ro thanh khoản Rủi ro kiểm toán Rủi ro lãi suất Rủi ro kiểm soát. Và để những
hoạt động kinh tế được hiệu quả thì chúng ta cũng cần những biện pháp quản lí rủi
ro khác nhau. Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ
xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh
nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ
thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Trong bài làm ngày hôm
nay, nhóm chúng em xin phép được trình bày những hiểu biết và tìm hiểu của
nhóm chúng em về mục quản lí rủi ro tín dụng.
A. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
I. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng: là một từ được sử dụng rộng rãi trong hoạt động cho vay của ngân
hàng hoặc trên thị trường tài chính, đề cập đến việc người đi vay không thanh toán
tiền đúng hạn cho người cho vay. Mọi hợp đồng cho vay đều có rủi ro tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các
tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả được nợ gốc trong
tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hóa trên thị trường, còn việc
hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên thị
trường. Do đó, có thể xem rủi ro tín dụng cũng là rủi ro kinh doanh nhưng được
xem xét dưới góc độ của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do
nguyên nhân chủ quan, bao gồm: Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng
vay; rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay.

1.1. Rủi ro tín dụng do môi trường kinh tế không ổn định


Thứ nhất, ảnh hưởng từ sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị
trường thế giới. Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất
nông nghiệp và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm
và nguyên liệu), dầu thô, may gia công... vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và
giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu. Ngành
dệt may trong một số năm gần đây đã gặp không ít khó khăn vì bị khống chế hạn
ngạch làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói
riêng và của các ngân hàng cho vay nói chung. Ngành thủy sản cũng gặp nhiều lao
đao vì các vụ kiện bán phá giá. Không chỉ xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng
dễ bị tổn thương không kém. Mặt hàng sắt thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép
thế giới. Việc tăng giá phôi thép làm cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trong
nước phải ngưng sản xuất do chi phí giá thành rất cao trong khi không tiêu thụ
được sản phẩm.
Thứ hai, rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế. Quá trình
tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra
một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách
hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật
chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh của các ngân hàng
thương mại trong nước và quốc tế ở môi trường hội nhập kinh tế khiến các ngân
hàng trong nước gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách
hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
Thứ ba, sự tấn công của hàng nhập lậu. Với hàng trăm km biên giới đường bộ và
đường biển cùng địa hình địa lí phức tạp, tình hình đời sống nghèo khó của dân cư
vùng biên giới, cuộc chiến đấu với hàng lậu đã kéo dài dai dẳng từ rất nhiều năm
nay mà kết quả là hàng lậu vẫn tràn lan tại các thành phố lớn, làm điêu đứng các
doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp này.
Các mặt hàng kim khí điện máy, gạch men, đường cát, vải vóc, quần áo, mĩ
phẩm… là những mặt hàng điển hình cho tình hình hàng lậu ở nước ta.
Thứ tư, thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lí đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành. Nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ dẫn đến
cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ
rời bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận, do đó, có sự chuyển dịch vốn từ
ngành này qua ngành khác, đây cũng là một hiện tượng khách quan. Tuy nhiên, ở
nước ta thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn
không đi kèm với sự quy hoạch hợp lí, hợp tác, phân công lao động, chuyên môn
hóa lao động, sự hạn chế vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp và điều tiết vĩ mô
của Nhà nước. Điều này dẫn đến sự gia tăng đáng kể vốn đầu tư vào một số ngành,
dẫn đến khủng hoảng thừa, lãng phí tài nguyên quốc gia.

1.2. Rủi ro tín dụng do môi trường pháp lí chưa thuận lợi

Thứ nhất, hoạt động chưa thực sự hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương.
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật,
văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân
hàng. Tuy nhiên, hệ thống văn bản pháp quy đã có, song, việc triển khai vào hoạt
động ngân hàng còn gặp nhiều vướng mắc, bất cập như một số văn bản về việc
cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: Trong những trường
hợp khách hàng không trả được nợ, ngân hàng có quyền xử lí tài sản bảo đảm nợ
vay. Trên thực tế, các ngân hàng không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ
chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, không có chức năng
cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản bảo đảm cho ngân hàng để xử lí hoặc
việc chuyển tài sản bảo đảm nợ vay để tòa án xử lí qua con đường tố tụng… cùng
nhiều quy định khác dẫn đến tình trạng ngân hàng khó giải quyết được nợ tồn
đọng, tài sản tồn đọng.
Thứ hai, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát vẫn còn những bất cập. Bên cạnh
những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an
toàn hệ thống cần được cải thiện hơn nữa về chất lượng. Một số cán bộ thanh tra,
giám sát còn hạn chế về năng lực, đặc biệt ở một số nghiệp vụ kinh doanh và công
nghệ mới. Vai trò kiểm toán chưa thực sự phát huy và hệ thống thông tin chưa
được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu,
nhiều khi hoạt động theo kiểu xử lí vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn,
phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Do vậy, có những sai phạm chưa được cảnh báo kịp
thời, dẫn đến rủi ro, đe dọa sự an toàn của hệ thống.

Thứ ba, hệ thống thông tin quản lí còn bất cập. Hiện nay, Việt Nam chưa có một cơ
chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm Thông tin
Tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC) đã hoạt động hơn một thập niên và có được
những kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về
tình hình hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm
doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả. Đó cũng là thách thức cho hệ thống
ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều
kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng, mở rộng tín
dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ
nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.

1.3. Rủi ro tín dụng do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay

Thứ nhất, sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay. Đa
số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ
thể, khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo
ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh
lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến
các doanh nghiệp khác.

Thứ hai, khả năng quản lí kinh doanh kém. Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân
hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản
vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cách thức quản lí, đầu tư cho
bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh
doanh mở rộng quá lớn so với tư duy quản lí là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản
của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra phải thành công trên thực tế.
Thứ ba, tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô tài
sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỉ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết
các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ
ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm túc và
trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng
nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập
các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp
cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây là nguyên nhân vì sao ngân
hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng,
chống rủi ro tín dụng.

1.4. Rủi ro tín dụng do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay

Thứ nhất, thiếu chặt chẽ trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng. Công tác
kiểm tra nội bộ có điểm mạnh ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi
vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được
thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Tuy nhiên, thời gian qua,
công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng còn nhiều tồn tại. Kiểm tra nội bộ cần
phải được xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận
tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi
vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới.

Thứ hai, vẫn còn cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Thời
gian qua xuất hiện một số vụ việc liên quan đến cán bộ ngân hàng tiếp tay với
khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so
với thực tế để rút tiền ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố vô
cùng quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém năng
lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về
mặt nghiệp vụ thì vô cùng nguy hiểm khi được bố trí làm công tác tín dụng.

Thứ ba, hạn chế trong giám sát và quản lí sau khi cho vay. Các ngân hàng thường
tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay hơn quá trình kiểm
tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay
cần phải được quản lí một cách chủ động để đảm bảo sẽ được hoàn trả. Theo dõi
nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng
và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm
tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân
hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, công tác này chưa thực sự hiệu quả. Điều này một
phần do yếu tố tâm lí ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một
phần do hệ thống thông tin quản lí phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp còn
lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà ngân hàng yêu cầu.

Thứ tư, sự hợp tác giữa các ngân hàng còn thiếu chặt chẽ. Kinh doanh ngân hàng là
một nghề nhạy cảm, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể
tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro.
Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lí rủi ro đối với cùng một khách hàng khi
khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả
nợ của khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa. Nếu do sự thiếu trao
đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến
mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một
ngân hàng nào.
II.Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng với ngân hàng
Quản trị rủi ro tín dụng là quy trình nhận diện, phân tích, đo lường mức độ rủi ro,
từ đó triển khai các biện pháp và quản lý hoạt động tín dụng nhằm hạn chế hoặc
loại trừ rủi ro.
Sau đây là một số ý nghĩa chính của quản lý rủi ro ngân hàng thương mại:

i. Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động tín dụng, đồng thời rất đa dạng,
phức tạp, khó kiểm soát và gây ra những thiệt hại, thất thoát về vốn và
doanh thu của ngân hàng.
ii. Kiểm soát rủi ro tín dụng hiệu quả giúp ngân hàng giảm chi phí, tăng doanh
thu, bảo toàn vốn, tạo niềm tin cho khách hàng và nhà đầu tư, tạo điều kiện
để mở rộng thị trường, gia tăng thị phần và vị thế cho ngân hàng.
iii. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ, nên
chỉ cần một số danh mục cho vay (có giá trị lớn)không thu hồi được sẽ gây
thiệt hại nặng nề cho ngân hàng, thậm chí là nguy cơ phá sản.

Chính vì vậy, quy trình quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thường được triển
khai một cách hệ thống và bài bản, từ phát hiện, xác định, đo lường, phân tích đến
xử lý và kiểm soát rủi ro.Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam
Hiện nay, ở Việt Nam có hai mô hình quản trị rủi ro tín dụng phổ biến là mô hình
quản lý rủi ro tín dụng tập trung và phân tán.

1. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung


Mô hình này có sự tách biệt giữa 3 chức năng: quản lý rủi ro, kinh doanh và tác
nghiệp. Mục đích là nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro, phát huy tốt nhất kỹ năng
chuyên môn của các vị trí phụ trách tín dụng.

Điểm mạnh Điểm yếu


 Quản lý rủi ro một cách hệ thống  Đòi hỏi phải đầu tư nhiều công
trên quy mô toàn ngân hàng, sức và thời gian để xây dựng và
đảm bảo tính cạnh tranh lâu dài. triển khai mô hình này.
 Thiết lập và duy trì môi trường  Đội ngũ nhân sự phải có kiến
quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp thức nền tảng và biết cách áp
với quy trình quản lý gắn với dụng trong thực tiễn
hoạt động của các bộ phận kinh
doanh nâng cao năng lực đo
lường giám sát rủi ro.
 Xây dựng chính sách quản lý rủi
ro thống nhất cho toàn hệ thống.
 Thích hợp với ngân hàng quy mô
lớn.
Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung

2. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán


Mô hình này không có sự tách biệt giữa 3 chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh và
tác nghiệp. Trong đó, phòng tín dụng của ngân hàng chịu trách nhiệm hoàn toàn
việc chuẩn bị cho một khoản vay.

Điểm mạnh: Điểm yếu:

 Cơ cấu tổ chức đơn giản, gọn  Nhiều công việc tập trung vào
nhẹ. một nơi, thiếu sự chuyên môn
 Thích hợp với ngân hàng quy mô hóa.
nhỏ.  Quản lý hoạt động tín dụng đều
theo phương thức từ xa dựa trên
số liệu báo cáo của chi nhánh
hoặc quản lý gián tiếp thông qua
chính sách tín dụng.
A. B. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM- BIDV
I. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam BIDV

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển


Thông tin chung:

 Tên ngân hàng: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu tư và


Phát triển Việt Nam
 Logo

 Chủ tịch: Phan Đức Tú


 Tổng giám đốc: Lê Ngọc Lâm
 Mã số thuế: 0100150619-058

Địa chỉ thông tin liên hệ

 Địa chỉ trụ sở chính: Tháp BIDV, số194 Trần Quang Khải,
phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
 Website: https://www.bidv.com.vn
 Điện thoại: 024 2221 2866
Fax: 0650 3825 216 Swif: BIDVVNVX650

Lịch sử hình thành và phát triển


 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam [ tiền thân của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam-BIDV ] chính thức được thành lập. BIDV tự hào là
ngân hàng có lịch sử lâu đời nhất trong hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam
trải qua 4 giai đoạn phát triển sau:
- Giai đoạn 1957 – 1981: Ngân hàng kiến thiết Việt Nam
- Giai đoạn 1981 – 1990: Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
- Giai đoạn 1990 – 2012: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Giai đoạn 2012 – nay: Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
II. Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam
Hiện nay, BIDV đã xây dựng được cách thức quản trị RRTD tương đối đầy đủ bao
gồm 4 nội dung là nhận diện, đo lường, quản lý và kiểm soát RRTD. Tất cả các nội
dung trên được áp dụng đồng bộ trên toàn bộ hệ thống tất cả các chi nhánh của
BIDV và được cụ thể hóa hướng dẫn bằng các văn bản về quy trình, quy định.
Thực trạng quản trị RRTD tại từng nội dung được trình bày chi tiết như sau:

1.2. Nhận diện rủi ro tín dụng


Hiện nay, BIDV mới xây dựng được danh sách 38 dấu hiệu cảnh báo sớm và
không trả được nợ của của khách hàng tổ chức kinh tế. Các dấu hiệu này bao gồm
dấu hiệu về tài chính và phi tài chính và được quy định trong hướng dẫn triển khai
HTXHTDNB đó là các chi nhánh phải rà soát thông tin của khách hàng để nhập
định kỳ hàng tháng. Việc nhập các dấu hiệu này sẽ làm thay đổi xếp hạng của
khách hàng, từ đó dẫn đến chính sách khách hàng áp dụng cũng sẽ thay đổi tương
ứng, thông thường bao gồm yêu cầu về tăng tỷ lệ TSBĐ, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham
gia trong phương án kinh doanh…

1.3. Đo lường rủi ro tín dụng


Năm 2016, BIDV đã triển khai HTXHTDNB mới cùng chương trình phân loại nợ
và trích lập DPRR, nhằm cung cấp các căn cứ để đưa ra quyết định tín dụng, áp
dụng chính sách của khách hàng và phân loại nợ và trích lập dự phòng theo quy
định của NHNN (chỉ áp dụng đối với xếp hạng cho khách hàng doanh nghiệp).
Theo đó, hệ thống phân thành 2 nhóm khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân,
đồng thời xây dựng các chỉ tiêu phù hợp với đặc trưng của từng loại khách hàng để
chi nhánh nhập thông tin lên và phê duyệt. Quy trình chấm điểm định hạng đối với
khách hang được thực hiện và phê duyệt toàn bộ tại Chi nhánh, cụ thể Bộ phận
QLKH sẽ chịu trách nhiệm nhập các thông tin định kỳ về khách hàng (thông tin tài
chính, phi tài chính, giải trình thông tin nhập), còn Bộ phận QLRR sẽ nhập thông
tin ngành và chịu trách nhiệm thực hiện rà soát độc lập các thông tin chấm điểm
định kỳ của khách hàng và đầu mối trình Hội đồng tín dụng cơ sở để phê duyệt.
Việc áp dụng hệ thống xã hội tín dụng nội bộ trên giúp BIDV từng bước chuẩn hóa
việc đo lường và tính toán rủi ro theo phương pháp tiếp cận của Hiệp ước Basel II.

1.4. Quản lý rủi ro

Duy trì tăng trưởng


quy mô gắn liền với
chất lượng Phân loại nợ và thiết lập dự
phòng rủi ro tự dộng
Nâng cao năng lực
QTRR, hoàn thiện hệ
thống quản lý
Chiến lược quản Quản lý hạn mức tín dụng
trị rủi ro theo từng doanh nghiệp
Xây dựng và hoàn
thiện công nghệ để
đáp ứng những yêu
cầu Cung cấp định kỳ những bản
báo cáo rủi ro thị trường
Gia tăng tính kỷ
cương, kỷ luật điều
hành, kiểm tra giám
sát nội bộ
phân loại nợ
và thiết lập
nâng cao năng lực dự phòng rủi
duy trì tăng trưởng ro tự động
quản trị rủi ro,
quy mô gắn với quản lý hạn
hoàn thiện hệ
chất lượng mức tín
thống quản lý dụng theo
từng doanh
nghiệp
cung cấp
định kỳ
nhưngc bản
gia tăng tính kỷ phân tích
cương, kỷ luật xây dựng và hoàn cảnh báo rủi
điều hành, kiểm ro thị trường
thiện công nghệ
tra giám sát nội bộ để đáp ứng những
đối với hoạt động yêu cầu
tín dụng

Mô hình chiến lược quản trị rủi ro tín dụng

a. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng


Những năm qua, BIDV đã xây dựng hệ thống văn bản chính sách tín dụng khá
đồng bộ dựa trên sự nghiên cứu và đề xuất của các phòng, ban nghiệp vụ và sự
tham mưu của các đơn vị, chuyên gia tư vấn, được phê duyệt bởi Ban lãnh đạo và
HĐQT. Chính sách tín dụng được ban hành đồng bộ, bao gồm Quy định cấp giới
hạn tín dụng; quy trình cấp tín dụng đối với khách hàng tổ chức và khách hàng cá
nhân; trình tự, thủ tục và thẩm quyền cơ cấu thời hạn trả nợ, gia hạn bảo lãnh; quy
định biện pháp bảo đảm tiền vay; quy định phân loại tài sản, … Bộ ngành nhà
nước có liên quan mỗi khi mới được ban hành hoặc văn bản chỉ đạo, cảnh báo
RRTD trong từng thời kỳ để chủ động và kịp thời định hướng hoạt động tín dụng
trong trường hợp thị trường biến động bất lợi hoặc chứa đựng nhiều rủi ro cần cảnh
báo. Mỗi khi một văn bản hay quy định mới, hội sở chính đều khuyến khích các
Chi nhánh tham gia ý kiến để hoàn thiện dự thảo. Các ý kiến trên khi đăng tải trên
hệ thống sẽ được chuyển trực ƣ tiếp cho Ban giám đốc của Ban nghiệp vụ ban
hành tiếp thu, sàng lọc các ý kiến phù hợp để điều chỉnh. Nhờ đó mà các văn bản
hay quy định nội bộ của BIDV không chỉ hỗ trợ cho các chi nhánh trong việc hiểu
và thực hiện đúng các quy định của cơ quan nhà nước mà còn có thể được điều
chỉnh linh hoạt để phù hợp với thực tế áp dụng tại các chi nhánh.

b. Quản lý danh mục cho vay


Dựa trên định hướng, chiến lược phát triển của BIDV đã được xây dựng cũng như
chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước, Hội đồng quản trị của BIDV sẽ họp hằng năm
hoăc bất thường ví dụ như giới hạn tín dụng đối với một số ngành kinh tế chiếm tỷ
trọng nợ lớn trong hệ thống hay tiềm ẩn nhiều rủi ro như nông lâm nghiệp, khai
khoáng, sản xuất phân phối điện, chứng khoán, bất động sản…hay tỷ lệ cho vay
không có TSBĐ/Tổng nợ cho vay. Hiện nay, BIDV đã hoàn thành xong các dự án
đo lường RRTD theo phương pháp IRB cho phép dựa trên các thông số được lấy từ
hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ áp dụng các kỹ thuật để xác định các cấu phần
rủi ro bao gồm PD, LGD, EAD.

c. Kiểm soát rủi ro tín dụng


Hiện tại, các hoạt động kiểm soát thường ít được đề cập nhất trong các tài liệu
chính thức của BIDV. Nếu xét theo góc độ quy mô thì cơ chế kiểm tra, giám sát có
thể chia thành 2 loại như sau: Thứ nhất đó là các chi nhánh tự xây dựng riêng cơ
chế kiểm soát nội bộ. Thứ hai là Hội sở chính kiểm tra, giám sát đối với việc thực
hiện của chi nhánh thông qua số liệu của chi nhánh báo cáo và kiểm tra hồ sơ thực
tế. Tại góc độ kiểm soát RRTD tại từng Chi nhánh, các hoạt động thực tế được
thực hiện bởi các cấp quản lý và cán bộ các chi nhánh, chủ yếu dựa trên kinh
nghiệm thực tế khi mà hầu như rất ít có các hướng dẫn chi tiết quy định của BIDV
trong việc kiểm tra hồ sơ tín dụng của khách hang.
Tại góc độ của Hội sở chính, BIDV thực hiện hai nhiệm vụ: một là xây
dựng hệ thống và quy trình xử lý nợ có vấn đề; hai là kiểm tra việc chấp hành các
quy định của chi nhánh để đảm bảo rằng sự tuân thủ của các chi nhánh với các
chính sách và quy định của Ngân hàng, một hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ
trực thuộc Tổng giám đốc được xây dựng có chức năng giám sát giúp nhận biết và
phòng tránh các rủi ro xuất hiện do vi phạm.

1.5. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng


a. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận thực hiện quản trị rủi ro tín
dụng
Tại Hội sở chính các bộ phận thực hiện quản trị RRTD bao gồm Ban
Quản lý tín dụng, Ban Quản lý RRTD và Ban Kiểm tra giám sát với chức năng và
nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Ban Quản lý tín dụng: đóng vai trò xây dựng, đề xuất và t vấn cho Ban
điều hành và HĐQT về định h ớng tín dụng, đánh giá để tận dụng những cơ hội
thuận lợi hoặc cảnh báo các rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra.
- Ban Quản lý RRTD: thực hiện tái thẩm định các khoản tín dụng với
thẩm quyền của Chi nhánh cũng như phối hợp với Ban Quản lý tín dụng
trong việc tư vấn, xây dựng và điều chỉnh các chính sách, quy định tín dụng tại
BIDV.
- Ban Kiểm tra giám sát: cùng với sự hỗ trợ của Ban Quản lý tín dụng và
Ban Quản lý RRTD đóng vai trò xây dựng hệ thống kiểm tra giám sát đối với các
chi nhánh trên toàn hệ thống. Tại Chi nhánh các bộ phận thực hiện quản trị RRTD
bao gồm Bộ phận QLKH, QLRR và QTTD với chức năng và nhiệm vụ cụ thể.
HĐQT

Ủy ban QLRR

Ban TGĐ

Đo lường RRTD Quản lý RRTD

[Ban QLTD] [ Ban QLTD + Ban Kiểm soát RRTD [ Ban QLTD +
QLRRTD ] }}]} Ban QLRRTD + Ban kiểm tra
giám sát ]

Chi nhánh

Nhận diện RRTD Kiểm soát RRTD


[ Bộ phận QLKH + [ Bộ phận QLKH +
QLRR ] QLRR +QTTD ]

Hình 2.4: Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV

Mô hình tổ chức quản lý tín dụng phân tán có u điểm là giúp cho Chi nhánh có thể
linh hoạt và rút ngắn thời gian phê duyệt đối với các khoản vay nhỏ và thời gian
cho vay ngắn. Đối với các khoản vay có số tiền cho vay lớn và thời gian cho vay
dài hơn sẽ cần có sự rà soát lại của Hội sở chính về RRTD của bản thân khoản vay
nói riêng và ảnh h ởng của khoản vay đến tổng hạn mức tín dụng của từng ngành,
từng nhóm khách hàng mà HĐQT đã phê duyệt đầu năm.

2. Nhận xét và đánh giá tình hình về quản lý rủi ro tín dụng
Điểm mạnh Điểm yếu
- Là ngân hàng có mạng lưới chi - Còn nhiều hạn chế trong việc đảm
nhánh lớn → thanh toán dễ dàng tiện bảo chất lượng tín dụng trong hoạt
lợi, lãi suất thấp cùng nhiều ưu đãi động kinh doanh. Sản phẩm vay
- Luôn đề ra phương hướng về chất chưa đa dạng, chưa phù hợp với
lượng tín dụng → nâng cao hiệu quả nhiều đối tượng khách hàng.
hoạt động kinh doanh của ngân hàng - Công tác thẩm định, kiểm soát nợ
- Không ngừng đổi mới về mô hình và phân tích nợ còn hạn chế → chất
tổ chức pháp lí, quy chế về nghiệp lượng tín dụng còn tiềm ẩn rủi ro.
vụ → đáp ứng nhu cầu ngày càng - Quy trình, thủ tục còn rườm rà,
cao của xã hội thời gian kiểm định dài, tồn đọng
- Mạng lưới các chi nhánh, các nhiều điều khoản hạn chế → chưa
phòng giao dịch được mở rộng đáp ứng được nhu cầu của thị trường
→ tạo được nhiều tiện ích,thuận lợi, cho vay.
giảm chi phí tài chính cũng như thời - Tình trạng nợ quá hạn, trong đó nợ
gian cho khách hàng xấu tại ngân hàng vẫn còn khá cao,
- Quy trình cho vay đã từng bước ngân hàng vẫn chưa giảm bớt tỷ lệ
được cải thiện qua các năm, ngân nợ xấu/ nợ quá hạn → ảnh hưởng
hàng đã thận trọng hơn trong việc đến tình hình kinh doanh cũng như
xem xét, thẩm định hồ sơ vay vốn, hiệu quả tín dụng.
xác định chính xác đối tượng vay và - Dư nợ cho vay của khách hàng
thực hiện đúng các điều kiện vay cũng ngày càng tăng → tiềm ẩn
vốn → đảm bảo được yếu tố pháp lý nhiều rủi ro cho ngân hàng, tỷ lệ nợ
của các hồ sơ vay vốn, quy trình cho xấu và nợ quá hạn cũng sẽ gia tăng.
vay tín dụng nằmtrong quy chế cho
vay chung của hệ thống.

III.Giải pháp và đề xuất kiến nghị để hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng

3.1. Chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý tín dụng hiện tại
Để nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV thì giải pháp
trọng tâm và cần thiết nhất phải thực hiện đó là chuyển đổi mô hình quản lý tín
dụng phân tán sang mô hình quản lý tín dụng tập trung, đảm bảo sự độc lập giữa
cấp tín dụng và quản trị khoản vay nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế về quản trị rủi ro
và tiến tới chuẩn mực quốc tế. Việc xây dựng mô hình này sẽ giúp cho BIDV có
thể:
- Chuyên môn hóa khâu thẩm định, chuyên nghiệp hóa khâu bán hàng và tăng
cường kiểm soát.
- Tiết kiệm thời gian luân chuyển hồ sơ, tạo điều kiện để kiểm soát và đánh giá
hiệu quả xử lý hồ sơ.
- Phù hợp với nguồn lực hiện tại của BIDV, tạo tiền đề hướng tới tập trung hóa
quản lý quan hệ khách hàng Doanh nghiệp lớn và Quản lý rủi ro (thành lập trung
tâm thẩm định ở các khu vực).
- Hỗ trợ trong việc quản lý rủi ro danh mục

3.2. Phân tách bộ phận quản lý khách hàng thành các bộ phận nhỏ
Thực hiện công việc chuyên môn Ngân hàng hướng tới việc phân tách bộ phận
quant lí khách hàng thành các bộ phận chuyên môn độc lập về chức năng như : Bộ
phận quan hệ khách hàng (tiếp xúc khách hàng, đàm phán, tiếp thị...), bộ phận
quản trị RRTD (phân tích, thẩm định, dự báo, đo lường, đánh giá lại theo định
kỳ...) bộ phận quản lý nợ (xử lý chứng từ hồ sơ, theo dõi, giám sát khoản vay, thu
nợ, thu lãi), hay nói cách khác là thực hiện chuyên môn hóa việc cấp tín dụng đối
với khách hàng, tách rời việc tiếp xúc, marketing khách hàng, thu thập thông tin
khách hàng, ….

3.3 Thành lập các Văn phòng kiểm tra, giám sát tại từng khu vực kinh doanh
Đề tuân thủ nghiêm ngặt các quy định trên bên cạnh ý thức và trách nhiệm của mỗi
cán bộ tín dụng thì cơ chế kiểm tra, giám sát của mỗi ngân hàng cần phải được xây
dựng chặt chẽ nhưng cũng phải đảm bảo nguyên tắc quan trọng nhất là hỗ trợ, nâng
cao khả năng quản trị RRTD phù hợp của các Chi nhánh. Vì vậy, việc thành lập
các văn phòng kiểm tra, giám sát tại từng khu vực vừa đóng vai trò là người đảm
bảo việc Chi nhánh tuân thủ các quy định của pháp luật nói chung và của BIDV
nói riêng vừa hỗ trợ Chi nhánh trong việc xây dựng văn hóa kiểm soát RRTD với
mức độ thường xuyên hơn và nội dung kiểm tra rộng hơn so với hiện tại.
3.4. Đảm bảo sự phối hợp giữa quản lý rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tác
nghiệp.
Sự phối hợp giữa bộ phận quản lý RRTD và bộ phận quản lý rủi ro tác nghiệp là
vấn đề quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng. RRTD có thể xảy ra ở bất kỳ
giai đoạn nào trong quá trình cấp tín dụng, quản lý khoản vaycủa NH. Vì vậy, nâng
cao chất lượng quản lý RRTD cần đi đôi với nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tác
nghiệp.

3.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ chế phân cấp thẩm quyền phê
duyệt tín dụng.
Nội dung cốt lõi khác để nâng cao chất lượng phê duyệt tín dụng làtăng cường
thẩm quyền phê duyệt cá nhân. Đối với những khoản vay lớn và phức tạp (KH
kinh doanh vay trên nhiều lĩnh vực, vay để mở các dự án đầu tư lớn...) có thể phải
do Hội đồng tín dụng quyết định. Vì vậy, ý kiến tập thể mớilà phê duyệt cuối cùng
3.6. Hoàn thiện quy trình vay vốn.
Quy trình và thủ tục cho vay cần được cải thiện để tránh việc KH bỏ lỡ các cơ hội
kinh doanh hiếm có. Đối với khách hàng đã từng vay, NH nên cân nhắc và có quy
trình thực hiện vay nhanh, tối giản các bước lấy thông tin, hồ sơ mà KH đã cung
cấp trước đó. Đối với khách hàng mới, NH cần có những hướng dẫn cụ thể và giúp
đỡ họ trong quá trình vay vốn để khoản vay đến tay họ trong thời gian sớm nhất.

C. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI TẠI NGÂN


HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-
AGRIBANK
I. Giới thiệu khái quát về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Agribank chi nhánh Láng Hạ

Ngân hàng Agribank là một trong những Ngân hàng Thương mại hàng đầu tại Việt
Nam sở hữu vốn 100% Nhà nước.
✏ Tên quốc tế VIETNAM BANK FOR AGRICULTURE AND RURAL
DEVELOPMENT

💼 Tên viết tắt


AGRIBANK

🔑
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Tên giao dịch Nam
Tiếng Việt

✅ Mã số thuế
0100686174

📍 Trụ sở chính
Số 02 Láng Hạ, Phường Thành Công, Quận Ba Đình, Hà
Nội

✉ Email info@agribank.com.vn

🗓 Ngày hoạt động 26/03/1988


🌐 Website
http://www.agribank.com.vn

II. Thực trạng của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Agribank
1. Cơ cấu bộ máy

2. Tình hình quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Agribank
2.1 Chỉ tiêu đánh giá rủi ro
Theo Khoản 1 điều 3 mục 1 chương II Quyết định số 102/QĐ-HĐTV-KTNB
của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam về việc ban hành
Quy chế KSNB của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam thì
“Các rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến tính hiệu quả và mục tiêu hoạt động của
Agribank phải được nhận dạng, đo lường, đánh giá thường xuyên, liên tục để kịp
thời phát hiện, ngăn ngừa và có biện pháp quản lý rủi ro thích hợp. Khi có sự thay
đổi về mục tiêu kinh doanh, sản phẩm, dịch vụ và hoạt động kinh doanh mới,
Agribank phải rà soát, nhận dạng rủi ro liên quan để xây dựng, sửa đổi, bổ sung
các quy trình, quy định KSNB phù hợp”. Trên cơ sở định hướng trên, phòng Kiểm
tra - KSNB Agribank định kỳ hàng quý tiến hành nhận diện, đo lường, đánh giá
rủi ro để tư vấn cho Ban giám đốc các biện pháp ngăn ngừa và quản lý rủi ro phù
hợp trong từng thời kỳ nhất định. Theo Báo cáo Đánh giá và xếp loại rủi ro do
phòng Kiểm tra - KSNB Agribank lập cho quý 2 năm 2017 thì rủi ro tín dụng và
rủi ro tác nghiệp được coi là hai rủi ro có mức đánh giá cao nhất cần phải có các
biện pháp kiểm soát kịp thời và phù hợp. Các rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro
thị trường và các rủi ro khác có mức đánh giá xấp xỉ nhau và cũng được KSNB
khuyến cáo các nhà quản lý nên lưu tâm để có các biện pháp phòng ngừa. Kết quả
đánh giá trên được đưa ra dựa trên cơ sở đánh giá định tính thông qua tham khảo ý
kiến của các nhà quản lý các chi nhánh kết hợp với các biện pháp nghiệp vụ khác
như chấm điểm, xếp hạng khách hàng trên hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của
Agribank.
Để đánh giá rủi ro tín dụng, hiện nay trên cơ sở hướng dẫn của Agribank Việt Nam
thì Agribank cũng đã xây dựng các chỉ tiêu đánh giá rủi ro cụ thể để xem xét và
chấm điểm khách hàng để từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay. Chi
nhánh chia đối tượng vay vốn thành hai đối tượng chính.
Đối tượng thứ nhất là hộ sản xuất và cá nhân: Với đối tượng này, các tiêu chí
đánh giá có thể kể đến như: Tư cách người vay, năng lực của người vay, mục đích
vay, số tiền vay, khả năng hoàn trả, tài sản đảm bảo... Các yếu tố này có thể được
xem xét, đánh giá một cách linh hoạt tùy theo khách hàng là khách hàng lần đầu
hay khách hàng quen thuộc.
Đối tượng thứ hai là các doanh nghiệp và tổ chức: Đây là nhóm đối tượng chủ
yếu, với số lượng giao dịch và giá trị giao dịch lớn. Vì vậy, các tiêu chí đánh giá
được xem xét hết sức cẩn thận. Hiện nay, các tiêu chí đánh giá cho nhóm khách
hàng này được chia thành 6 nhóm và trên cơ sở kết quả đánh giá từng nhóm để
ngân hàng ra quyết định cho vay hay không. Các tiêu chí đánh giá bao gồm:
Nhóm 1: Khả năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh.
Nhóm 2: Vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các
khoản phải thu, hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Nhóm 3: Tổng nợ phải trả/Tổng tài sản; Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu.
Nhóm 4: Lợi nhuận gộp/Doanh thu thuần; Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh/Doanh thu thuần; Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu, khả năng thanh toán lãi
vay.
Nhóm 5: Khả năng trả nợ gốc (trung hạn và dài hạn), nguồn trả nợ của khách
hàng theo đánh giá của cán bộ tín dụng.
Nhóm 6: Lý lịch, kinh nghiệm quản lý, trình độ học vấn của người trực tiếp
quản lý doanh nghiệp. Bên cạnh các tiêu chí cơ bản kể trên, Ngân hàng còn xem xét
các chỉ tiêu khác như triển vọng của ngành mà đơn vị đang kinh doanh, môi trường
hoạt động, chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với ngành. Do đặc trưng là ngân
hàng phục vụ phát triển Nông nghiệp và nông thôn nên các doanh nghiệp có liên
quan đến lĩnh vực này sẽ được ưu tiên khi đánh giá. Song song với việc phân loại
đối tượng vay để đánh giá, Agribank còn thiết kế cụ thể quy trình nhận diện rủi ro
trước, trong và sau quá trình cho vay, làm cơ sở cho các nhân viên tín dụng trong
quá trình tác nghiệp có thể trực tiếp nhận diện, đánh giá rủi ro và chủ động xử lý. Cụ
thể:
Việc nhận diện và đánh giá rủi ro trước khi cho vay: Việc nhận diện và đánh
giá rủi ro ở giai đoạn này được thực hiện bởi người thẩm định/người tái thẩm định
hồ sơ vay. Các nội dung được xem xét để đánh giá rủi ro bao gồm:
Năng lực pháp lý của khách hàng: được đánh giá từ hồ sơ pháp lý của khách
hàng cung cấp, từ các cơ quan chức năng, đối tác, bạn hàng, phương tiện truyền
thông.
Năng lực tài chính của khách hàng: Năng lực được đánh giá dựa trên các tư
liệu về vốn, tài sản của khách hàng được phản ánh trên báo cáo tài chính, kế hoạch
kinh doanh... làm cơ sở cho việc đánh giá các chỉ tiêu như khả năng về vốn, tài sản,
nguồn thu nhập, tính hợp lý trong phân bổ vốn đầu tư, tốc độ tăng trưởng doanh thu,
lợi nhuận... Năng lực quản lý hoạt động của khách hàng: được đánh giá dựa trên các
thông tin như quy mô tổ chức, điều hành sản xuất kinh doanh; trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm kinh doanh của cá nhân; mối quan hệ với đối tác; khả năng thích ứng
với biến động thị trường.
Quan hệ tín dụng của khách hàng: Được đánh giá trên cơ sở các thông tin về
dư nợ, diễn biến các khoản vay, tình hình cơ cấu nợ, nhóm nợ, mục đích sử dụng
vốn.
Tài sản đảm bảo của khách hàng: Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí như
khả năng xảy ra tranh chấp của tài sản đảm bảo, tình trạng tài sản, giá trị, khả năng
phát mại tài sản.
Môi trường kinh doanh của khách hàng: Như mức độ cạnh tranh, sự ổn
định, triển vọng phát triển, các yếu tố bất lợi về môi trường kinh doanh...
Việc nhận diện và đánh giá rủi ro trong khi cho vay: Việc nhận diện và đánh
giá rủi ro ở giai đoạn này do người quản lý nợ cho vay tại Agribank nơi cho vay
thực hiện. Các trường hợp rủi ro được nhận diện trong khi cho vay được hướng dẫn
bao gồm:
Khách hàng đề nghị giải ngân tiền mặt nhưng không cung cấp các giấy tờ
liên quan chứng minh nhu cầu sử dụng tiền mặt.
Khách hàng có nhu cầu giải ngân bù đắp nhưng không phù hợp với chu kỳ
kinh doanh của khách hàng.
Khách hàng chưa cung cấp đầy đủ các hóa đơn, chứng từ khi giải ngân hoặc
không chứng minh được tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ.
Chuyển tiền thanh toán qua nhóm khách hàng là người có liên quan.
Việc nhận diện và đánh giá rủi ro sau khi cho vay: Thông qua việc theo di
hoạt động của khách hàng, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, tài
sản đảm bảo của khách hàng, quan hệ giao dịch với ngân hàng và thu thập thông tin
từ cơ quan chủ quản, kiểm toán, phương tiện thông tin đại chúng và các nguồn
thông tin khác, người quản lý nợ cho vay có thể tiến hành nhận dạng và đánh giá rủi
ro trên một số các khía cạnh như: hoạt động của khách hàng, giao dịch của khách
hàng với ngân hàng, tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của khách hàng, tài
sản đảm bảo của khách hàng.
Bên cạnh việc nhận diện và đánh giá rủi ro tín dụng theo từng thời kỳ giải
ngân, Agribank cũng áp dụng phần mềm chấm điểm xếp hạng khách hàng như một
giải pháp hỗ trợ việc đánh giá xếp hạng rủi ro tín dụng. Phần mềm đánh giá xếp loại
đã bắt đầu được đưa vào triển khai từ năm 2016 và chính thức sử dụng từ năm 2017.
Các kết quả xếp hạng được sử dụng trong quá trình theo di rủi ro tín dụng của cán
bộ tín dụng. Theo đó, định kỳ hàng quý, người quản lý nợ cho vay thực hiện việc
phân loại nợ theo từng khoản vay. Trên cơ sở đó, chi nhánh đánh giá mức độ trích
lập dự phòng rủi ro tín dụng: đầy đủ/chưa đầy đủ của từng khách hàng của toàn chi
nhánh và lập báo cáo phân loại nợ theo quy định. Đồng thời, kết quả chấm điểm xếp
hạng khách hàng được sử dụng để phân tích, xác định mức độ suy giảm chất lượng
tín dụng. Tùy từng mức độ suy giảm chất lượng tín dụng của khoản nợ, người quản
lý nợ cho vay tiếp xúc khách hàng để thu thập thông tin phục vụ cho việc theo di,
kiểm soát rủi ro tín dụng, lập báo cáo và có ý kiến đề xuất đối với từng khoản nợ
trình người kiểm soát nợ cho vay.
2.2 Các mặt hạn chế trong việc đánh giá rủi ro
Việc vận dụng các phương pháp đánh giá rủi ro đa dạng đã cho thấy những cố
gắng của Ngân hàng Agribank trong việc cập nhật kiến thức về quản trị rủi ro. Tuy
nhiên, đánh giá rủi ro mới chỉ là bước đầu trong quy trình quản trị rủi ro mà ngân
hàng cần phải tiến hành. Qua trao đổi tìm hiểu, nhóm nghiên cứu nhận thấy hoạt
động đánh giá rủi ro nói riêng và quản trị rủi ro nói chung tại ngân hàng Agribank
vẫn còn một số hạn chế:
Thứ nhất, ngân hàng chưa xây dựng được văn hóa quản lý rủi ro. Đây là
nguyên tắc đầu tiên quan trọng nhất được BASEL II nhấn mạnh nhằm quản lý rủi ro
hoạt động đối với các ngân hàng thương mại. Mặc dù, tầm quan trọng của việc nhận
diện và quản trị rủi ro đã được nhấn mạnh trong Quy chế tổ chức, quản lý hoạt động
KSNB của Ngân hàng Agribank nhưng các chính sách, giải pháp cụ thể để triển
khai xây dựng một cách quyết liệt nhưng đảm bảo tính văn hóa cho đến nay vẫn
chưa thực sự hiệu quả. Điều này làm giảm tính hữu hiệu trong việc triển khai hoạt
động quản lý rủi ro cũng như đối với hoạt động đánh giá rủi ro.
Thứ hai, khẩu vị rủi ro chưa được công khai một cách rộng rãi. Việc công khai
khẩu vị rủi ro đến người lao động sẽ giúp cán bộ trong toàn ngân hàng có được một
thước đo cụ thể trong quá trình tác nghiệp. Tuy nhiên, do khẩu vị của các nhà quản
lý không được công khai rộng rãi nên đã hạn chế tính phối hợp của cán bộ trong
ngân hàng.
Thứ ba, khung quản lý rủi ro của ngân hàng chưa được xây dựng một cách rõ
nét. Việc vận dụng Khung quản lý rủi ro của ngân hàng theo những nguyên tắc và
hướng dẫn của BASEL II là thật sự cần thiết. Tuy nhiên, hiện Agribank vẫn chưa
công bố một khung quản lý rủi ro cụ thể.
Thứ tư, việc nhận diện rủi ro chưa mang tính dự báo và tính cập nhật. Hiện
ngân hàng chỉ tập trung nhận diện và đánh giá các rủi ro truyền thống. Một số rủi
ro mới mang tính thời sự như rủi ro rửa tiền đã bắt đầu được một số ngân hàng đánh
giá để có biện pháp xử lý vẫn chưa được cập nhật. Ngoài ra, việc đánh giá rủi ro tại
Ngân hàng Agribank vẫn còn một số hạn chế như: kết quả đánh giá chưa mang tính
kịp thời do địa bàn các chi nhánh phân bổ rộng khắp trên các huyện, thị; Chưa xây
dựng được các chương trình giảm thiểu rủi ro, chiến lược chuyển giao rủi ro... Đây
là những hạn chế cần phải có giải pháp trong thời gian tới.
Thứ năm, Ngân hàng Agribank không có các cán bộ chuyên sâu về nghiệp vụ
phân tích và đánh giá rủi ro.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM
Một là: Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng.
Để đảm bảo xác định khách quan và chính xác giá trị tài sản bảo đảm, cần thuê
một tổ chức định giá hoặc kiểm toán độc lập, có uy tín để thực hiện việc kiểm toán
toàn bộ việc thanh quyết toán giá trị công trình và định giá tài sản và giải ngân đối
ứng theo tiến độ công trình.
- Thu thập thông tin về các khách hàng cần kịp thời và chính xác
+ Đối với khách hàng cá nhân: Cần theo dõi, nắm bắt được thông tin cá nhân của
khách hàng một cách kịp thời, chính xác về: Tuổi tác, trình độ học vấn, công việc
đang làm…để có được đánh giá chính xác về tình hình tài chính và khả năng trả nợ
của khách hàng thông qua mô hình điểm số tín dụng đối với khách hàng cá nhân.
+ Đối với khách hàng doanh nghiệp: Cần thu thập kịp thời về tình hình sản xuất
kinh doanh, tình hình tài chính của khách hàng ….Để từ đó có chính sách cấp tín
dụng và quản lý tín dụng một cách có hiệu quả, tránh được những rủi ro tiềm ẩn
trong hoạt động tín dụng
Hai là: Giám sát quản lý chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho
vay đối với từng khoản vay
Giám sát từng khoản vay một cách thường xuyên nhằm phát hiện
những dấu hiệu cảnh báo sớm để có những biện pháp phòng ngừa kịp thời,
giúp giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra tại các Chi nhánh. Các nội dung chính để
thực hiện tốt việc giám sát từng khoản vay là:
+ Bộ phận quản lí khách hàng tại Chi nhánh thường xuyên thực hiện rà soát danh
mục khách hàng do Hội sở chính cảnh báo và phân tích báo cáo tài chính của
khách hàng nhằm đánh giá được thực trạng tình hình hoạt động của khách
hàng vay vốn.
+ Bộ phận quản lí khách hàng phối họp với bộ phận quản lí rủi ro thường xuyên đi
kiểm tra thực tế khách hàng
+ Theo dõi chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây dựng cơ chế tra
soát đối với từng loại vay
Ba là: Giám sát tổng thể danh mục tín dụng
- Cảnh báo danh mục tín dụng là quá trình phân tích, đánh giá thông tin
và dự báo sự tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến danh
mục tín dụng của ngân hàng nhằm cảnh báo các lĩnh vực, ngành nghề chịu rủi ro
xảy ra trong tương lai.
- Trên cơ sở cảnh báo danh mục tín dụng, thực hiện giám sát tổng thể danh mục tín
dụng, mục tiêu nhằm phát hiện tập trung tín dụng, đánh giá chất lượng của danh
mục tín dụng. Trên cơ sở định hướng của Ngân hàng Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam, các chi nhánh của Agribank cần phải tiến
hành phân tích tổng thể danh mục tín dụng một cách định kỳ, thường xuyên để có
thể đưa ra những biện pháp kịp thời tránh cho đơn vị hàng phải gánh chịu những
biến động bất lợi trong hoạt động tín dụng.
Bốn là: Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay
- Rủi ro tín dụng xuất phát từ nhiều nguyên nhân rất đa dạng mà đôi khi
những rủi ro đó ngân hàng không thể lường trước được. Vì vậy sử dụng các
công cụ bảo hiểm và áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay để hạn chế tổn thất
khi rủi ro xảy ra là cực kỳ quan trọng. Một số giải pháp cần thực hiện:
- Yêu cầu khách hàng vay phải mua các loại bảo hiểm trong đời sống: bảo hiểm
hàng hóa, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm xe,...
Hoàn thiện về mặt pháp lý của tài sản đảm bảo tiền vay để thuận lợi
trong xử lý tài sản bảo đảm nguồn thu nợ thứ hai khi rủi ro tín dụng xảy ra.
Năm là: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Có kế hoạch xây dựng và phát triển nguồn nhân lực thông qua công tác
quy hoạch hàng năm, đào tạo bồi dưỡng một cách bài bản để tạo được đội ngũ cán
bộ lãnh đạo trẻ có tác phong, năng lực thích ứng trong thị trường. Đào tạo từ cơ
bản đến chuyên sâu về từng nghiệp vụ cụ thể, từng đối tượng khách hàng có đặc
điểm đặc thù về sản xuất kinh doanh cụ thể.
- Chọn những cán bộ có năng lực làm cán bộ nguồn, tập trung đào tạo và
có các chính sách đãi ngộ thích hợp để đảm bảo khung nhân sự được ổn định
bên cạnh các nhân sự mới.
Sáu là: Giải pháp về công nghệ
- Công nghệ thông tin được ứng dụng trong lĩnh vực Ngân hàng đã làm
tăng tính hiệu quả của toàn hệ thống, giúp lưu trữ thông tin đầy đủ và chính
xác, tiết kiệm thời gian... góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, khuyến
khích khách hàng mở rộng quan hệ tín dụng.
Mở rộng ứng dụng các tiện ích trên cơ sở nền công nghệ hiện đại nhằm
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng bao gồm: truy vấn thông tin tài
khoản trên Internet, qua tin nhắn điện thoại, tiến tới giao dịch vay vốn, mở
L/c trực tuyến,...
- Bên cạnh đó, cần phải chú trọng đầu tư trang thiết bị công nghệ
phải được thực hiện từng bước, không nên đầu tư dàn trải, bởi lẽ cần phải có
thời gian thích ứng, thay đổi phù hợp với sự phát triển hiện tại của các chi nhánh cả
nước.
Bảy là: Chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn hoạt động
ngân hàng, cơ cấu lại nợ, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Thông
tư số 02/2013/TT-NHNN Thông tư số 09/2014/TT-NHNN và Thông tư
số 36/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước.
- Thực hiện các biện pháp kiểm soát nợ xấu phát sinh mới, nâng cao chất lượng tín
dụng, nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định tín dụng và quản trị rủi ro; thường
xuyên rà soát, đánh giá và theo dõi, kiểm tra khách hàng
vay, khoản tín dụng và tài sản bảo đảm để có biện pháp xử lý thích hợp; rà
soát, đánh giá lại các khoản nợ hiện đang được cơ cấu lại và kiên quyết
chuyển sang nợ xấu khi đủ điều kiện; tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả,
phù hợp với quy mô, cơ cấu nguồn vốn và năng lực quản trị rủi ro; kiểm soát
và hạn chế rủi ro tập trung tín dụng; nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra,
kiểm soát, kiểm toán nội bộ,...
- Tích cực, chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp xử lý
nợ xấu như đôn đốc thu hồi nợ, bán, xử lý nợ, tài sản bảo đảm, khởi kiện
khách hàng vay, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro…; có biện pháp hỗ trợ phù
hợp cho khách hàng khắc phục khó khăn và phát triển sản xuất kinh doanh,
tiếp tục hỗ trợ vốn, giảm lãi suất các khoản cho vay cũ, miễn, giảm lãi, cơ cấu
lại nợ theo đúng quy định của pháp luật.
- Phối hợp tốt với các cơ quan pháp luật, thi hành án để xử lý dứt điểm
các khoản nợ còn tồn đọng lâu ngày đối với các khoản tín dụng đã được Tòa
án, Viện Kiểm sát thụ lý.
- Phối hợp tốt với các cấp, ngành để xử lý các khoản nợ đã và đang gặp
khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng, đặc biệt là đối với các khoản nợ xấu.

D. CHÍNH PHỦ TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG


I. Ngân hàng nhà nước hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro tín dụng ở các ngân
hàng thương mại
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước để hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro tín dụng
ở các ngân hàng.
Trước mắt, thực hiện hoàn thiện hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng CIC
của ngân hàng nhà nước, bao gồm:
- Thông tin tín dụng phải bao hàm tất cả các thông tin về tình hình vay vốn
của khách hàng tại các tổ chức tín dụng phải có sự phân tích thông tin tổng hợp về
khách hàng để lưu ý các ngân hàng thương mại
- Cần có quy định chặt chẽ về trách nhiệm của các ngân hàng thương mại
đối với chất lượng thông tin cung cấp, thời gian cung cấp và bảo mật thông tin.
- Củng cố đội ngũ cán bộ, hiện đại hóa và tự động hoá tất cả các công đoạn
xử lý nghiệp vụ để tạo ra nhiều sản phẩm thông tin để các ngân hàng thương mại
có thể dễ dàng thu thập và khai thác triệt để thông tin. Tiến tới thành lập tổ chức
xếp hạng doanh nghiệp thông qua việc đánh giá tình hình kinh doanh, tài chính của
các doanh nghiệp và tính điểm xếp hạng.
Như vậy, các ngân hàng thương mại sẽ có cơ sở để đánh giá đúng hơn về các
khách hàng doanh nghiệp. Để có thể xếp hạng doanh nghiệp, yêu cầu các doanh
nghiệp phải kiểm toán báo cáo tài chính, công khai thông tin với các cơ quan quản
lý. Tạo lập kênh thông tin liên thông giữa các cơ quan chức năng như Thuế, Hải
quan, Tòa án, Công an, các ngành ... với ngân hàng nhà nước để có thể nắm bắt
thông tin về các cá nhân, tổ chức. Trên cơ sở đó, ngân hàng nhà nước sẽ có các
cảnh báo, lưu ý đối với các ngân hàng thương mại qua trung tâm CIC.

II. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng và quản lý tín dụng
Cải cách văn bản luật pháp trong hoạt động tín dụng. Để tránh chồng chéo và tạo
thuận lợi cho cán bộ ngân hàng khi xem xét các khoản tín dụng. Ngân hàng Nhà
nước cần sớm có văn bản pháp quy mới cho hoạt động tín dụng trên cơ sở các văn
bản hiện có và bổ sung các quy định mới phù hợp với tình hình phát triển hiện nay.
Ví dụ:
- Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017
(https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Luat-sua-doi-Luat-cac-to-
chuc-tin-dung-2017-356283.aspx)
- Luật các tổ chức tín dụng 2010
(https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Tien-te-Ngan-hang/Luat-cac-to-chuc-tin-dung-
2010-108079.aspx)
Đưa ra các biện pháp hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng theo hướng cơ bản:
- Việc quy định bằng văn bản pháp luật về trách nhiệm của Hội đồng Quản
trị và Ban điều hành của các ngân hàng thương mại trong việc đảm bảo quản lý rủi
ro tài chính có tác dụng nâng cao ý thức của họ về việc phải luôn luôn gắn liền
mục tiêu phát triển kinh doanh với sự đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng
thông qua các chiến lược quản lý rủi ro.
- Ngân hàng nhà nước cần có quy định, hướng dẫn rõ ràng về tổ chức bộ
máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong các ngân hàng thương mại, trách nhiệm của
các kiểm toán viên nội bộ.
- Ngân hàng nhà nước tiếp tục thực hiện cơ cấu lại hệ thống các ngân hàng
thương mại, kiên quyết xử lý các ngân hàng yếu kém, chấn chỉnh hoạt động quản
trị , điều hành và kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Tiếp tục hoàn thiện
các quy định pháp lý về tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại và xác định
rõ trách nhiệm của Hội đồng quản trị và Ban điều hành ngân hàng thương mại
trong việc phải duy trì cơ chế kiểm soát nội bộ hiệu quả
Cơ chế xử lý rủi ro tín dụng (Ngân hàng phát triển Việt Nam)
1. Tình hình tín dụng hiện tại
Tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng Phát triển tại thời điểm 30/6/2023 là hơn
182.000 tỷ đồng (trong đó, dư nợ tín dụng đầu tư của Nhà nước đạt gần 43.000 tỷ
đồng, với hơn 559 dự án vay vốn). Hiện nay, số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
Ngân hàng Phát triển đã trích lập được là 7.203 tỷ đồng, do chưa có căn cứ pháp lý
về xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển nên Ngân hàng Phát triển chưa đủ
cơ sở sử dụng số dự phòng rủi ro này để xử lý nợ xấu, để từng bước hỗ trợ, lành
mạnh hóa tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng hoạt động
tín dụng của Ngân hàng Phát triển.

2. Phạm vi điều chỉnh


Dự thảo Quyết định này quy định về cơ chế xử lý rủi ro tín dụng đối với các khoản
nợ vay mà Ngân hàng Phát triển chịu rủi ro tín dụng, gồm:
- Khoản nợ vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
- Khoản nợ vay bắt buộc bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn
tại ngân hàng thương mại.
- Khoản nợ vay khác của Ngân hàng Phát triển.

3. Nguyên tắc và điều kiện xử lí rủi ro tín dụng


Theo dự thảo, việc xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển phải đảm bảo
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo đầy đủ điều kiện, hồ sơ, tài
liệu theo quy định của pháp luật. Việc xử lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát
triển phải gắn trách nhiệm của Ngân hàng Phát triển, khách hàng vay vốn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong việc cho vay, thu hồi và xử lý nợ vay. Ngân hàng
Phát triển sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro. Các trường hợp
được xem xét xử lý rủi ro tín dụng gồm:
Khoản nợ vay của khách hàng là tổ chức bị phá sản, giải thể theo quy định của
pháp luật
Khoản nợ vay của khách hàng là cá nhân chết, mất tích
Khoản nợ vay của khách hàng được phân loại nhóm 5 theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng tại Ngân
hàng Phát triển
Khoản nợ vay của khách hàng đang được theo dõi ngoại bảng tại bảng cân đối kế
toán hoặc đã xuất toán ra khỏi ngoại bảng.

4. Hội đồng xử lí rủi ro tín dụng


Ngân hàng Phát triển phải thành lập Hội đồng xử lý rủi ro tín dụng để xem xét xử
lý rủi ro tín dụng theo quy định tại Quyết định này gồm:
- Tổng giám đốc là Chủ tịch Hội đồng xử lý rủi ro tín dụng;
- Các thành viên còn lại gồm: 01 Thành viên Hội đồng quản trị; Phó Tổng
Giám đốc phụ trách xử lý rủi ro tín dụng, Kế toán trưởng và tối thiểu 02 thành viên
khác do Hội đồng quản trị quyết định.
Trách nhiệm của Hội đồng xử lý rủi ro tín dụng là phê duyệt báo cáo tổng hợp toàn
hệ thống về kết quả thu hồi nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, bao
gồm cả kết quả xử lý tài sản đảm bảo; quyết định hoặc phê duyệt việc phân loại nợ,
cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng; quyết định hoặc phê duyệt
các biện pháp thu hồi nợ đã sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý rủi ro
tín dụng trong toàn hệ thống, bao gồm cả việc xử lý tài sản bảo đảm; thẩm định hồ
sơ và trình Hội đồng quản trị quyết định việc sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
để xử lý rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống, phương thức bán nợ, giá khởi điểm
đối với trường hợp bán nợ theo phương thức bán đấu giá hoặc giá để đàm phán bán
nợ đối với trường hợp bán nợ theo phương thức thỏa thuận theo quy định.

E. SO SÁNH QUẢN TRỊ RỦI RO GIỮA NGÂN HÀNG BIDV VÀ


ACB

I. Quy mô huy động và tín dụng


a) Quy mô huy động:
1. ACB (Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu):
• ACB là một trong những ngân hàng tư nhân lớn tại Việt Nam.
• Ngân hàng này có mạng lưới chi nhánh khá rộng rãi và phát triển dịch
vụ tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp.
• ACB có năng lực huy động vốn từ khách hàng thông qua tiết kiệm,
gửi tiền và các sản phẩm tiền gửi khác.
2. BIDV (Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam):
• BIDV là một trong những ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam và được
coi là một trong những ngân hàng của nhà nước.
• BIDV có mạng lưới chi nhánh rộng khắp cả nước và quốc tế, cho
phép huy động vốn lớn từ các nguồn tài trợ khác nhau.
• Ngân hàng này cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tiết kiệm, gửi tiền,
và các sản phẩm tài chính khác để huy động vốn từ khách hàng.
b) Quy mô tín dụng:
1. ACB (Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu):
• ACB cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tín dụng cho cá nhân và
doanh nghiệp.
• Ngân hàng này có một danh tiếng tốt trong việc cung cấp dịch vụ cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
• ACB thường tập trung vào các lĩnh vực như tín dụng cá nhân, tín
dụng thương mại và các sản phẩm tài chính đa dạng.
2. BIDV (Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam):
• BIDV là một ngân hàng nhà nước và có mạng lưới chi nhánh rộng rãi
trên toàn quốc.
• BIDV cung cấp dịch vụ tài chính cho cả cá nhân và doanh nghiệp, và
có sự đa dạng về sản phẩm tín dụng và dịch vụ liên quan đến tài chính.
• Ngân hàng này thường tập trung vào việc hỗ trợ các dự án đầu tư và
phát triển quốc gia.
ACB và BIDV đều có quy mô lớn trong việc huy động vốn và cung cấp dịch
vụ tín dụng đa dạng cho khách hàng ở Việt Nam. Tuy nhiên, cả hai ngân
hàng có sự tập trung khác nhau vào các loại sản phẩm và lĩnh vực tín dụng
II. Chất lượng tín dụng và dự phòng
a) Chất lượng tín dụng:
1. ACB (Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu):
• ACB có một lịch sử tín dụng tương đối dài tại thị trường ngân hàng
Việt Nam và đã xây dựng một danh tiếng tốt trong việc cung cấp các dịch vụ
tín dụng chất lượng.
• Tỷ lệ nợ xấu (NPL) của ACB thường được duy trì ở mức thấp hoặc ổn
định, cho thấy họ quản lý chất lượng tín dụng hiệu quả: “ACB tiếp tục khẳng
định thế mạnh ở chất lượng tài sản vượt trội khi tỷ lệ nợ xấu chỉ 0,74% -
thuộc nhóm thấp nhất ngành ngân hàng. Đặc biệt ACB đã duy trì tỷ lệ nợ
xấu ở mức thấp dưới 1% liên tục trong suốt 7 năm qua”
2. BIDV (Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam):
• BIDV là một trong những ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam và có lịch
sử dài trong việc hỗ trợ các dự án đầu tư và phát triển quốc gia.
• Tỷ lệ NPL của BIDV có thể ổn định, nhưng như một ngân hàng có
quy mô lớn và nhiều dự án đầu tư, họ có thể đối mặt với một số rủi ro tín
dụng từ các khoản vay lớn: “Tính đến cuối năm 2022, tỷ lệ nợ xấu theo
Thông tư 11/2021/TT-NHNN của BIDV kiểm soát ở mức 0,9%”
b) Dự phòng:
1. ACB (Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu):
• ACB thường dành một phần của lợi nhuận để tạo dự phòng để đối phó
với các khoản nợ tiềm năng. Họ cũng duy trì một quy trình đánh giá rủi ro
tín dụng nghiêm ngặt để xác định các khoản vay có nguy cơ. Tỷ lệ bao phủ
nợ xấu tiếp tục duy trì ở mức cao, trên 155%.
2. BIDV (Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam):
• BIDV cũng dành một phần lợi nhuận để tạo dự phòng tín dụng và
đảm bảo tính ổn định của hệ thống tài chính. Họ thường có quy trình đánh
giá tín dụng chặt chẽ, đặc biệt đối với các khoản vay lớn và các dự án đầu
tư. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu đạt 245%, mức cao nhất trong các năm gần đây.
Hiện quỹ dự phòng rủi ro của BIDV đã lên tới khoảng 40.000 tỷ đồng.
III. Chiến lược phát triển công nghệ
• Đến hết năm 2020, hoạt động CNTT tại BIDV về cơ bản đã được
triển khai theo đúng định hướng, đáp ứng lộ trình, kế hoạch theo 5 mục tiêu
lớn đã đề ra. Đó là hiện đại hóa hệ thống công nghệ ngân hàng. Với thành
công này, BIDV đã hoàn thành triển khai hạ tầng tích hợp theo chuẩn SOA,
triển khai mở rộng tích hợp cho các ứng dụng của BIDV, đây là dự án tiền
đề chuyển đổi hệ thống corebanking mới. Cùng với đó, hoàn thành triển khai
và đưa vào sử dụng hệ thống tài trợ thương mại mới cuối năm 2020. Hiện
nay, Dự án Chuyển đổi Corebanking mới đã hoàn thành lựa chọn nhà thầu
và ký hợp đồng triển khai, hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm 2023.
• Ở ACB, mọi kế hoạch đều tập trung vào khách hàng (customer first
strategy) bao gồm 3 định hướng: (1) các ứng dụng sử dụng trực tiếp dành
cho KH; (2) dịch vụ nền tảng data tạo cơ sở để nâng cấp SPDV kịp thời &
tiên tiến; (3) đầu tư phát triển tư duy văn hoá chuyển đổi số từ nhân sự &
quy trình nội bộ. Điều tạo nên vị thế khác biệt là ACB quản trị trải nghiệm
KH trên mọi điểm chạm (customer touchpoint) từ ấn tượng đầu tiên cho đến
trải nghiệm của người dùng cuối (end users). "Để tạo được khác biệt này,
chuyển đổi số phải được đồng nhất phát triển từ trong ra ngoài. Hạ tầng, dữ
liệu và con người phải phát triển đồng thời và kết nối, thì mới thực sự có giá
trị."
IV. Hiệu quả sinh lời
• Trong 6 tháng đầu năm, ACB đã cho vay hơn 20.000 tỷ lãi suất ưu đãi
đến 3% so với biểu lãi suất. Tính tới cuối tháng 6, quy mô tín dụng của ACB
đạt hơn 434 nghìn tỷ đồng, tăng 4,9% so với đầu năm. Riêng trong quý
II/2023, tốc độ tăng trưởng có sự cải thiện mạnh mẽ, ở mức tăng 5,5% tương
đương gần 23 nghìn tỷ đồng so với quý I/2023. Quy mô huy động ghi nhận
sự tăng trưởng tốt hơn toàn ngành, với quy mô tới cuối tháng 6 đạt 432
nghìn tỷ đồng, tăng 4,5% so với đầu năm. Trong đó, tỷ lệ CASA tuy còn
thấp so với mức đầu năm nhưng đã có dấu hiệu tích cực khi tăng trở lại sau
đợt giảm liên tục từ quý II/2022. Tỷ lệ CASA đã tăng lên 20,9% từ mức
19,8% tại cuối quý I/2023. ACB nỗ lực bám sát các mục tiêu kinh doanh đề
ra khi hoàn thành 50% kế hoạch lợi nhuận cả năm, đạt 10 nghìn tỷ đồng.
Động lực lớn giúp lợi nhuận của ACB tăng trưởng đến từ thu nhập ngoài lãi
tăng 28% so với cùng kỳ. Tỷ trọng đóng góp của thu nhập ngoài lãi vào
doanh thu liên tục tăng từ 19% lên 22%, giảm áp lực lên mảng thu nhập từ
lãi. Trong đó, dịch vụ thẻ, mua bán ngoại tệ và hoạt động đầu tư đóng góp
lớn vào tăng trưởng thu nhập trong 6 tháng đầu năm. Nhờ chiến lược chuyển
đổi số quyết liệt, số lượng khách hàng mới của ACB trong quý II/2023 tăng
trưởng mạnh mẽ, tăng 50% so với quý I. Trong đó, số lượng khách hàng
phát triển qua kênh online trong quý II tăng gấp đôi so với quý I.
• Sáng 28/4, tại Đại hội đồng cổ đông thường niên 2023 của Ngân hàng
BIDV, lãnh đạo Ngân hàng BIDV cho biết đến hết quý 1, dư nợ tín dụng đạt
trên 1,57 triệu tỷ đồng, tăng trưởng 5%; huy động vốn đạt trên 1,65 triệu tỷ
đồng, tăng trưởng 2,3%. tỷ lệ nợ xấu theo Thông tư 11 kiểm soát ở mức
0,96%; lợi nhuận trước thuế đạt trên 6,6 nghìn tỷ đồng, tăng 58% so với
cùng kỳ. Theo đó, tổng tài sản của BIDV tính đến 31/12/2022 đạt trên 2,08
triệu tỷ đồng, tăng 20,8% so với năm 2021. Với kết quả này, BIDV hiện là
ngân hàng thương mại đầu tiên vượt mốc 2 triệu tỷ đồng, tiếp tục là ngân
hàng thương mại cổ phần có quy mô tổng tài sản lớn nhất tại Việt Nam. Huy
động vốn đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo an toàn thanh khoản hệ
thống. Đến 31/12/2022, tổng nguồn vốn huy động của BIDV đạt 1,95 triệu
tỷ đồng; trong đó huy động vốn tổ chức, dân cư đạt 1,62 triệu tỷ đồng, tăng
8,8% so với đầu năm; chiếm 13,7% thị phần tiền gửi toàn ngành ngân hàng.
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tăng trưởng tích cực so với cùng kỳ năm
trước, đạt và vượt kế hoạch năm 2022 đề ra. Lợi nhuận trước thuế riêng lẻ
đạt trên 22,5 nghìn tỷ đồng, tăng 79,4% so với năm 2021, hoàn thành 112%
kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt trên 23 nghìn tỷ đồng, tăng
69,8% so với năm 2021, hoàn thành 112% kế hoạch. Vốn chủ sở hữu của
BIDV đến 31/12/2022 đạt trên 96 nghìn tỷ đồng, tăng 19,5% so với năm
2021; thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước đối với năm 2022 là 6.044
tỷ đồng... Giá trị vốn hóa thị trường thời điểm 31/12/2022 đạt 195,3 nghìn tỷ
đồng (~8,34 tỷ USD), tăng hơn 4% so với thời điểm 31/12/2021, đứng thứ 3
trên thị trường chứng khoán Việt Nam. ROA và ROE lần lượt đạt 0,95% và
20,32%, cải thiện tích cực so với năm 2021 (0,63% và 12,98%). Tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu (CAR) riêng ngân hàng đạt 8,92%, đảm bảo tuân thủ quy
định của Ngân hàng Nhà nước tại Thông tư 41/2016/TT-NHNN ngày
30/12/2016.
ACB:

 Tăng trưởng tín dụng và huy động vốn.


 Lợi nhuận tăng qua thu nhập ngoài lãi.
 Tăng số lượng khách hàng, đặc biệt qua kênh online.
BIDV:

 Dư nợ tín dụng và huy động vốn cao, tổng tài sản vượt 2 triệu tỷ đồng.
 Lợi nhuận tăng mạnh, cải thiện ROA và ROE.
 Tuân thủ quy định CAR của Ngân hàng Nhà nước.
Kết luận
Trong bối cảnh hệ thống tài chính ngày càng phức tạp và đa dạng, quản lý rủi ro tín
dụng đóng vai trò quan trọng để bảo vệ sự ổn định của các tổ chức tài chính và
toàn bộ nền kinh tế.
Và để có những biện pháp đảm bảo việc quản lí rủi ro đạt được hiệu quả cao nhất,
các tổ chức tài chính khi tham gia vào nền kinh tế cần có nhận thức nhất định về
rủi ro tín dụng cùng khả năng quản lí đa chiều để dễ dàng cập nhật và điều chỉnh
chiến lược liên tục từ đó thích nghi với những thay đổi của thị trường. Bên cạnh
đó, khả năng sử dụng công nghệ và dữ liệu cũng góp phần không nhỏ vào việc xác
định rủi ro một cách hiệu quả khi mà công nghệ và dữ liệu đang đóng vai trò thiết
yếu trong khâu quản lí ở các tổ chức tài chính. Ngoài ra, quản lý rủi ro tín dụng
cũng cần phải được thực hiện theo đúng quy định pháp luật và đạo đức. Sự minh
bạch và trách nhiệm là yếu tố quan trọng trong quá trình này. Các tổ chức tài chính
cần phải đúc kết bài học từ những sai lầm trong quá khứ từ đó rút ra những kinh
nghiệm để hoàn thiện khả năng quản lí rủi ro tín dụng trong tương lai.
Tất cả những điều trên nhằm đảm bảo sự ổn định trong khâu vận hành của các tổ
chức tài chính và đồng thời giữ gìn niềm tin của khách hàng trong bối cảnh nền
kinh tế có nhiều biến động.
Tài liệu tham khảo:

1. Quốc hội (2017), Luật số 17/2017/QH14, ngày 20/11/2017 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Các tổ chức tín dụng.
2. GS., TS. Nguyễn Văn Tiến (2020), Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại,
Nhà xuất bản Thống kê.
3. VDB (2020), Kinh nghiệm quản lí rủi ro tín dụng của một số ngân hàng và bài
học đối với VDB, Tạp chí Hỗ trợ phát triển.

You might also like