You are on page 1of 10

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam hiện là một trong những ngân hàng
dẫn đầu về quy mô hoạt động trong hệ thống các NHTM Việt Nam.Trong hệ thống các
chi nhánh của Vietinbank thì Chi nhánh TP Hà Nội (tiền thân là Sở Giao dịch 1) là đại
diện tiêu biểu cho hoạt động của Vietinbank. Vietinbank – Chi nhánh TP Hà Nội hiện là
đơn vị có quy mô hoạt động cho vay rất lớn, trong đó quy mô cho vay DAĐT chiếm tỷ
trọng cao. Trong thời gian gần đây, tốc độ dư nợ cho vay DAĐT của Chi nhánh tăng
nhanh (trong đó đa phần là cho vay các dự án bất động sản - một lĩnh vực hiện tiềm ẩn
nhiều rủi ro), nợ quá hạn có xu hướng gia tăng. Do đó, việc nâng cao hiệu quả cho vay
DAĐT đang là một trong những ưu tiên hàng đầu của Vietinbank – Chi nhánh TP Hà
Nội. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
dự án đầu tƣ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi
nhánh thành phố Hà Nội” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất: Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận của hiệu quả cho vay
DAĐT tại NHTM.
Thứ hai: Phân tích thực trạng hoạt động cho vay DAĐT tại Vietinbank – Chi nhánh TP
Hà Nội, đánh giá lại toàn bộ hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT của chi nhánh.
Thứ ba:Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT có thể áp
dụng trong thực tiễn tại chi nhánh trong thời gian tới.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY DAĐT CỦA NHTM
1.1. Hoạt động cho vay DAĐT của NHTM
Cho vay DAĐTcủa NHTM là việc NHTM cho khách hàng vay vốn để thực hiện các
DAĐT phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các DAĐT phục vụ đời sống.Cho vay
DAĐT có thời gian cho vay dài và độ rủi ro cao hơn so với các hình thức cho vay khác.
1.2. Hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT của NHTM
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT của NHTM
Đối với NHTM, hiệu quả cho vay là quan hệ so sánh giữa kết quả cho vay và chi
phí của khoản vay đó. Kết quả cho vay của NHTM là lãi thu được từ việc cho vay. Chi
phí của khoản vay là lãi huy động và các chi phí khác phát sinh liên quan trong quá trình
cho vay.
Cần phải nói thêm rằng, cho vay DAĐT chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ hoạt
động của NHTM đồng nghĩa với việc tạo ra thu nhập lớn, vì vậy nâng cao hiệu quả cho
vay DAĐT sẽ góp phần quyết định đến hiệu quả hoạt động chung của một NHTM. Hiệu
quả cho vay nói chung, và hiệu quả cho vay DAĐT nói riêng cũng là một căn cứ quan
trọng để đánh giá xếp loại ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của ngân hàng.
Do đó nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT là một trong những nhiệm vụ không thể thiếu,
theo suốt quá trình tồn tại và phát triển của NHTM.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT của NHTM
Để đo lường hiệu quả cho vay đối với DAĐT, các chỉ tiêu được đưa ra dựa trên cơ
sở đánh giá hai vấn đề cốt lõi, đó là kết quả về sinh lời và an toàn. Cụ thể một số chỉ tiêu
để đo lường là: mức sinh lời của đống vốn cho vay DAĐT; vòng quay vốn cho vay
DAĐT; tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DAĐT; tỷ lệ nợ xấu cho vay DAĐT; tỷ lệ nợ mất vốn
cho vay DAĐT.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT của NHTM
Các nhân tố chủ quan bao gồm: chính sách tín dụng ngân hàng, chiến lược kinh
doanh của ngân hàng, cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình cho vay DAĐT, chất lượng
nguồn nhân lực, chất lượng thẩm định DAĐT, năng lực giám sát và xử lý các tình huống
cho vay DAĐT của ngân hàng; hoạt động huy động vốn; kiểm soát nội bộ; công nghệ
ngân hàng.
Các nhân tố khách quan bao gồm: chất lượng nguồn thông tin; khả năng trả nợ và ý
chí trả nợ của khách hàng; môi trường kinh tế; môi trường pháp lý; môi trường chính trị -
xã hội; sự quản lý vĩ mô của nhà nước.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DAĐT
TẠI NHTMCỔ PHẦNCÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH TP HÀ NỘI

2.1. Khái quát vềNHTM Cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhá nh TP Hà Nôị
Vietinbank – Chi nhánh TP Hà Nội tiền thân là Sở giao dịch I – Ngân hàng Công
Thương Việt Nam, được thành lập từ năm 1988 và đồng hành cùng quá trình phát triển
của hệ thống Ngân hàng Công thương. Ngày 30/12/1998, Chủ tịch hội đồng quản trị
NHCT Việt Nam ký quyết định số 134/QĐ-HĐQT NHCT1, chuyển hoạt động của Sở
giao dịch thành Sở giao dịch I – NHCT Việt Nam kể từ ngày 01/01/1999. Đến năm 2008,
sau khi chính thức cổ phần hóa, Vietinbank đã đổi tên tất cả các chi nhánh. Từ
01/07/2009 Sở giao dịch I được đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Thành Phố Hà Nội theo Quyết định số 4931/QĐ-HĐQT-
NHCT1.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: theo mô hình trực tuyến – chức năng với 29
phòng ban, đứng đầu là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là 5 Phó giám đốc chuyên
trách. Vị trí công việc tại chi nhánh được phân chia thành 3 khối: Front office, Middle
office và Back office. Cơ cấu này có tính chuyên môn hóa cao, nâng cao khả năng kiểm
soát rủi ro, giúp hệ thống hoạt động an toán, hiệu quả. Tuy nhiên, vẫn có một số hạn chế
nhất định là chưa quy định chi tiết nghiệp vụ của từng phòng ban, sự phối hợp giữa các
khối đôi lúc còn chưa nhịp nhàng.
Kết quả kinh doanh: Với quy mô hoạt động khá lớn và liên tục tăng trưởng, kết
quả kinh doanh của Vietinbank – Chi nhánh TP Hà Nội cũng đạt được rất cao. Tổng
doanh thu của chi nhánh các năm gần đây đều trên 10.000 tỷ đồng và tăng dần qua các
năm; lợi nhuận hạch toán đều đạt trên 1.000 tỷ đồng.
Hoạt động huy động vốn: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động của Vietinbank - Chi
nhánh TP Hà Nội đạt được từ năm 2012 đến nay là khá tốt. Số dư nguồn vốn tại
31/12/2013 là 39.587 tỷ đồng, tăng 10.3% so với cùng kỳ năm 2012, đạt 103% kế hoạch
được giao. Đến 31/12/2014 tổng vốn huy động đạt 42.549 triệu đồng, tăng 7,5% so với
31/12/2013.
Hoạt động tín dụng: Cùng với tăng trưởng vốn huy động, dư nợ cho vay và đầu
tư cũng tăng lên đáng kể từ năm 2012 đến nay. So với thời điểm 31/12/2012, đến
31/12/2014 dư nợ cho vay và đầu tư của Vietinbank - Chi nhánh TP Hà Nội đã tăng
41,5% tương đương tăng 15.738 tỷ đồng. Với con số 53.622 tỷ đồng vào cuối năm 2014,
quy mô dư nợ cho vay và đầu tư của Vietinbank - Chi nhánh TP Hà Nội hiện đang chiếm
tỷ trọng lớn trong hệ thống Vietinbank, và là một trong những chi nhánh lớn nhất trong
hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Hoạt động khác: Không chỉ tăng trưởng về hoạt động huy động vốn và cho vay,
các mặt hoạt động khác của Vietinbank – Chi nhánh TP Hà Nội cũng tăng trưởng rất tốt.
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT tại NHTM Cổ phần Công
thƣơng Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội
2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay DAĐT tại NHTMCổ phần Công thương Việt Nam
– Chi nhành TP Hà Nội
 Quy trình cho vay DAĐT:
Trước thời điểm 01/01/2013, việc cho vay tại Vietinbank – Chi nhánh TP Hà Nội
được thực hiện theo quy trình cho vay kiểu cổ điển, đó là việc cán bộ tín dụng chịu trách
nhiệm thực hiện toàn bộ quy trình cho vay.
Ngày 01/01/2013, sau một thời gian chuẩn bị, Vietinbank – Chi nhánh TP Hà Nội
đã chính thức triển khai việc thay đổi quy trình cấp tín dụng theo hướng chuyên môn hóa
từng khâu thuộc quy trình vay.
 Tình hình cho vay DAĐT:
Thứ nhất, dư nợ cho vay DAĐT trong những năm qua vẫn tiếp tục tăng với tốc độ
cao và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ vay của Vietinbank - Chi nhánh TP Hà Nội
(luôn trên 50%).
Thứ hai, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DAĐT tại Vietinbank - Chi nhánh TP
Hà Nội đạt tương đối cao (trên 10%).
Thứ ba, điểm hạn chế trong việc cho vay DAĐT khi nhìn vào cơ cấu dư nợ: đó là
việc tỷ trọng cho vay doanh nghiệp nhà nước lớn và cho vay không có tài sản bảo đảm
đang khá lớn.
2.2.2. Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT tại NHTM Cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhành TP Hà Nội
Mức sinh lời của đồng vốn cho vay:Mức sinh lời của đồng vốn cho vay DAĐT
đang có xu hướng giảm dần, năm 2012 là 4,73%, năm 2013 là 4,65%, năm 2011 là
4,42%.
Vòng quay vốn: Vòng quay vốn cho vay DAĐT giảm dần trong các năm gần đây
và thấp hơn mức của toàn hệ thống Vietinbank.
Tỷ lệ nợ quá hạn:Tỷ lệ nợ quá hạngiai đoạn 2012-2014 có xu hướng chuyển biến
tiêu cực, tăng dần theo sự tăng trưởng của dư nợ cho vay DAĐT. Tỷ lệ nợ quá hạn cho
vay DAĐT từ mức 0,93% vào 31/12/2012 tăng lên 1,5% vào 31/12/2014.
Tỷ lệ nợ xấu:Tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay DAĐT của Vietinbank - Chi nhánh TP
Hà Nội nhìn chung là tương đối thấp không chỉ so với hệ thống Vietinbank, mà còn so
với toàn ngành ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng tăng, cụ thể: thời
điểm 31/12/2013 tỷ lệ nợ xấu là 0,81%, tăng 0,03% so với cuối năm 2012; sang
31/12/2014, tỷ lệ nợ xấu giảm so với 31/12/2013, nhưng không đáng kể (chỉ giảm
0,01%).
Tỷ lệ nợ mất vốn:Đóng vai trò là chi nhánh đi đầu trong mọi hoạt động của hệ
thống Vietinbank, với quy mô hoạt động lớn nên có nhiều lợi thế trong việc xử lý các
khoản nợ khó đòi, do đó tỷ lệ nợ mất vốn đối với cho vay DAĐT/tổng dư nợ cho vay
DAĐT của Vietinbank – Chi nhánh TP Hà Nội từ năm 2012 trở lại đây là 0%.
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay DAĐT tại NHTM Cổ phần Công
thƣơng Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội
2.3.1. Những kết quả đạt được
Thứ nhất, mức sinh lời của đồng vốn cho vay DAĐT của Chi nhánh là khá tốt.
Thứ hai, tỷ lệ nợ xấu cho vay DAĐT tại Vietinbank - Chi nhánh TP Hà Nội là
tương đối thấp.
Thứ ba, tỷ lệ nợ mất vốn cho vay DAĐT tại Vietinbank – Chi nhánh TP Hà Nội
bằng 0 (không có nợ mất vốn).
2.3.2. Hạn chế
Thứ nhất, tỷ lệ mức sinh lời từ đồng vốn cho vay DAĐT đang có xu hướng giảm.
Thứ hai, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu đang có dấu hiệu tăng.
Thứ ba, chỉ tiêu về vòng quay vốn đang có xu hướng giảm các năm gần đây và
nhỏ hơn vòng quay vốn của toàn hệ thống Vietinbank.
2.3.3. Phân tić h nguyên nhân dẫn đến hạn chế
 Nguyên nhân chủ quan
- Coi trọng số lượng doanh số hơn chất lượng cho vay
- Chất lượng nguồn nhân lực chưa đạt yêu cầu
- Công tác tìm kiếm, phát triển khách hàng mới chưa được coi trọng đúng mức
- Chi nhánh chưa xây dựng được chính sách cho vay chi tiết cho từng đối tượng
khách hàng phân loại theo mức độ rủi ro
- Chiến lược hỗ trợ khách hàng sau khi vay vốn chưa tốt
- Công tác kiểm tra, kiểm soát còn chưa tốt
- Công tác cơ cấu nợ, thu hồi nợ có vấn đề chưa được thực hiện triệt để
- Nội dung đánh giá hiệu quả DAĐT vẫn chưa hoàn thiện, công tác thẩm định
DAĐT chưa được quan tâm đúng mức
- Cơ chức cấu tổ chức còn tồn tại hạn chế
 Nguyên nhân khách quan
- Nền kinh tế bất ổn
- Ý thức trả nợ và đạo đức của một số chủ đầu tư kém
- Tình trạng thiếu thông tin, hoặc thông tin không chính xác
- Môi trường cạnh tranh gay gắt trong hệ thống các NHTM Việt Nam
- Văn bản pháp lý cho hoạt động ngân hàng còn nhiều bất cập và chưa đầy đủ
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DAĐT TẠI
NHTM CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Định hƣớng kinh doanh của NHTM Cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi
nhánh TP Hà Nội giai đoạn 2015 - 2017
Giữ vững vị trí dẫn đầu trong hệ thống NHTM Cổ phần Công thương Việt Nam về
quy mô hoạt động, hiệu quả kinh doanh và trở thành một trong số ngân hàng đứng đầu
trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT tại NHTM Cổ phần
Công Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh TP Hà Nội
3.2.1. Đẩy mạnh việc tìm kiếm, phát triển khách hàng
Chi nhánh cần đưa ra các quy định, cơ chế nghiêm ngặt và cụ thể hơn về việc tìm
kiếm và phát triển khách hàng mới. Đồng thời, đưa ra một số nguồn thông tin để các cán
bộ có cơ sở tìm kiếm, phát triển khách hàng mới.
3.2.2. Đánh giá toàn diện tình trạng dư nợ hiện tại
Đánh giá toàn diện tình trạng dư nợ hiện tại có nghĩa là rà soát lại toàn bộ các
khoản cho vay DAĐT tại chi nhánh, đánh giá về tình trạng các khoản vay, tình hình
khách hàng, tình hình thực hiện dự án đầu tư, giá trị tài sản bảo đảm… qua đó phát hiện
các khách hàng đang trong tình trạng khó khăn có thể dẫn đến nợ quá hạn để có biện pháp
ngăn chặn và xử lý kịp thời
3.2.3. Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp
Mỗi chủ đầu tư có đặc điểm và nhu cầu khác nhau, do đó để đáp ứng tối ưu nhu
cầu của khách hàng, từ đó tăng doanh số cho vay, lợi nhuận, Vietinbank – Chi nhánh TP
Hà Nội cần xây dựng chính sách khách hàng cụ thể cho từng nhóm chủ đầu tư.
3.2.4. Tăng cường và nâng cao chất lượng nhân lực
Đối với cán bộ quan hệ khách hàng: cần liên tục bổ sung, nâng cao kiến thức
chuyên ngành trên nhiều lĩnh vực cho cán bộ, để có thể hỗ trợ khách hàng hiệu quả nhất,
mang lại những khoản vay có chất lượng, đạt hiệu quả cao.
Đối với cán bộ thẩm định: Vietinbank – CN TP Hà Nội cần bắt tay ngay vào việc bổ
sung nhân lực cũng như nâng cao trình độ bộ phận thẩm định, có thể bổ sung từ các cán
bộ quan hệ khách hàng và tuyển dụng từ các ngân hàng khác…
3.2.5. Chú trọng công tác cơ cấu nợ
Đối với những dự án được đánh giá là có khả năng phục hồi để trả nợ thì giải
pháp cơ cấu nợ và hỗ trợ khách hàng được ưu tiên áp dụng. Vietinbank - Chi nhánh TP
Hà Nội cần kết hợp việc gia hạn nợ, miễn giảm lãi… với việc hỗ trợ khách hàng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án như tìm kiếm các đối tác tiêu thụ hàng (từ
chính các khách hàng khác của ngân hàng), tư vấn các phương án đổi mới sao cho hiệu
quả…
3.2.6.Tăng cường hoạt động của tổ thu hồi nợ, kiên quyết trong việc thu hồi nợ xấu
Tổ thu hồi và xử lý nợ (trực thuộc phòng Tổng hợp) cần được tăng cường nhân sự,
đóng vai trò đầu mối để xử lý các khoản nợ xấu. Kiên quyết xử lý tài sản bảo đảm để thu
hồi nợ đối với những khách hàng chây ì trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ.
3.2.7. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý
Chi nhánh cần quy định chi tiết chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban. Thêm
vào đó, đưa ra cơ chế cụ thể để thúc đẩy quá trình xử lý giao dịch của các bộ phận hỗ trợ.
3.2.8. Hoàn thiện nội dung phân tích, đánh giá dự án cho vay
Công tác thẩm định dự án tốt phải dựa trên nội dung phân tích hợp lý, khoa học.
Nội dung về phân tích độ nhạy của DAĐT cần được chú trọng và hoàn thiện hơn.
3.2.9. Nâng cao nhận thức về vai trò của công tác thẩm định
Chi nhánh cần phải nâng cao nhận thức về vai trò của công tác thẩm định các dự
án từ lãnh đạo đến cán bộ của ngân hàng. Công tác thẩm định phải quán triệt cả về nội
dung và quy trình nghiệp vụ. Thẩm định dự án đóng vai trò quan trọng trong việc tham
mưu có hiệu quả cho các cấp lãnh đạo trong việc ra quyết định cuối cùng đối với các
khoản vay.

3.2.10.Hỗ trợ doanh nghiệp trong quản lý và đầu tư


Chi nhánh cần đẩy mạnh việc phối hợp và hỗ trợ chủ đầu tư trong việc quản lý tài
chính, tránh thất thoát, lãng phí, đảm bảo DAĐT hoạt động có hiệuquả.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ; các Bộ, ngành liên quan
- Nâng cao chất lượng các thông tin tài chính doanh nghiệp
- Có giải pháp tổng thể và toàn diện để “phá băng” thị trường bất động sản, một
điểm “nghẽn”của nền kinh tế và tăng trưởng tín dụng
- Sớm thành lập một Công ty xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Đẩy mạnh việc cung cấp thông tin từ các bộ, ngành chủ quản (bộ quản lý ngành,
cơ quan thống kê, kiểm toán…) và chính quyền địa phương
- Xử lý tài sản là quyền sử dụng đất hình thành từ vốn vay.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh giữa các ngân hàng
- Nâng cao vai trò và chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng.
3.3.3. Kiến nghị với NHTMCổ phần Công thương Việt Nam
- Tính toán lại các chỉ tiêu kế hoạch giao cho chi nhánh
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
- Tăng cường hiệu lực công tác thông tin trong hệ thống Vietinbank cho tới tận các
chi nhánh, các điểm giao dịch
- Trang bị đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác cho vay DAĐT.
KẾT LUẬN

Vietinbank - Chi nhánh TP Hà Nội đã đạt hiệu quả khá tốt trong hoạt động cho vay
DAĐT tuy nhiên vẫn còn khá nhiều các điểm hạn chế mà nếu khắc phục được thì hiệu
quả cho vay DAĐT sẽ còn cao hơn nữa. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp
nghiên cứu, bám sát mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, luận văn đã có một số đóng góp
quan trọng sau đây:
Một là, từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận về cho vay DAĐT, luận văn đã làm rõ khái
niệm về hiệu quả cho vay DAĐT và xây dựng được hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả
hoạt động cho vay DAĐT. Các chỉ tiêu này đánh giá 02 vấn đề cốt lõi của hiệu quả cho
vay là sinh lời và an toàn.
Hai là, luận văn đã làm rõ thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT tại
Vietinbank - Chi nhánh TP Hà Nội từ năm 2012 đến năm 2014, đi sâu phân tích những
nguyên nhân dẫn đến hiệu quả cho vay đang bị giảm sút.
Ba là, luận văn đã đưa ra một số giải pháp trực tiếp cũng như gián tiếp, tác động
ngắn hạn cũng như dài hạn để nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT tại Vietinbank - Chi
nhánh TP Hà Nội. Các giải pháp này đều là những giải pháp thiết thực, tập trung giải
quyết triệt để các vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT tại chi nhánh.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, do những hạn chế về mặt thời
gian và kiến thức khi thu thập và phân tích các số liệu nên luận văn không tránh khỏi
những sai sót, do vậy tác giả mong muốn nhận được nhiều ý kiến tham gia đóng góp của
các nhà nghiên cứu, nhà quản lý và đông đảo bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.

You might also like