You are on page 1of 11

Mở đầu

Trong những năm qua, hoạt động tín dụng Ngân hàng thương mại (NHTM)
Việt Nam đã đạt được những thành tựu không nhỏ đóng góp vào sự phát triển
chung của nền kinh tế đất nước. Đối với hầu hết các NHTM, hoạt động tín dụng là
hoạt động kinh doanh chủ yếu, mang lại thu nhập chính. Tuy nhiên, hoạt động tín
dụng chứa đựng rủi ro rất cao, gây ra hậu quả nặng nề không chỉ đối với bản thân
ngân hàng mà còn đối với cả doanh nghiệp và nền kinh tế. Vì vậy, tăng cường
quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM thực sự cần thiết đối với sự tồn tại và phát
triển của các ngân hàng.
BIDV Chi nhánh Quảng Ninh (BIDV Quảng Ninh) là Chi nhánh trực thuộc
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - một trong những NHTM ra
đời sớm nhất Việt Nam. Tuy nhiên sự phát triển và thay đổi mạnh mẽ của hệ thống
tài chính ngân hàng Việt Nam theo hướng hòa nhập với thông lệ quốc tế khiến các
ngân hàng Việt Nam bộc lộ nhiều mặt hạn chế. Trong đó, chất lượng tín dụng nổi
lên là một vấn đề đáng quan tâm và lo ngại mà nguyên nhân chính là từ những hạn
chế trong công tác quản lý rủi ro tín dụng. Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên
cứu quản lý rủi ro tín dụng và tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro
tín dụng là hết sức cần thiết. Do vậy, đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh” được lựa chọn
nghiên cứu.
Phần 1: Giới thiệu về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam BIDV
chi nhánh Quảng Ninh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (tên tiếng Anh: Bank for
Investment and Development of Vietnam, gọi tắt là BIDV) được thành lập vào
ngày 26/4/1957. Lịch sử phát triển của ngân hàng từ khi thành lập đến hiện nay
gồm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn mới thành lập (1957 – 1981): Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
- Giai đoạn xây dựng và phát triển 1 (1981 - 1990): Giai đoạn Ngân hàng Đầu
tư và Xây dựng Việt Nam
- Giai đoạn xây dựng và phát triển 2 (1990 - 2012): Giai đoạn Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam
- Giai đoạn phát triển thịnh vượng từ 01/05/2012 đến nay: Giai đoạn Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Hiện tại, BIDV là ngân hàng thương mại nhà nước lớn nhất Việt Nam tính
theo tổng giá trị tài sản với hơn 1,4 triệu tỉ đồng (tính đến hết tháng 3/2020) và là
doanh nghiệp lớn thứ tư Việt Nam theo báo cáo của UNDP (Chương trình Phát
triển Liên Hiệp quốc – United Nations Development Programme) năm 2007. Ngân
hàng BIDV thuộc loại doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt vì được tổ chức theo
mô hình tổng công ty Nhà nước. Tính đến năm 2019, BIDV đã có sự hợp tác kinh
doanh với hơn 800 ngân hàng trên thế giới, có hơn 191 chi nhánh chính cùng
khoảng 855 phòng giao dịch đặt tại 63 tỉnh thành khắp cả nước. Hiện nay ngân
hàng này đang sở hữu hệ thống gồm 57.825 điểm thanh toán ATM cùng với nhiều
máy thanh toán di động POS. Ngoài thị trường Việt Nam, ngân hàng BIDV cũng
đã có mặt tại hơn 6 quốc gia bao gồm: Lào, Campuchia, Cộng hòa Séc, Liên Bang
Nga, Myanmar và Đài Loan.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh
(BIDV Quảng Ninh) được thành lập vào ngày 9/12/1957. Trải qua 60 năm xây
dựng và phát triển, từ một chi nhánh ngân hàng ban đầu với 12 cán bộ, đến nay
BIDV Quảng Ninh đã có 05 chi nhánh với hơn 500 cán bộ, tổng quy mô dư nợ và
huy động vốn gần 38.000 tỷ đồng. Ban đầu, với nhiệm vụ đơn thuần là cấp phát
vốn cho vay ngân sách theo chỉ định của Nhà nước, đến nay BIDV Quảng Ninh đã
cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ tiện ích ngân hàng hiện đại cho gần
100.000 khách hàng và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong tỉnh. Chi nhánh BIDV
Quảng Ninh là chi nhánh được thành lập sớm nhất ở tỉnh Quảng Ninh và là chi
nhánh hạt nhân, đầu mối của BIDV trên địa bàn. Nhiều năm liền  Chi nhánh được
xếp là Chi nhánh trụ lực của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.

Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam BIDV chi nhánh Quảng Ninh
2.1 Phân tích hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của BIDV chi nhánh Quảng
Ninh
2.1.1 Thực trạng hoạt động tín dụng của BIDV chi nhánh Quảng Ninh
Đơn vị: Tỷ đồng
Biểu đồ 2.1: Hoạt động tín dụng của BIDV Quảng Ninh 2018 – 2019
(Nguồn: Báo cáo tổng kết băm 2019 BIDV Quảng Ninh)

a. Mặt được:
- So với năm 2018, tín dụng có sự tăng trưởng cả về dư nợ bình quân và
cuối kỳ: dư nợ cuối kỳ đạt 7.855,55 tỷ đồng (tăng 17%), dư nợ bình quân
đạt 7.320,42 tỷ đồng (tăng 16%), vượt xa mức tăng bình quân 6,8% của
địa bàn Quảng Ninh, đứng thứ 2/18 chi nhánh của cụm động lực phía Bắc
ngoài địa bàn Hà Nội (sau chi nhánh Hải Dương).
- Thị phần tín dụng của Chi nhánh trên địa bàn tăng từ mức 6,1% (năm
2018) lên 6,4% (năm 2019), tăng 1 bậc lên vị trí thứ 4 trong tổng số 55
TCTD trên địa bàn tỉnh.
- Cơ cấu tín dụng tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: phân khúc
khách hàng doanh nghiệp lớn tiếp tục giảm tỷ trọng từ 43,6% (năm 2018)
xuống 35,1% (năm 2019), dư nợ của khối DNNVV, khách hàng cá nhân
hộ gia đình cũng tăng lên tương ứng. Dư nợ bán lẻ cuối kỳ đạt 1.867 tỷ
đồng, đạt 103,7% kế hoạch giao và tăng 30% so với năm 2018.
b. Hạn chế:
- Hệ số NIM tín dụng của Chi nhánh đạt 1,76% tuy có tăng hơn mức thực
hiện 1,61% của năm trước song chưa có sự cải thiện so với các chi nhánh
trong Cụm ĐLPB, tụt 1 bậc xuống vị trí thư 14/18 chi nhánh.
- Hế số NIM của hầu hết các phân khúc đều có sự sụt giảm mạnh so với
năm 2018: KHDN lớn giảm từ 2,6 xuống 1,57; khách hàng SMEs giảm
từ 2,7 xuống 1,97; KHCN thông thường giảm từ 2,2 xuống 2,07. KHDN
siêu nhỏ giảm từ 4,5 xuống 2,14. Tổng dư nợ của 4 nhóm khách hàng này
chiểm khoảng 88% tổng dư nợ của Chi nhánh
Đơn vị: %

Biểu đồ 2.2: Hệ số NIM của BIDV Quảng Ninh 2018 – 2019


(Nguồn: Báo cáo tổng kết băm 2019 BIDV Quảng Ninh)

- Dư nợ của khối KHDNL tuy có giảm so với năm trước nhưng mức độ
pnhụ thuộc vẫn còn tương đối cao. Dư nợ của 10 KHDNL chiếm khoảng
30% tỷ trọng dư nợ vay của toàn chi nhánh (trong đó 2 KHDNL là dư nợ
vay không có TSĐB)
- Dự nợ nhóm II của Cụm ĐLPN hiện đang ở mức cao so với các cụm còn
lại, trong đó dư nợ nhóm II của Chi nhánh hiện lớn thứ 3 trong Cum (chỉ
sau chi nhánh Hải Phòng và Tây Nam Quảng Ninh), chiếm khoảng 6%
trên tổng dư nợ, cao hơn mức bình quân 1,5% của Cụm và vượt mức 5%
định hướng của toàn hệ thống. Mặt khác do dư nợ nhóm II tập trung lớn
vào một khách hàng nên tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao.
- Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh tiếp tục tăng, từ 0,56% (năm 2018) lên
0,78% là chi nhánh có tỷ lệ nợ xấu xếp thứ 6 trog Cụm ĐLPB
- Tỷ lệ cho vay TDH của chi nhánh chiểm 47,7% gần cao nhất trong Cụm
ĐLPB, cách rất xa mức bình quân 29,5% của Cụm và mức 38% của toàn
hệ thống.
2.1.2 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Chi nhánh Quảng Ninh
2.1.2.1 Rủi ro tín dụng tại BIDV Chi nhánh Quảng Ninh .
BIDV Chi nhánh Quảng Ninh có tốc độ tăng trưởng tín dụng khá cao và cơ cấu
điều chỉnh tín dụng cũng khá hợp lý. Tuy nhiên, để đánh giá tình hình tăng trưởng
tín dụng và chất lượng tín dụng có hợp lý hay không thì cần phải xem xét mức độ
rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Chất lượng các khoản nợ của
BIDV chi nhánh Quảng Ninh được phản ánh qua các số liệu sau đây:
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu 2017 TT (%) 2018 TT (%) 2019 TT (%)
Nợ đủ tiêu 821.813 94,90 946.921 95,77 917.418 96,02
chuẩn
Nợ cần chú ý 30.236 3,49 23.024 2,33 20.836 2,18
Nợ dưới tiêu 5.417 0,63 5.449 0,55 4.745 0,50
chuẩn
Nợ nghi ngờ 3.327 0,38 6.182 0,63 5.849 0,61
Nợ có khả 5.294 0,60 7.170 0,73 6.606 0,69
năng mất vồn
Tổng 866.000 100 988.738 100 955.456 100
Nợ quá hạn 44.187 5,10 41.817 4,23 42.769 4,78
Nợ xấu 13.948 1,61 18.801 1,90 16.624 1,74
Bảng 2.3: Phân loại nợ của BIDV Chi nhánh Quảng Ninh
Có thể thấy, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh trong 3 năm gần đây luôn nằm trong
giới hạn cho phép (dưới 2%). Tuy nhiên, nợ xấu của chi nhánh BIDV Quảng Ninh
không ổn định. Đây là tín hiệu đáng lo ngại trong vấn đề quản trị RRTD của ngân
hàng trong vấn đề kiểm soát nguồn cho vay
2.1.2.2 Quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Chi nhánh Quảng Ninh.
Hiện nay, với năng lực quản trị của ngân hàng cùng với sự hỗ trợ của hệ thống
công nghệ thông tin, BIDV Chi nhánh Quảng Ninh đang áp dụng mô hình tổ chức
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng phân tán, là mô hình mà cách thức tổ chức
100 hoạt động quản trị rủi ro tín ở nhiều bộ phận khác nhau, quyền quyết định và
quản trị trị rủi ro khoản vay không tập trung ở Hội sở mà dàn đều ở các chi nhánh.
Mô hình này được hiểu là công tác thẩm định khách hàng, quản trị rủi ro của ngân
hàng được thực hiện tại các chi nhánh riêng biệt. Hội sở chính chỉ có nhiệm vụ là
chỉ đạo định hướng chung và thẩm định những khách hàng vượt quá khả năng cho
phép của chi nhánh. Mô hình này chưa tách biệt được độc lập giữa 3 chức năng:
Chức năng kinh doanh, chức năng quản trị rủi ro, chức năng tác nghiệp. Hiện tại,
Chi nhánh Quảng Ninh đã thiết lập 03 bộ phận có thể tách biệt độc lập hoặc nằm
cùng một phòng khách hàng doanh nghiệp/khách hàng cá nhân đó là: Bộ phận
quan hệ khách hàng, bộ phận quản lý rủi ro và Bộ phận Quản trị tín dụng. Mặc dù
các bộ phận này có thể bố trí tách biệt nhưng do có giới hạn về nhân sự và để bộ
máy tổ chức gọn nhẹ mà nhiều chi nhánh bố trí các bộ phận này cùng một phòng
quản lý theo khách hàng cá nhân hay khách hàng doanh nghiệp dẫn đến việc khó
tách biệt các công đoạn trong quản trị RRTD từ khâu tiếp cận khách hàng đến thẩm
định hồ sơ tín dụng và hoàn thiện hồ sơ tín dụng. Việc này phần nào làm cho công
tác quản trị rủi ro chưa đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan. Tuy nhiên, đối
với các khoản tín dụng vượt hạn mức phê duyệt của chi nhánh mà thuộc quyền
phán quyết của Hội sở hoặc Trung tâm phê duyệt tín dụng khu vực thì công tác
thẩm định đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan.
a, Nhận diện rủi ro tín dụng.
Quá trình nhận diện rủi ro tín dụng tại BIDV Chi nhánh Quảng Ninh được
thực hiện theo trình tự:
- Nhận diện dấu hiệu rủi ro: Dấu hiệu rủi ro được cập nhật hàng quý theo
trình tự:
+ Từng cán bộ liên quan gồm cán bộ quản lý khách hàng, cán bộ quản lý
rủi ro, cán bộ quản trị tín dụng tại Chi nhánh thực hiện thống kê các dấu
hiệu rủi ro trong quá trình tác nghiệp
+ Trưởng phòng Khách hàng tại Chi nhánh thực hiện tổng hợp đánh giá
kết quả thống kê cán bộ phòng gửi về phòng Quản lý rủi ro
+ Phòng quản lý rủi ro tập hợp đánh giá cho toàn Chi nhánh và trình
Giám đốc Chi nhánh phê duyệt
+ Sau khi được phê duyệt báo cáo dấu hiệu rủi ro sẽ được gửi về các Ban
thuộc khối rủi ro trình Ban lãnh đạo BIDV. Dấu hiệu rủi ro được thống
kê theo số lượng phát sinh và có đưa ra nguyên nhân và biện pháp khắc
phục.
b, Phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng.
 Phân tích, đánh giá RRTD đối với hoạt động tín dụng
- Đối với BIDV Chi nhánh Quảng Ninh, trong giai đoạn 2017 – 2019, thu
nhập từ lãi và các khoản thu nhập tương tự lãi luôn chiếm tỷ trọng từ
80% - 85%. Như vậy, hoạt động tín dụng luôn đem lại thu nhập lớn nhất
nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn những rủi ro lớn nhất trong hoạt động của
BIDV Quảng Ninh.
- Mức tang trưởng dư nợ cũng phản ánh mức độ RRTD của ngân hàng.
Với mức tăng trưởng tín dụng cao cần có các chính sách, công cụ phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng hữu hiệu mới có thể kiểm soát mức độ
RRTD theo kế hoạch.
- Tỷ lệ nợ xấu của BIDV chiếm tỷ lệ thấp trong tổng dư nợ. Tuy nhiên các
tỷ lệ này có xu hướng không ổn định trong các năm gần đây. Như vậy,
RRTD đối với BIDV trong giai đoạn vừa qua khá an toàn và nằm trong
mức kiểm soát, thấp hơn mức chung của hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên,
trong công tác quản trị rủi ro còn một số tồn tại nếu không có các giải
pháp phù hợp có thể phát sinh các rủi ro trong tương lai điển hình như
mô hình phòng ngừa và hạn chế rủi ro phân tán như hiện nay.
 Phân tích, đánh giá RRTD đối với khách hàng theo phương pháp cho điểm
tín dụng.
Năm 2016, BIDV đã hoàn thành và đưa vào triển khai hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ mới cùng chương trình phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro, giúp đáp ứng tốt hơn đối với các yêu cầu về việc phân loại nợ
và trích lập dự phòng được quy định theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN của
NHNN, đồng thời, tạo bước quan trọng trong việc thu thập các dữ liệu cần
thiết để tiến tới xây dựng mô hình định lượng RRTD theo tiêu chuẩn quốc tế
(Basel II).
Hệ thống chấm điểm xếp hạng khách hàng là tổ chức kinh tế được
thực hiện qua 06 bước:
Bước 1: Xác định ngành kinh tế
Bước 2: Xác định quy mô
Bước 3: Xác định loại hình sở hữu khách hàng
Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính.
Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng.

Đối tượng Xếp loại khách hang


1 Khách hàng xếp hạng: AAA, AA+ và được phân loại nợ nhóm 1
2 Khách hàng xếp hạng: AA, AA- và được phân loại nợ nhóm 1
3 Khách hàng xếp hạng: A+, A và được phân loại nợ nhóm 1
4 Khách hàng xếp hạng: A-, BBB và được phân loại nợ nhóm 1
5 Khách hàng xếp hạng: BB+ và được phân loại nợ nhóm 1
6 Khách hàng xếp hạng: BB và được phân loại nợ nhóm 1
7 - Khách hàng xếp hạng: BB-
- Khách hàng xếp hạng từ BB đến AAA nhưng được phân loại nợ nhóm 2
8 Khách hàng xếp hạng: B
9 - Khách hàng xếp hạng: D1
- Khách hàng xếp hạng từ B đến AAA nhưng được phân loại nợ nhóm 3 hoặc
bị âm vốn chủ sở hữu
10 - Khách hàng xếp hạng: D2, D3
- Khách hàng xếp hạng từ D1 đến AAA nhưng được phân loại nợ nhóm 4, 5
Bảng 2.4: Phân hạng khách hàng là tổ chức kinh tế theo hệ thống xếp hạng của
BIDV
STT Hạng
1 AAA
2 AA+
3 AA
4 AA-
5 A+
6 A
7 A-
8 BBB
9 BB
10 B
Bảng 2.5: Xếp hạng tín dụng của BIDV đối với từng đối tượng khách hàng tổ
chức kinh tế

c, Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng


BIDV thực hiện trích dự phòng rủi ro Theo Thông tư số 02/2013/TTNHNN
và Thông tư số 09/2014/TT-NHNN quy định dự phòng cụ thể dựa trên số dư các
khoản cho vay của từng khách hàng trên cơ sở hàng quý xếp hạng các khoản vay.
Dự phòng cụ thể được xác định dựa trên việc sử dụng các tỷ lệ dự phòng sau đây
đối với các khoản nợ vay gốc sau khi trừ đi giá trị tài sản đảm bảo đã được chiết
khấu.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau:
- Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) : 0%
- Nhóm 2 (nợ cần chú ý) : 5%
- Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) : 20%
- Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) : 50%
- Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) : 100%.
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Chỉ tiêu 2017 2018 2019
Dư nợ xấu 13.948 18.802 16.624
Trích DPRRTD 11.349 18.893 17.878
DPRR/Nợ xấu 0,81 1,00 1,08
Bảng 2.6: Mức trích dự phòng rủi ro tín dụng của BIDV Chi nhánh Quảng Ninh

Có thể thấy, Có thể thấy, chi phí dự phòng rủi ro của BIDV có xu hướng
tăng từ đó cho thấy cho thấy BIDV rất quan tâm đến vấn đề phòng ngừa và hạn chế
rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tỷ lệ trích lập dự phòng trên tổng dư nợ cao thì
ngân hàng có khả năng để xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu để đảm bảo an toàn
cho hoạt động của ngân hàng. Nếu quỹ dự phòng không bù đắp đủ tài sản bị rủi ro
thì phải trích từ lợi nhuận, thậm chí từ vốn tự có của ngân hàng để bù đắp. Nhìn
chung BIDV có khả năng để xử lý các khoản nợ của mình, đảm bảo an toàn cho
hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, nếu số tiền trích lập dự phòng càng cao thì
càng ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty vì khoản dự phòng được trừ ra khỏi thu
nhập hoạt động kinh doanh thuần của ngân hàng để tính lợi nhuận trước thuế hay
lợi nhuận ròng của ngân hàng. Vì vậy, vừa đảm bảo tăng trưởng tín dụng, vừa đảm
bảo an toàn hoạt động cho ngân hàng và tăng trưởng lợi nhuận cao thì việc trích
lập dự phòng cần được tiến hành một cách khoa học và hợp lý.
2.2 Đánh giá
2.2.1 Đạt được:
- Tín dụng của BIDV Chi nhánh Quảng Ninh có sự tăng trưởng theo đúng
định hướng
- Về cơ bản đã xây dựng được hệ thống khung cơ chế, chính sách quản lý
rủi ro tín dụng
- Đã thành lập các bộ phân chức năng quản lý rủi ro tín dụng
- Xây dựng và vận hành tốt hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ
2.2.2 Hạn chế:
- Chiến lược quản lý rủi ro tín dụng chưa toàn diện.
- Mô hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng còn hạn chế
- Quy trình cấp tín dụng còn nhiều rủi ro
- Chưa hoàn thiện hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng
- Hệ thống đo lường rủi ro tín dụng còn thiếu đồng bộ
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Quản lý rủi ro tín dụng còn chưa được ưu tiên trong hoạt động điều
hành ngân hang.
+ Trình độ của cán bộ tín dụng còn hạn chế
+ Cơ sở dữ liệu, hệ thống công nghệ thông tin, thông tin tín dụng chưa
đáp ứng yêu cầu,
+ Công cụ đánh giá rủi ro còn nhiều hạn chế, mang tính chất định tính
- Nguyên nhân khách quan:
+ Nguyên nhân từ phía khách hàng
+ Nguyên nhân thuộc về môi trường
+ Các văn bản quy định hướng dẫn của Ngân hang Nhà nước còn hạn chế
Phần 3: Đề xuất giải pháp kiến nghị
3.1 Xây dựng và hoàn thiện chiến lược quản lý rủi ro tín dụng
3.1.2 Chiến lược chung
Để hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV thì giải pháp đề ra là cần xây dựng và
hoàn thiện chiến lược quản lý rủi ro tín dụng. Theo yêu cầu của Ủy ban Basel, cơ
cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cần có sự thay đổi nhằm thực hiện tốt hơn
hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Các ngân hàng thành lập ban quản trị rủi ro,
trong đó có các nhà chuyên môn am hiểu sâu sắc về các loại rủi ro để đánh giá
được toàn bộ rủi ro của ngân hàng. Mỗi chi nhánh trong hệ thống phải đề ra chiến
lược quản lý rủi ro tín dụng trên cơ sơ phân tích tình hình kinh doanh, đánh giá rủi
ro liên quan đến việc cho vay, cũng như khả năng chịu đựng rủi ro của mình.
3.1.2 Chiến lược cụ thể
Phân tán rủi ro tín dụng: trong chiến lược phát triển tín dụng, việc đa dạng
hóa ngành nghề cấp tín dụng nhằm phân tán rủi ro tín dụng, tránh tập trung quá lớn
vào một ngành nghề để hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra. Tức là nếu rủi ro xảy ra
thì việc phân tán rủi ro tín dụng sẽ giúp chi nhánh giảm thiểu tổn thất mức tối
thiểu.
Xây dựng chiến lược khách hàng Chiến lược lựa chọn khách hàng phù hợp
là một trong những công cụ cần thiết để giảm thiểu rủi ro tín dụng. Việc xây dựng
chiến lược khách hàng sẽ giúp BIDV thực hiện được phân loại khách hàng, lựa
chọn những khách hàng kinh doanh hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có
phương án sản xuất kinh doanh khả thi, làm ăn có uy tín và sẵn lòng trả nợ ngân
hàng.
3.2 Tiếp tục hoàn thiện mô hình quản lý rủi ro tín dụng
3.2.1 Nguyên tắc chung
Ngân hàng phải thiết lập cơ cấu quản trị rủi ro phù hợp với quy mô và đặc
điểm kinh doanh, song phải đảm bảo hiệu quả của giám sát và quá trình vận hành
quản trị tín dụng. Theo thông lệ quốc tế, quản trị rủi ro đảm bảo các nguyên tắc
sau: nguyên tắc tập trung; nguyên tắc độc lập, khách quan.
3.2.2 Đưa vào áp dụng mô hình phê duyệt tín dụng tập trung
Việc lựa chọn mô hình phê duyệt tín dụng tập trung và giám sát rủi ro tín
dụng phân tán trên toàn hệ thống nhằm đẩy nhanh tốc độ phê duyệt tín dụng vừa
đảm bảo chất lượng phục vụ cho hoạt động kinh doanh, tăng sức mạnh cạnh tranh
vừa đảm bảo kiểm soát được rủi ro, tính chuyên nghiệp và tính độc lập giữa các
khâu
3.3 Hoàn thiện các quy định về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Hiện nay ngân hàng đã có các quy định vận hành hoạt động tín dụng. Tuy
nhiên, do các quy định được xây dựng tại các thời kỳ khác nhau, do nhiều bộ phận
đầu mối xây dựng, phục vụ mục tiêu từng giai đoạn, được chỉ đạo bởi nhiều cấp
lãnh đạo... cho nên hiện có một số quy định chồng chéo, khó thực hiện. Do vậy, để
đảm bảo hoạt động tín dụng vận hành hiệu quả, minh bạch, dễ phân trách nhiệm
đòi hỏi ngân hàng phải rà soát và chuẩn hóa, xây dựng các quy định về quản lý rủi
ro tín dụng
3.4 Nâng cao chất lượng thẩm định rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng bắt nguồn từ những phân tích và thẩm định tín dụng không
cẩn trọng và thiếu chính xác về khả năng trả nợ dẫn đến những quyết định cho vay
sai lầm. Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình cấp tín dụng, chất lượng thẩm
định tốt sẽ hạn chế rủi ro tín dụng và đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay.
Giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định tín dụng là tổ chức bố trí cán
bộ thẩm định phải hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm bảo sắp xếp cán bộ có đủ trình
độ, năng lực, chuyên môn và trách nhiệm. Phân công cán bộ thẩm định cũng phải
căn cứ vào trình độ, kinh nghiệm, năng lực của từng cán bộ. Đồng thời cần có
những chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ
thẩm định tín dụng. Thẩm định tín dụng dựa vào thông tin được cung cấp do đó
cần tăng chất lượng thu thập thông tin nhằm tăng chất lượng tín dụng, nâng cao
chất lượng nguồn tin cán bộ thẩm định nhận được từ khách hàng.

You might also like