You are on page 1of 16

i

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Trong chương 1 tác giả đã làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận về hoạt động
cho vay của Ngân hàng thương mại, hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng thương mại qua đó nêu ra các yêu cầu đối với việc nâng cao hiệu
quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại. Cụ thể:
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Khái niệm chung về hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo
ra lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi chi phí tiền gửi, chi
phí dự trử, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trôi nổi, chi phí thuế các loại
và các chi phí rủi ro đầu tư.
Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 đã quy định:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Phân loại cho vay của NHTM
- Cho vay theo đối tượng khách hàng: cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp lớn
(Corperate), cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME).
- Căn cứ vào thời hạn vay: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: cho vay không có tài sản đảm
bảo và cho vay có tài sản đảm bảo.
- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng: cho vay bằng tiền và cho vay bằng tài
sản.
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: cho vay trả góp, cho vay từng lần và cho vay
tuần hoàn.
ii

Nguyên tắc của hoạt động cho vay: a) tiền cho vay phải được hoàn trả sau một thời
gian nhất định cả vốn lẫn lãi; b) vốn vay phải có giá trị tương đương làm đảm bảo;
c) cho vay theo kế hoạch thoả thuận trước (vốn vay phải được sử dụng đúng mục
đích)
Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là giá cả của quyền sử dụng vốn vay. Đối với hoạt động
ngân hàng, lãi suất là một trong những biến số được theo dõi chặt chẽ nhất, nó
không chỉ là công cụ điều tiết vĩ mô mà còn là phương tiện giúp các ngân hàng cạnh
tranh trong cơ chế thị trường. Thông thường lãi suất của ngân hàng được hình thành
trên cơ sở lãi suất thị trường nên luôn biến động. Trong hoạt động cho vay, lãi suất
thường có các giới hạn sau:
Trần lãi Trần lãi Tỷ suất lợi
Lãi suất huy Lãi suất
suất huy < < < suất cho < nhuận bình
động cho vay
động vay quân
Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM:
- Vai trò của hoạt động cho vay đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng.
- Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM đối với nền kinh tế.
1.2. Hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM
Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo quy định tại Nghị định 91/2001/CP-NĐ của Thủ tướng Chính phủ ban
hành năm 2001 thì những doanh nghiệp có số lao động nhỏ hơn 300 và có số vốn
pháp định nhỏ hơn 10 tỷ đồng được coi là doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó không
phân biệt doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Các cách định nghĩa này cũng chỉ mang tính chất tương đối, bởi một doanh
nghiệp có thật sự nhỏ khi có số lao động nhỏ hơn 500 hay không thì còn tuỳ thuộc
vào lĩnh vực hoạt động. Do vậy, chúng ta có thể hiểu doanh nghiệp nhỏ là một
doanh nghiệp hoạt động độc lập trong một lĩnh vực kinh doanh nhưng không thống
trị trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
iii

Đặc điểm tiêu biểu của SME là những doanh nghiệp có bộ máy tổ chức sản
xuất và quản lý gọn nhẹ có hiệu quả, có tính năng động, linh hoạt cao. SME tồn tại
và phát triển ở mọi thành phần kinh tế, có vốn đầu tư ban đầu thấp, khả năng thu hồi
vốn nhanh. Cạnh tranh giữa những SME là cạnh tranh hoàn hảo.
Hiệu quả cho vay đối với khách hàng SME của NHTM
Khái niệm hiệu quả cho vay: hiệu quả cho vay ở đây được đánh giá trên 3
góc độ: hiệu quả đối với ngân hàng; chất lượng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho đối
tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ và lợi ích mang lại cho nền kinh tế.
Đối với NHTM: hiệu quả cho vay đối với khách hàng SME của NHTM thể
hiện ở lợi ích thu được từ hoạt động cho vay và đảm bảo được tính cạnh tranh trên
thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Hoạt động cho vay của
NHTM đạt hiệu quả khi tối đa hóa lãi thu được, với mức chi phí trả lãi huy động,
chi phí lương, marketing và các chi phí khác thấp.
Đối với khách hàng SME: xuất phát từ đặc điểm của SME là những doanh
nghiệp có vốn, lao động nhỏ, trình độ quản lý, sản xuất kinh doanh không cao. Do
đó nhu cầu vay vốn của khách hàng là để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt lợi nhuận cao với mức chi phí hợp lý nên hiệu quả cho vay được đánh giá
theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ
hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều
khách hàng nhưng vẫn bảo đảm các nguyên tắc.
Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế-xã hội hiệu quả cho vay đ-
ược đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết
công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy qua trình tích
tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và
tăng trưởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay đối với khách hàng SME
*Chỉ tiêu sử dụng vốn:
Dư nợ cho vay
Hệ số sử dụng vốn =
Nguồn vốn huy động
iv

* Chỉ tiêu dư nợ:


Dư nợ ngắn hạn (hoặc trung-dài hạn)
Tổng dư nợ
* Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng dư nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng nợ quá hạn
* Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng):
Doanh số thu nợ trong năm
Vòng quay vốn tín dụng trong năm =
Dư nợ bình quân trong năm
*Chênh lệch lãi suất cho vay và huy động:
* Lãi treo: là khoản lãi tính trên nợ quá hạn mà ngân hàng chưa thu được và
như vậy chỉ số này càng thấp càng tốt.
Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả cho vay khách hàng SME của ngân hàng
thương mại
Các yếu tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía ngân hàng): chính sách cho
vay đối với khách hàng SME; quy trình của hoạt động cho vay; kiểm soát nội bộ;
trình độ cán bộ; trình độ công nghệ ngân hàng; thông tin tín dụng của nhóm khách
hàng SME.
Nhóm nhân tố từ phía khách hàng SME: uy tín, đạo đức của người vay; năng
lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng SME;
Nhóm nhân tố thuộc môi trường: môi trường kinh tế; môi trường chính trị;
môi trường pháp lý; môi trường cạnh tranh; môi trường tự nhiên.
1.3 Yêu cầu đối với việc nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng thương mại
Trong tổng thể các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động cho vay
luôn giữ vai trò quan trọng, thường chiếm khoảng 2/3 tổng số các tài sản có và tạo
ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động cho vay yếu tố rủi
ro luôn thường trực và ở mức tỷ lệ khá cao, do đó mà tại các ngân hàng người ta
v

luôn dành sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm soát cũng như những biện pháp để phòng
ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng. Đảm bảo hiệu quả các khoản vay đem đến lợi ích cho
cả các ngân hàng thương mại, các doanh nghiệp nói riêng và tổng thể nền kinh tế
nói chung. Xét riêng về phía ngân hàng, nâng cao hiệu quả cho vay có thể đem lại
một số kết quả tích cực sau:
- Việc nâng cao hiệu quả cho vay sẽ góp phần đảm bảo và làm gia tăng lợi
nhuận cho ngân hàng, bởi cho vay là nghiệp vụ mang lại doanh lợi chủ yếu cho
ngân hàng.
- Nâng cao hiệu quả cho vay đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng thu
hồi nợ đầy đủ và đúng hạn. Nhờ đó, ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng cung
cấp tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng khác do tạo được thêm nguồn vốn từ
việc tăng vòng quay sử dụng vốn.
- Nâng cao hiệu quả cho vay sẽ giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều khách
hàng hơn bằng các hình thức và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, qua đó tạo ra
một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trường.
- Nâng cao hiệu quả cho vay cũng sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp
vụ, chi phí quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho
vay.
Các kết quả thu được từ việc nâng cao hiệu quả cho vay kể trên sẽ góp phần
cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá
trình cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả cho vay là một tất yếu khách quan
vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân các NHTM.
vi

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI

DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG


THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG
Trong chương 2 tác giả đã khái quát hoạt động kinh doanh của VCB Hải
Phòng và thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với SME tại VCB Hải Phòng
trong giai đoạn 2005- 2009; đánh giá những thành tích đạt được, những mặt hạn chế
và nguyên nhân. Cụ thể:
2.1. Tình hình hoạt động của VCB Hải Phòng giai đoạn 2005 - 2009

Tác giả đã khái quát quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của
VCB Hải Phòng. Một số hoạt động chính của VCB Hải Phòng bao gồm: hoạt động
tín dụng chiếm vai trò quan trọng nhất; hoạt động huy động vốn; hoạt động kinh
doanh dịch vụ; hoạt động thanh toán quốc tế; hoạt động kinh doanh ngoại tệ và một
số hoạt động khác. Trong giai đoạn 2005- 2009, các mặt hoạt động của VCB Hải
Phòng đều có tốc độ tăng trưởng tốt và đóng góp tích cực vào việc hoàn thành vượt
mức kết quả kinh doanh của VCB Hải Phòng.
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải Phòng
Tác giả đã nêu rõ thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với SME tại
VCB Hải Phòng trong giai đoạn 2005- 2009 thông qua các chỉ tiêu cơ bản gồm:
tổng dư nợ và cơ cấu dư nợ; doanh số cho vay - thu nợ; hiệu suất sử dụng vốn đối
với cho vay doanh nghiệp SME; Cơ cấu cho vay theo tài sản đảm bảo; Thu lãi từ
hoạt động cho vay đối với SME; Nợ xấu của nhóm khách hàng SME. Cụ thể:
Chỉ tiêu tổng dư nợ và cơ cấu dư nợ
Nhìn chung, trong mấy năm gần đây dư nợ cho vay nói chung và dư nợ cho
vay khách hàng SME tăng trưởng khá nhanh. Nếu dư nợ cho vay năm 2005 là 1.800
tỷ đồng (SME: 364 tỷ đồng) thì cho đến cuối năm 2009, dư nợ lên tới 4.215 tỷ đồng
(SME: 995 tỷ đồng), tương ứng với tốc độ tăng là 134%, tốc độ tăng trưởng trung
vii

bình đạt 34%/năm trong giai đoạn 2005 - 2009, vượt chỉ tiêu kế hoạch Ngân hàng
TMCP Việt Nam đã đề ra (tăng trưởng tín dụng đạt 25 - 30% đối với nhóm khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ). Đây là một kết quả khá tốt, cho thấy hoạt động cho
vay tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải Phòng ngày càng phát triển.
Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế: qua nghiên cứu, cơ cấu cho vay
theo ngành của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải Phòng giai đoạn
2005-2009 đã phản ánh được lợi thế ngành của thành phố. Tuy nhiên có thể thấy dư
nợ tín dụng tập trung quá nhiều vào hai ngành sắt thép và vận tải biển, điều này có
thể gây ra những rủi ro rất lớn khi một trong các ngành đó gặp khó khăn. Nhiều
ngành kinh doanh khác chưa được Ngân hàng chú trọng đầu tư như các ngành dịch
vụ (kinh doanh khách sạn, nhà hàng, các loại hình giải trí…), bất động sản, sản xuất
hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, cho vay tiêu dùng… Định hướng phát triển của Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải Phòng trong thời gian tới là phát triển
tín dụng theo hướng giảm bớt dư nợ đối với những ngành có nhiều rủi ro và tăng dư
nợ đối với các ngành mới, các ngành kinh doanh ổn định, hoạt động an toàn, hiệu
quả.
Cơ cấu dư nợ cho vay theo loại hình kinh tế: trong cơ cấu dư nợ cho vay
theo loại hình kinh tế của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải Phòng,
nhóm khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh (công ty TNHH và công ty cổ
phần) chiếm tỷ trọng cao, từ 50 đến 60% trong giai đoạn 2005 – 2009. Đây là khối
doanh nghiệp năng động, hoạt động có hiệu quả và đóng vai trò quan trọng trong
chiến lược phát triển kinh tế địa phương cũng như góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các Ngân hàng. Dư nợ cho vay của khối Doanh nghiệp Nhà nước Trung
ương trên địa bàn và Doanh nghiệp Nhà nước địa phương có xu hướng giảm dần và
chiếm tỷ trọng không cao. Cơ cấu dư nợ của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài còn chiếm tỷ trọng thấp (khoảng 3% cơ cấu dư nợ).
Doanh số cho vay - thu nợ
- Cơ cấu doanh số cho vay: khi xem xét doanh số cho vay theo kỳ hạn, ta
thấy chủ yếu là cho vay ngắn hạn (chiếm từ 90 - 94%), cho vay trung dài hạn tuy có
viii

tăng trong năm 2007 nhưng lại giảm 2009 (xét về số tương đối). Khi xem xét cho
vay theo loại tiền, từ năm 2005 đến năm 2008 cho vay VNĐ và ngoại tệ khá cân
bằng. Tuy nhiên xu hướng cho vay ngoại tệ có giảm trong năm 2009 (gần 21% so
với năm 2008) do chính sách hỗ trợ lãi suất của Chính phủ nên các doanh nghiệp
chủ yếu vay vốn bằng VND để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và hạn chế
những biến động bất thường về tỷ giá trong năm qua.
- Cơ cấu doanh số thu nợ: khi xét đến cơ cấu thu nợ theo thời hạn vay, có
thể thấy rằng, khách hàng trả nợ phần lớn cho các khoản vay ngắn hạn, năm 2005 là
95,73%, năm 2006 là 95,82%, năm 2007 là 97,23%, năm 2008 là 94,26%, năm
2009 là 93,55%. Do Ngân hàng cho vay ngắn hạn là chủ yếu và các món vay
thường có thời hạn từ 3 - 6 tháng. Từ năm 2007 đến năm 2009, một số dự án đã hết
thời gian ân hạn, bắt đầu thời kỳ phải trả nợ nên cơ cấu thu nợ trung, dài hạn có
phần tăng lên, tuy nhiên không lớn.
Hiệu suất sử dụng vốn đối với cho vay doanh nghiệp SME
Hiệu suất sử dụng vốn đối với cho vay doanh nghiệp SME tại Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải Phòng là rất cao, ngoài trừ năm 2006 hiệu suất
sử dụng vốn dưới 100% (đạt 89,98%), từ 111,65% năm 2005 lên đến 142,64% năm
2009.
Cơ cấu cho vay theo tài sản đảm bảo
Dư nợ của nhóm khách hàng SME có tài sản đảm bảo chiếm tỷ lệ cao, chiếm
trên 90% tổng dư nợ. Việc nợ vay có tài sản đảm bảo lớn làm tăng tính an toàn cho
vốn vay của Ngân hàng. Tài sản đảm bảo đều được đăng ký giao dịch bảo đảm, bao
gồm quyền sử dụng đất, bất động sản, máy móc thiết bị, giấy tờ có giá, bảo lãnh của
bên thứ 3... nhưng phần lớn là hàng hóa, nguyên vật liệu hình thành từ vốn vay (sắt
thép, phân bón...), chiếm trên 80% giá trị tài sản đảm bảo. Việc nhận tài sản đảm
bảo hình thành từ vốn vay đã tạo loại bỏ bớt rào cản, tạo điều kiện cho khách hàng
dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Hải Phòng đồng thời tính thanh khoản của loại tài sản này cũng cao hơn trong
trường hợp Ngân hàng thanh lý, phát mại tài sản để thu hồi nợ xấu. Tuy nhiên, thực
ix

tế việc nhận tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay nhất là hàng hóa, nguyên vật
liệu tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải Phòng vẫn mang nặng tính
hình thức, phần lớn tài sản đảm bảo loại này được để tại kho của doanh nghiệp,
Ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát tình hình sử dụng hàng hóa của
doanh nghiệp nhất là đối với những doanh nghiệp không có thiện chí hợp tác với
Ngân hàng. Do đó Ngân hàng phải yêu cầu khách hàng thực hiện nghiêm túc những
cam kết trong hợp đồng cầm cố, thế chấp, yêu cầu thuê kho của bên thứ 3 hoặc thuê
bảo vệ... Ngoài ra, giá trị loại tài sản đảm bảo này chịu nhiều yếu tố của thị trường,
biến động khó lường, nên Ngân hàng cần đề nghị khách hàng bổ sung tài sản đảm
bảo khác để khi có dấu hiệu giá trị tài sản đảm bảo giảm thấp hơn dư nợ vay.
Dư nợ không có tài sản đảm bảo chiếm tỷ trọng thấp, chủ yếu của các doanh
nghiệp có uy tín, quan hệ tín dụng lâu năm với Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Hải Phòng.
Thu lãi từ hoạt động cho vay đối với SME
Hiện nay, cho vay vẫn là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các Ngân
hàng thương mại Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Hải Phòng nói riêng. Trong một vài năm gần đây Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Hải Phòng đã có những nỗ lực đáng kể trong việc mở rộng
dịch vụ ngân hàng để thu phí nhưng hoạt động tín dụng vẫn còn là hoạt động quan
trọng trong kinh doanh của Chi nhánh, đặc biệt thu lãi cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu. Hoạt động cho vay đem lại thu nhập
lớn nhất cho Ngân hàng song lại là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Do vậy, đi
đôi với việc mở rộng cho vay Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải
Phòng cần chú ý nâng cao năng lực quản trị rủi ro và tăng thu nhập từ các hoạt động
khác bằng cách cung cấp thêm cho khách hàng nhiều sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
mới.
Nợ xấu của nhóm khách hàng SME
Từ năm 2005, hàng quý Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải
Phòng đã tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo hướng dẫn của
x

Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam để phục vụ cho công
tác quản lý chất lượng và rủi ro tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Hải Phòng đang có xu hướng tăng lên, đặc biệt trong các năm
2006 (chiếm 3,82% tổng dư nợ), năm 2008 (253.602 triệu đồng, chiếm 6,72% tổng
dư nợ), năm 2009 (367.914 triệu đồng, chiếm 8,73% tổng dư nợ). Xét theo nhóm
nợ, nợ xấu nhóm 3 chiếm tỷ trọng lớn (khoảng 70%) trong cơ cấu nợ xấu của Chi
nhánh, còn lại là nợ nhóm 5. Xét theo thời hạn vay, nợ xấu ngắn hạn chiếm 90%
trong cơ cấu nợ xấu. Với tỷ lệ nợ xấu quy định dưới 5% tổng dư nợ theo thông lệ,
có thể thấy chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải
Phòng có chiều hướng đi xuống.
Nợ xấu đến hết quý III năm 2009 là 1.015 tỷ VND, chiếm 24,57% so với
tổng dư nợ, trong đó nhóm khách hàng SME là 282 tỷ. Tuy nhiên do tích cực thu
hồi nên đến cuối năm 2009, nợ xấu nhóm 3,4,5 là 86,8 tỷ đồng, chiếm 8,73% so
với tổng dư nợ khách hàng SME.
Trong giai đoạn tới, nền kinh tế cơ bản đã thoát khỏi khủng hoảng, có dấu
hiệu phục hồi, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải Phòng cần chú trọng
nâng cao chất lượng tín dụng, tích cực thu hồi nợ xấu, phấn đấu giảm tỷ lệ nợ xấu
xuống dưới 3% tổng dư nợ.
2.3. Đánh giá hiệu quả cho vay đối với SME tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Hải Phòng
Những kết quả đạt được: (1) Công tác phục vụ khách hàng có nhiều đổi mới thích
hợp với nền kinh tế thị trường. Phong cách phục vụ, giao dịch, văn minh lịch sự tạo
được ấn tượng, uy tín đối với khách hàng, tăng được số lượng khách hàng, mở rộng
thị phần; (2) Doanh số cho vay của Ngân hàng năm sau luôn cao hơn năm trước,
quy mô dư nợ không ngừng tăng trưởng; (3) Công tác thu nợ xấu, nợ khó đòi đã
được chú trọng đúng mức. Phân loại nợ xấu, kiểm tra đối chiếu nợ được tiến hành
thường xuyên. Đó là một thành công lớn của Ngân hàng trong những năm qua; (4)
Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp
lập hồ sơ vay vốn hợp lý, đúng quy định nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn
xi

thành các thủ tục xin vay nhanh chóng và thuận lợi. Ngân hàng từng bước gắn mình
với doanh nghiệp qua vai trò tư vấn; (5) Trong quá trình cho vay, Ngân hàng đã
thực hiện việc kiểm tra khách hàng trước, trong và sau khi cho vay. Ngoài ra, Ngân
hàng còn xem xét các vấn đề thị trường, sản phẩm tiêu thụ, thu nhập,… của khách
hàng trong phạm vi cho phép; (6) Chất lượng công tác nhân sự đã được nâng cao,
Ngân hàng đã tuyển chọn những cán bộ có đủ kiến thức, có trách nhiệm và nhiệt
tình trong công việc.
Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế: như đã nói ở trên, Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải
Phòng là một Ngân hàng có hiệu quả cho vay đối với khách hàng vừa và nhỏ khá tốt
trên địa bàn. Tuy nhiên trong hoạt động cho vay của Ngân hàng còn một số hạn chế.
Cụ thể:
- Hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng SME chưa cao, chưa tương
xứng với điều kiện, quy mô của Chi nhánh. Cụ thể, lợi nhuận thu được từ hoạt động
cho vay với đối tượng khách hàng SME trong cơ cấu thu nhập của Chi nhánh còn
thấp.
- Hiệu suất sử dụng vốn quá cao: xét về mức cho vay ra so với mức vốn huy
động được thì mức cho vay ra cao hơn 140%. Đây là điều mà Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Hải Phòng cần lưu ý bởi ngoài việc thể hiện hiệu quả sử dụng
vốn cao còn cho thấy công tác huy động vốn còn nhiều hạn chế, chưa phù hợp với
nhu cầu đẩy mạnh hoạt động cho vay. Huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Hải Phòng phụ thuộc nhiều vào vốn điều chuyển trong hệ
thống, vốn vay từ thị trường liên ngân hàng, việc này đã làm giảm thu nhập từ hoạt
động cho vay của Ngân hàng do chịu lãi suất huy động cao.
- Hoạt động cho vay của Chi nhánh chưa thật sự chú trọng khai thác nhóm
khách hàng là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khách hàng cá nhân. Tỷ
trọng cho vay với đối tượng trên còn nhỏ, quy mô cho vay, số lượng khách vay còn
thấp còn thấp.
- Khách hàng của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải Phòng tập
trung phần lớn thuộc ngành thương mại, nhập khẩu và sản xuất các mặt hàng phân
xii

bón, sắt thép, đóng tàu… Chính vì vậy, cho vay của Ngân hàng có chứa đựng nhiều
rủi ro về giá cả về thị trường về tỷ giá,…
Nguyên nhân
* Về phía ngân hàng: (1) Nguồn thông tin mà Ngân hàng cần để đánh giá,
phân tích còn thiếu, không kịp thời và chất lượng không cao. Vì vậy, cán bộ khách
hàng thường phải mất rất nhiều thời gian và công sức để tự đi điều tra trong khi chi
phí cho hoạt động này lại rất ít hoặc không có; (2) Công tác Marketing Ngân hàng
tuy bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định nhưng so với yêu cầu còn có
những hạn chế, điều này ít nhiều cũng hạn chế tăng trưởng dư nợ; (3) Trình độ của
cán bộ chuyên môn còn có nhiều bất cập; (4) Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Hải Phòng vẫn chưa có một cơ chế động viên khuyến khích cán bộ tín dụng,
chưa có một cơ chế trách nhiệm rõ ràng; (5) Mạng lưới các điểm giao dịch của Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải Phòng còn quá ít; (7) Công nghệ còn
lạc hậu.
* Về phía khách hàng
- Do trình độ quản lý và kinh doanh của các doanh nghiệp còn hạn chế nên
thường thua thiệt trong kinh doanh, làm thất thoát vốn và những chi phí không cần
thiết dẫn đến không đủ sức đứng vững trong sự cạnh tranh găy gắt của nền kinh tế
thị trường.
- Khách hàng cung cấp các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, về
tài chính không đầy đủ, nếu có thì không kịp thời và sai lệch so với thực tế. Điều
này gây khó khăn cho công tác kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng.
- Vốn tự có của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh thấp. Trong khi tín dụng trung – dài hạn tỷ lệ vốn tự có của doanh
nghiệp tham gia đầu tư phải đảm bảo từ 30-50% tổng vốn đầu tư của dự án,
Ngân hàng chỉ cho vay phần vốn còn thiếu, tức là từ 50-70% vốn đầu tư của dự
án. Do không đáp ứng đủ các điều kiện về vốn tự có, về tài sản thế chấp, về
tính khả thi của dự án nên không đủ điều kiện để Ngân hàng có thể cho vay.
* Các nguyên nhân từ môi trường vĩ mô: (1) Khó khăn trong việc thu thập
thông tin khách hàng; (2) Khó khăn trong việc định giá tài sản đảm bảo; (3) Hệ
thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới luật chưa được đầy đủ,
xiii

đồng bộ, hợp lý cũng như môi trường pháp lý cho kinh doanh tín dụng chưa được
hoàn thiện nên không đảm bảo được môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt
động của kinh tế; (4) Sự không ổn định của môi trường kinh tế trong nước và trên
thế giới đã ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam. (5) Khó khăn trong việc xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay;

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH

NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG HẢI PHÒNG

3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả cho vay của Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Hải Phòng
Thứ nhất: Nâng cao năng lực, nâng cao sức cạnh tranh bằng việc phấn đấu
nâng chỉ số CAR đạt 10-12% và các chỉ số tài chính quan trọng khác theo chuẩn
quốc tế, phấn đấu đạt mức xếp hạng “AA” theo chuẩn mực của các tổ chức xếp
hạng quốc tế.
Thứ hai: Hoàn thành quá trình tái cơ cấu ngân hàng để có một mô hình tổ
chức hiện đại, khoa học, phù hợp với mục tiêu và bảo đảm hiệu quả kinh doanh,
kiểm soát được rủi ro, có khả năng cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa
dạng, tổng hợp, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và
nhu cầu của khách hàng thuộc mọi thành phần.
Theo định hướng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói trên,
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải Phòng nâng cao chất lượng phục
vụ, làm tốt công tác khách hàng nhằm bổ trợ cho tất cả các mặt hoạt động. Tiếp tục
đa dạng hoá và khai thác các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, phục vụ tối đa nhu cầu của
khách hàng, thực hiện việc cho vay hỗ trợ lãi suất. Bên cạnh đó, chú trọng nâng cao
xiv

chất lượng tín dụng, tích cực thu hồi nợ xấu, giảm tỷ lệ nợ xấu. Tổng dư nợ cho vay
phấn đấu đạt mức 4.800 tỷ quy VND, tăng 17% so với năm 2009.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng SME tại Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải Phòng
Hoàn thiện chính sách tín dụng
- Về chính sách khách hàng: tăng cường xúc tiến truyền thông và quảng bá
thương hiệu; mở rộng cho vay đối tượng khách hàng cá nhân; tiếp tục củng cố, tăng
cường và mở rộng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và
các khách hàng truyền thống trên địa bàn.
- Hoàn thiện chính sách lãi suất: áp dụng chính sách lãi suất một cách linh
hoạt đối với các đối tượng khách hàng vay vốn và quy mô các khoản vay; theo tính
chất, đặc điểm từng nghành nghề kinh doanh.
- Hoàn thiện về phương thức cho vay vốn: chi nhánh Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Hải Phòng cần đa dạng hoá các phương thức cho vay, cho vay theo
nhu cầu, gắn với đặc điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Về chính sách đảm bảo tiền vay: với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh,
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Hải Phòng cũng có thể áp dụng hình
thức cho vay không có tài sản đảm bảo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có nhiều
khả năng tiếp cận nguồn vốn vay. Hình thức bảo đảm này sẽ được áp dụng cho
những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có tài sản cố định và tài sản lưu
động, sản xuất kinh doanh các mặt hàng không rủi ro và ổn định trên thị trường có
quan hệ tốt với Ngân hàng. Thời gian cho vay không nên quá dài và mức cho vay
không nên vượt quá vốn lưu động thực tế của người vay.
Hoàn thiện quy trình thẩm định
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định: nâng cao chất lượng công tác thu
thập thông tin và nâng cao kỹ năng phân tích thông tin tín dụng;
- Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng
Mở rộng cho vay tiêu dùng: hiện nay các sản phẩm cho vay của Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Hải Phòng còn rất hạn hẹp, mới chỉ tập chung đến đối
xv

tượng khách hàng là doanh nghiệp. Chính vì thế việc chiến lược phát triển sản phẩm
mới, đặc biệt cho vay tiêu dùng là vô cùng quan trọng trong việc giữ chân các khách
hàng truyền thống cũng như đáp ứng nhu cầu thị trường và mở rộng khách hàng
mới.
Nâng cao năng lực, thái độ, và khả năng giao tiếp của cán bộ khách hàng:
chuyên môn hoá cán bộ khách hàng; đào tạo các kỹ năng: Ngân hàng cần đào tạo
cán bộ khách hàng theo các kỹ năng như kỹ năng giao tiếp, kĩ năng điều tra, kĩ năng
phân tích, kĩ năng viết, kĩ năng đàm phán...; có cơ chế khen thưởng, đãi ngộ hợp lý
đối với các cán bộ khách hàng, thưởng phạt nghiêm minh.
Hiện đại hóa công nghệ: xây dựng một hệ thống Call Center (dịch vụ chăm sóc
khách hàng). Hệ thống này cần được tích hợp chặt trẽ với hệ thống các chương trình
ứng dụng của Ngân hàng Ngoại thương để trả lời những thắc mắc, yêu cầu của
khách hàng từ A đến Z.
3.3. Một số kiến nghị
Kiến nghị đối với Chính phủ: Hoàn thiện môi trường pháp lý nhằm thực sự tạo ra
một "sân chơi" bình đẳng cho các Ngân hàng thương mại cũng như các doanh
nghiệp hoạt động ở Việt Nam; Triệt để xóa bỏ cơ chế bao cấp dưới mọi hình thức,
bởi vì nếu còn cơ chế bao cấp cho các ngân hàng thương mại thì không thể tạo động
lực cạnh tranh để nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại;-
Nhanh chóng hợp nhất và điều chỉnh các chuẩn mực của Việt Nam cho phù hợp với
các chuẩn mực quốc tế trong quản lý và điều hành các Ngân hàng thương mại.
Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước: Nâng cao tính độc lập và tự chủ cho Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam để Ngân hàng Nhà nước thực sự đóng vai trò và chức
năng của một Ngân hàng Trung ương; Tăng cường hỗ trợ các Ngân hàng thương
mại trong việc đào tạo, hỗ trợ kinh nghiệm thẩm định phương án vay vốn; Tăng
cường thực hiện chức năng giám sát, xử lý các sai phạm trong kinh doanh của các
Ngân hàng thương mại.

Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: điều chỉnh chính sách tín dụng
nhằm đạt được mục tiêu cân bằng giữa tối đa hoá lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro,
xvi

đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, từng bước phù hợp với thông lệ và
chuẩn mực quốc tế; Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả, các khách hàng
chiến lược, truyền thống phải được hưởng các ưu đãi về lãi suất, phí và chính sách
chăm sóc cần thiết của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam; Áp dụng chính
sách lãi suất cho vay linh hoạt, mức lãi suất cho vay không giống nhau đối với các
khoản cho vay khác nhau tuỳ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền, dự án vay vốn và khách
hàng vay vốn cụ thể; Mở rộng mạng lưới ngân hàng bán lẻ tại những địa bàn có
tiềm năng phát triển kinh tế, khu du lịch, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất;
Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng; Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin
tín dụng; Cải cách bộ máy tín dụng hoạt động theo thông lệ quốc tế về quản trị rủi
ro tín dụng. Thực hiện sự giám sát và kiểm soát chặt chẽ, thường xuyên của cán bộ
các cấp liên quan tới cấp tín dụng và bộ phận kiểm tra và giám sát tín dụng độc lập.

You might also like