Professional Documents
Culture Documents
Trang 1
Môn học: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
đưa ra được định nghĩa thống nhất về vốn tự có và khối lượng vốn tự có cần cho một
ngân hàng bao nhiêu là được. Tùy theo quan niệm về vốn tự có của mỗi quốc gia mà
các giới chức điều hành ngân hàng đưa ra định nghĩa về vốn tự có và áp dụng mức vốn
tự có tối thiểu đối với các NHTM của quốc giá mình.
* Trên phương diện kế toán: vốn tự có của NH tại 1 thời điểm nhất định là tài
sản ròng của NH, hay là hiệu số giữa giá trị ghi sổ của TS có và giá trị ghi sổ TS nợ
(không tính các khoản nợ theo quy định) của NH tại thời điểm đó.
* Trên phương diện kinh tế và pháp lý: vốn tự có của NH là những loại vốn có
chung một số đặc điểm như sau:
- NH được phép sử dụng tối đa vào việc bù đắp các khoản lỗ phát sinh trong quá
trình hoạt động.
- Chủ sở hữu khoản vốn này chỉ được xếp sau trong danh mục ưu tiên thanh tóan
khi NH phá sản (chỉ được thanh toán sau khi NH đã hoàn trả đủ cho người gởi tiền và
các chủ nợ khác).
- Là loại vốn tồn tại thường xuyên, ổn định trong suốt quá trình hoạt động của
NH. Nếu có thời hạn phải là dài hạn và có đặc tính cho phép NH sử dụng được như
phần vốn mà chủ sở hữu NH đóng góp.
1.2.2. Các thành phần của vốn tự có
Có thể chia thành 2 mục chính như sau:
- Vốn góp ban đầu và vốn góp bổ sung thêm của CSH ngân hàng được ghi trong
điều lệ NH.
- Quỹ dự trữ: bao gồm những khoản vốn hình thành khi có sự tăng giá trị trong
trường hợp đánh giá lại TS của NH, những khoản trích từ lợi nhuận, những khoản thu
được do bán cổ phiếu ra công chúng cao hơn mệnh giá
Hay cũng có thể chia thành 4 mục chính như sau:
- Cổ phiếu ưu đãi
- Cổ phiếu thường
- Thặng dự vốn: những khoản vốn tăng thêm trong quá trình hoạt động, có thể do
việc đánh giá cổ phiếu mang lại hoặc từ lợi nhuận không chia chuyển sang. Ngoài ra,
nó còn có các quỹ dự trữ như dự trữ nợ xấu, lỗ chứng khoán.
- Lợi nhuận không chia
Hay với mục đích thống nhất tiêu chuẩn trong đánh giá và kiểm soát an toàn
hoạt động NH, cũng có thể chia thành 2 mục chính như sau (theo Fed).
Trang 2
Môn học: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
- Vốn tự có cơ bản gồm có: cổ phiếu thường, các quỹ dự trữ pháp định, lợi
nhuận không chia, cổ phiếu ưu đãi vĩnh viễn, các khoản dự trữ về thiệt hại cho vay.
- Vốn tự có bổ sung gồm các chứng khoán ưu đãi có thời hạn, trái phiếu và giấy
nợ dài hạn theo quy định nhưng loại này không vượt quá 100% vốn tự có cơ bản.
Trong cách phân chia này, người ta quan niệm rằng:
- Về tính chất vững chắc thì vốn tự có cơ bản có tính chất vững chắc, nó không
có ngày đáo hạn, trong khi đó vốn tự có bổ sung lại có đầy đủ đặc tính của vốn tự có
nhưng chúng thiếu tính vững chắc do có ngày đáo hạn, thiếu sót này được lấp đi bằng
cách khi trái phiếu này đến ngày đáo hạn thì phát hành trái phiếu khác thay thế.
- Về tính chất bảo vệ cho người ký thác tức là dùng nó để bù đắp cho người ký
thác khi ngân hàng hoạt động bị thua lỗ, do vậy người ta chỉ giới hạn nó trong 1 tỷ lệ %
nhất định so với vốn tự có cơ bản.
Các thành phần vốn tự có của NHTM Việt Nam, bao gồm:
1. Vốn cấp 1 gồm:
- Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp);
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ;
- Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ;
- Lợi nhuận không chia;
- Thặng dư cổ phần được tính vào vốn theo quy định của pháp luật, trừ đi phần
dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có).
Các khoản phải trừ khỏi vốn cấp 1 gồm:
- Lợi thế thương mại;
- Khoản lỗ kinh doanh, bao gồm các khoản lỗ lũy kế;
- Các khoản góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng khác;
- Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con;
- Phần góp vốn, mua cổ phần của một doanh nghiệp, một quỹ đầu tư, một dự án
đầu tư vượt mức 10% tổng các khoản Vốn cấp 1 sau khi đã trừ (Lợi thế thương mại;
Khoản lỗ kinh doanh, bao gồm các khoản lỗ lũy kế; Các khoản góp vốn, mua cổ phần
của tổ chức tín dụng khác; Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con). Tổng các
khoản góp vốn, mua cổ phần sau khi đã trừ phần vượt mức 10% o tren vượt mức 40%
của tổng các khoản Vốn cấp 1 sau khi đã trừ (Lợi thế thương mại; Khoản lỗ kinh doanh,
bao gồm các khoản lỗ lũy kế; Các khoản góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng
khác; Các khoản góp vốn, mua cổ phần của công ty con).
Trang 3
Môn học: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Trang 4
Môn học: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
(vi) Việc điều chỉnh tăng lãi suất, kể cả việc điều chỉnh tăng phần lãi suất cộng
thêm vào lãi suất tham chiếu chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng
và được điều chỉnh một (01) lần trong suốt thời hạn của khoản vay.
Giới hạn khi xác định vốn cấp 2:
- Tổng giá trị các khoản nợ tối đa bằng 50% giá trị vốn cấp 1.
- Quỹ dự phòng tài chính tối đa bằng 1,25% tổng tài sản “Có” rủi ro.
- Trong thời gian 5 năm cuối cùng trước khi đến hạn chuyển đổi, thanh toán, sau
mỗi năm gần đến hạn chuyển đổi, thanh toán, giá trị các khoản no phải khấu trừ 20%
giá trị ban đầu.
- Tổng giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng 100% giá trị vốn cấp 1.
3. Các khoản phải trừ khi tính vốn tự có:
- 100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp
luật;
- 100% số dư nợ tài khoản đánh giá lại tài sản tài chính theo quy định của pháp
luật.
Tổng tài sản “Có” rủi ro là tổng giá trị tài sản “Có” xác định theo mức độ rủi ro
và giá trị tài sản “Có” tương ứng của cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro.
Tài sản “Có” xác định theo mức độ rủi ro được tính bằng tích số của giá trị tài sản “Có”
và hệ số rủi ro tương ứng của tài sản “Có” theo quy định. Tài sản “Có” tương ứng của
cam kết ngoại bảng xác định theo mức độ rủi ro được tính bằng tích số giữa giá trị của
cam kết ngoại bảng và hệ số chuyển đổi theo quy định và hệ số rủi ro quy định.
1.2.3. Đặc điểm về vốn tự có của ngân hàng thương mại
Ngược lại với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực khác,
vốn tự có chiếm 1 tỷ trọng lớn và là nguồn vốn hoạt động cơ bản, vốn vay chỉ là bổ
sung tạm thời mà thôi thì NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, vốn tự có chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn, vốn từ bên ngoài là nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động của
ngân hàng. Vì vậy, cần phải có tỷ lệ vốn tự có trên tổng vốn của NHTM, tỷ lệ này được
qui định tùy thuộc vào từng quốc gia.
1.2.4. Chức năng của vốn tự có
1.2.4.1. Chức năng bảo vệ:
Chức năng này được xem là chức năng quan trọng nhất của vốn tự có, vốn tự có
được xem là tài sản bảo vệ người ký thác khi ngân hàng vỡ nợ đồng thời duy trì khả
năng trả nợ bằng cách cung cấp các tích sản dự trữ để ngân hàng khỏi đe dọa phá sản
Trang 5
Môn học: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
bởi thua lỗ mà tiếp tục hoạt động ; hay nói cách khác, vốn tự có của ngân hàng được
xem là cái đệm để chống đỡ sự sụt giảm giá trị của các tài sản có của ngân hàng đó.
Ngày nay khi xem xét ngân hàng, điều quan trọng nhất là xem ngân hàng đó có
tạo ra được lợi nhuận hay không, lợi nhuận tạo ra nhiều hay ít chứ không phải là vốn tự
có làm giảm phần lớn thua lỗ, một ngân hàng có khả năng trả nợ là ngân hàng có vốn
điều lệ không bị suy giảm. Tuy nhiên, giữa vốn tự có và khả năng sinh lợi của ngân
hàng và rủi ro trong hoạt động ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với nhau (thể hiện
trong chức năng thứ hai). Do vậy, vốn tự có là một yếu tố cùng với những yếu tố khác
như lợi tức, thanh khoản, tính chất quản lý…để đánh giá sức mạnh của ngân hàng.
1.2.4.2. Chức năng hoạt động
Vốn tự có của ngân hàng dùng để mua sắm nhà cửa, máy móc thiết bị, trang bị
các phương tiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hay dùng nó để đầu tư hay liên
doanh…Chức năng này được xem là thứ yếu bởi chúng ta có thể sử dụng các nguồn
vốn dài hạn khác để thực hiện mục đích trên.
1.2.4.3. Chức năng điều chỉnh
Do hoạt động của ngân hàng ảnh hưởng đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác
nhau trong nền kinh tế, sự phát triển của đất nước nên hoạt động của nó được qui định,
giám sát chặt chẽ. Vốn tự có được xem là điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động và
là yếu tố để thỏa mãn các quy định để mở rộng hoạt động của ngân hàng như huy động
vốn, cho vay, thiết lập chi nhánh…
1.2.5. Các quy định về vốn tự có của NH
Các cơ quan điều hành cũng như các nhà quản trị NH thường sử dụng các hệ số
VTC so với các khoản mục khác trong và ngoài bảng tổng kết TS của để đánh giá mức
vốn tự có hợp lý của một NH. Các hệ số thường dùng như sau:
- Hệ số VTC trên tổng tiền gởi: Chỉ tiêu này cho biết NH có thể huy động bao
nhiêu đồng tiền gởi trên mỗi đồng vốn tự có thì được xem là hợp lý. Theo quy định, chỉ
tiêu này ở Mỹ là 1/10, Việt Nam là 1/20. Chỉ tiêu này rất có ý nghĩa trong trường hợp
NH lệ thuộc chủ yếu vào vốn tiền gởi để cho vay. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không trực
tiếp liên hệ với rủi ro vì rủi ro của NH chủ yếu nằm ở các TS có.
- Hệ số VTC trên tổng tài sản: Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng TS có thì có bao
nhiêu đồng được đầu tư bằng VTC, nó cho những người gởi tiền và người cho NH vay
biết khả năng thu hồi vốn vay của họ đến mức nào. Khi tính hệ số này, người ta thường
loại trừ các tài sản như Ngân quỹ, trái phiếu chính phủ. Đồng thời tính riêng cho VTC
cơ bản và tổng VTC.
Trang 6
Môn học: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
- Hệ số VTC trên tổng tài sản có rủi ro: hệ số này được ra đời và sử dụng với
mục đích tiêu chuẩn hóa những đòi hỏi về vốn NH trên phạm vị quốc tế. Nó được ghi
nhận trong Hiệp ước Basle (ký 1988) giữa các nước công nghiệp lớn. Theo hiệp ước
này, thước đo chủ yếu đánh giá mức độ đủ vốn của một NH được tính như sau:
Tỷ lệ vốn trên TS có rủi ro = Mức vốn đủ tiêu chuẩn/ TS có điều chỉnh trên cơ sở rủi ro.
Mức vốn đủ tiêu chuẩn: là tổng số VTC được xác định theo quy đinh như sau:
- Vốn tự có (cấp 1) gồm có: cổ phiếu phổ thông hữu hình, cổ phiếu ưu đãi vĩnh
viễn và các khoản nợ chuyển đổi ủy nhiệm đủ điều kiện (% giới hạn tối đa so với vốn
cấp 1)
- Vốn tự có (cấp 2) gồm: các khoản dự trữ về thiệt hại cho vay, cổ phiếu ưu đãi
vĩnh viễn và nợ ủy nhiệm chuyển đổi không thuộc vốn cấp 1, các chứng khoán ưu đãi
có thời hạn và nợ dài hạn nhưng loại này không vượt quá 100% vốn tự có cấp 1.
TS có điều chỉnh trên cơ sở rủi ro. Là tổng giá trị TS có rủi ro nội bảng và ngoại
bảng. Giá trị TS có rủi ro nội bảng được tính bằng tổng giá trị TS có rủi ro nội bảng sau
khi đã điều chỉnh theo những tỷ trong rủi ro tương ứng (gồm 4 loại 0, 20, 50 và 100%).
Giá trị TS có rủi ro ngoại bảng được tính trên cơ sở quy đổi giá trị của chúng thành
khoản có giá trị tín dụng tương đương (tỷ lệ % quy đổi gồm 4 loại 0, 20, 50 và 100%,
tiếp đó chúng được điều chỉnh theo tỷ trọng rủi ro giống như TS có nội bảng gồm 4 loại
0, 20, 50 và 100%).
Các tỷ lệ vốn trên TS có rủi ro mà NH phải tuân thủ gồm:
Tỷ lệ vốn cấp 1 >= 4%
Tỷ lệ tổng vốn (cấp 1, cấp 2) >= 8%
Nhìn chung, các hệ số nêu trên có ý nghĩa trong việc phản ảnh tính hợp lý của
vốn xét trên phương diện liên hệ với rủi ro và hiệu quả hoạt động của mỗi NH. Nhưng
chúng không phải là dấu hiệu đủ để dự báo khả năng vỡ nợ và tình trạng tài chính của
các NH mà chủ yếu chỉ phản ảnh khả năng gánh chịu của NH trong trường hợp bị lâm
vào tình trạng vỡ nợ.
Vietnam: Tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro của tổ chức tín
dụng (tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ). Tổ chức tín dụng phải thực hiện Báo cáo tài chính hợp
nhất theo quy định của pháp luật, ngoài việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn riêng lẻ quy định
tại Khoản 1 Điều này, phải đồng thời duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 9% trên cơ sở
hợp nhất vốn, tài sản của tổ chức tín dụng và công ty trực thuộc (tỷ lệ an toàn vốn hợp
nhất).
Trang 7
Môn học: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Trang 8
Môn học: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
PM: Tỷ lệ lợi nhuận rong trên thu nhập hoạt động (Profit margin)
AY: tỷ lệ thu nhập của TS (Asset yield)
D: Tỷ lệ thanh tóan cổ tức bằng tiền mặt
EC: Mức vốn CSH bình quân
TA: tài sản có bình quân
LM: số nhân đòn bẩy (Levearage multiplier)
ROA: tỷ lệ thu nhập ròng trên TS
ROE: tỷ lệ thu nhập ròng trên vốn CSH
Từ công thức trên, NH phải dự kiến ROA, D, và LM để đạt mức SG dư kiến.
1.3. Vốn huy động
1.3.1. Các thành phần của nguồn vốn huy động
Như chúng ta đã trình bày ở phần trước, vốn tự có của NHTM chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn, vốn huy động từ bên ngoài là nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động của
ngân hàng, nó là một trong những yếu tố chính quyết định qui mô cũng như hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn này bao gồm:
- Tiền gởi
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
- Vay của các ngân hàng khác
1.3.2. Nghiệp vụ huy động tiền gởi
NHTM là trung gian tín dụng nhưng không đơn thuần là trung gian giữa người
gởi tiền và người vay tiền; nghĩa là dùng tiền của người gởi chuyển sang người vay mà
hoạt động của nó còn phức tạp hơn nhiều. Ví dụ: NH chấp nhận chiết khấu hay cho
khách hàng vay thì ngân hàng ghi có vào tài khoản của khách hàng mà không nhận bất
cứ một tiền gởi nào, có nghĩa là ngân hàng đã tạo ra tiền để cho vay. Nhưng chúng ta
cũng không nên kết luận rằng ngân hàng không cần tìm kiếm tiền gởi bởi đây chính là
nguồn để giúp ngân hàng có được thanh khoản và để cho khách hàng có thể rút tiền ra
khỏi ngân hàng, thực hiện đúng cam kết của ngân hàng. Như vậy, chúng ta thử tìm hiểu
xem tiền gởi là gì ?.
Tiền gởi đây chính là toàn bộ khoản tiền mà khách hàng gởi vào trong ngân hàng
để hưởng lãi hay sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng.
1.3.2.1. Phân loại tiền gởi
- Nếu căn cứ vào mục đích của người gởi chia
+ An toàn, tích lũy,
Trang 9
Môn học: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Trang 10
Môn học: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
- Nguồn vốn này có lãi suất tương đối cao so với tiền gởi không kỳ hạn nhưng
vẫn thấp hơn nhiều so với nguồn vốn khác.
Do vậy, cần phải khai thác tốt nguồn vốn này sẽ đem lại hiệu quả cao bằng cách
cho vay ngắn hạn với thời hạn dài.
b. Tiền gởi dân cư
b.1. Tiền gởi tiết kiệm
- Tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn: mục đích của tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn là dân
cư muốn đầu tư để hưởng lãi chứ không phải để cất trữ hay để thanh toán. Chính vì vậy,
lãi suất nguồn này tương đối cao so với các nguồn nêu trên, nhưng loại này khá ổn
định. Các hình thức này thường thấy là phiếu tiết kiệm, chứng chỉ tiền gởi tiết kiệm, sổ
tiết kiệm kinh doanh, tiết kiệm nhà ở…
- Tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn: mục đích của loại tiền gởi này là nhằm nhờ
ngân hàng cất trữ, bảo quản hộ tài sản, tích lũy tài sản nên khách hàng thường phải trả
lệ phí cho ngân hàng, nhưng do cạnh tranh và các ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để
hoạt động nên khách hàng không phải trả phí mà ngân hàng trả lãi cho khách hàng với
lãi suất khuyến khích (thấp).
Do vậy, loại nguồn này chỉ được sử dụng một phần, phần lớn còn lại phải dự trữ
để đảm bảo thanh toán cho khách hàng.
- Tiền gởi tiết kiệm khác:
b.2. Tiền gởi trên tài khoản thanh toán của cá nhân: nhằm mục đích thuận
tiện trong chi trả thanh toán như séc cá nhân, thẻ thanh toán, rút tiền mặt, đổi ngân
phiếu. Hoàn toàn giống tiền gởi thanh toán của các tổ chức kinh tế. Đặc điểm là những
khách hàng có thu nhập cao.
c. Tiền gởi TCTD
d. Tiền gởi Kho bạc
e. Tiền gởi tổ chức khác
1.3.3. Nghiệp vụ phát hành trái phiếu
Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn
trong nước và nước ngoài.
Đặc điểm của nguồn vốn này là lãi suất rất cao nhưng tính chất ổn định cũng khá
cao, không được rút trước hạn với bất kỳ lý do nào, muốn rút vốn chỉ có thể bán lại nó
trên thị trường thông qua nghiệp vụ chiết khấu mà thôi. Do vậy, nguồn này chủ yếu là
dùng vào đầu tư trung và dài hạn.
Trang 11
Môn học: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nên khai thác tốt nguồn này thì trước khi thu hút phải tính được hiệu quả có
nghĩa là phát hành thì phải được để làm gì, cho vay ở đâu, lãi suất như thế nào, có đảm
bảo hòa vốn và có lãi không…phải hạch toán đầy đủ trước khi phát hành như kỳ hạn
huy động, điều kiện phát hành, lãi suất, mối quan hệ loại tiền gởi này và tiền gởi tiết
kiệm, khả năng chuyển nhượng.
Các loại trái phiếu ngân hàng
- Tính chất định danh: vô danh, dễ chuyển nhượng nhưng khó quản lý, ký danh:
ngược lại.
- Tính chất đảm bảo
- Theo đồng tiền ghi trên trái phiếu
- Theo việc bảo toàn giá trị của đồng vốn
- Theo lãi suất
- Theo phương thức trả lãi
Đối với Việt Nam: tâm lý khách hàng đối với lạm phát, tính ổn định của đồng
tiền, nền kinh tế.
Hình thức trái phiếu đơn điệu
Quy chế về tín dụng trung và dài hạn
1.3.4. Vay vốn của các ngân hàng khác
1.3.4.1. Vay của các TCTD khác trong nước : các NHTM hay các TCTD có sự
thỏa thuận với nhau về mức vay, lãi suất, thời gian vay, nhưng nhìn chung nguồn này
có lãi suất tương đối cao so với các nguồn khác, nên khi các ngân hàng có nhu cầu cấp
bách về vốn để thanh toán, dự trữ hay đầu tư vào lĩnh vực có lãi suất cao.
1.3.4.2. Vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài: Vay các tổ chức tín dụng
nước ngoài: muốn vay được phải có uy tín, lãi suất nguồn này rất cao, chỉ dùng để cho
vay ngắn hạn. Vay tổ chức tín dụng quốc tế: điều kiện cho vay này rất chặt chẽ, phải
được sự bảo lãnh của nhà nước những lãi suất thấp, thời hạn dài.
1.3.4.3. Vay của NHTW: các NHTM có thể vay vốn ở NHNN dưới hình thức
chiết khấu hay tái chiết khấu hoặc vay thông thường. Tùy thuộc vào chính sách tiền têh
(nới lỏng hay thắt chặt tiền tệ) của NHNN trong từng thời kỳ mà nguồn này có lãi suất
thấp hay cao. Do vậy, các NHTM chỉ dùng nguồn này nhằm bổ sung khả năng thanh
toán của mình hay mở rộng dư nợ khi tính được hiệu quả.
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NH
Trang 12
Môn học: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhiều yếu tố khác nhau có ảnh hưởng chi phối đến quá trình quản trị TS nợ và
đến hoạt động huy động vốn của NH bao hàm cả yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô, cả
các yếu tố cạnh tranh trên thị trường và cả yếu tố về điều kiện và khả năng của bản thân
NH. xét một cách tổng thể, các nhà quản trị NH trong quá trình xây dựng, triển khai các
kế hoạch, phương án quản lý TS nợ, cần xem xét các yếu tố trọng tâm sau:
(1) Mục tiêu, chiến lược và chính sách cơ bản của NH
(2) Số lượng, tính đa dạng, chất lượng các SP NH
(3) Vị trí, địa điểm hoạt động kinh doanh
(4) Cơ sở vật chất kỹ thuật của NH
(5) Đặc điểm, tính hiệu quả của bộ máy tổ chức và trình độ đội ngũ nhân sự của
NH
(6) Lịch sử và uy tín của NH
(7) Lãi suất tiền gởi, lãi suất tiền vay, lãi suất cho vay, cổ tức trên thị trường
cũng như các chính sách lãi suất và chính sách lợi tức của bản thân NH
(8) Chu kỳ kinh doanh, khuynh hướng tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư
(9) Chính sách tài chính, tiền tệ của Nhà nước
(10) Môi trường pháp lý, chính trị và những yếu tố môi trường kinh tế xã hội
khác.
Mức độ, chiều hướng tác động của các nhân tố này tới công tác huy động vốn
giữa các NH là khác nhau. Đồng thời khả năng kiểm soát các yếu tố này giữa các NH
cũng khác nhau.
------------------------------Hết----------------------------------
Trang 13