You are on page 1of 22

BÁO CÁO KẾT QUẢ RA QUYẾT ĐỊNH KINH

DOANH NĂM 10 VÀ KẾ HOẠCH 11 – CÔNG TY E-


PALMT

KINH DOANH SẢN PHẨM MÁY ẢNH AC VÀ MÁY BAY KHÔNG NGƯỜI LÁI UAV DRONE

Thành viên:

Nguyễn Hưng Thịnh – KM003

Lâm Thảo Phương – KM003

Nguyễn Văn An - KM003

Ngô Thị Hương Mỹ - KM003

Châu Thị Thủy Tiên – KM003

Nguyễn Thị Phước Linh – KM003


MỤC LỤC

A. PHÂN TÍCH TỔNG QUAN NGÀNH…………………………………………………3


I. Tổng quan…………………………………………………………………………….3
II. Tình hình và dự báo sản phẩm AC Camera………………………………..................4
III. Tình hình và dự báo sản phẩm UAV Drone………………………………………….5
B. PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ VÀ TÌNH HÌNH CẠNH TRANH…………………………6
I. Tổng quan và phân tích đối thủ………………………………………………………6
II. Competitive Intelligence..............................................................................................8
C. KẾT QUẢ NĂM 10 CỦA CÔNG TY E-PALMT…………………………………....10
I. Product Design............................................................................................................10
II. Marketing.....................................................................................................................11
III. Workforce Compensation...........................................................................................16
IV. Corporate Citizenship..................................................................................................19
V. Financial and cash flow...............................................................................................20
D. CHIẾN LƯỢC NĂM 9 CỦA CÔNG TY E-PALMT...................................................22
A. PHÂN TÍCH TỔNG QUAN NGÀNH
I. Tổng quan:
1.AC Camera:

- Giá trung bình ngành AC Camera của năm 10 cao hơn năm 9 là 13,4% so với cả 4 thị
trường.
- Vì giá tăng đột ngột nên đã làm giảm cầu và sản lượng sản phẩm bán ra ở tất cả khu
vực nhất là ở hai khu vực nhạy cảm với giá là Châu Á - Thái Bình Dương và Mĩ Latinh
cụ thể là 18,7%
- Khả năng lắp ráp của năm 10 của toàn ngành là rất tốt đủ để đáp ứng nhu cầu khách
hàng.
- Với sự gia tăng chất lượng của sản phẩm hằng năm dự báo thị trường năm 10 nhu cầu
của khách hàng sẽ tăng ở 2 thị trường Bắc Mỹ và Âu Phi, cụ thể nhu cầu của AC được
Glo bus dự báo tăng 5,2% hằng năm.
- Như biểu đồ trên các công ty trong ngành cũng sẽ tăng giá và chất lượng sản phẩm
vào năm thứ 10.
2.UAV Drone:

- Giá trung bình ngành UAV Camera của năm 10 cao hơn năm 9 là 13,1% so với cả 4
thị trường.
- Vì giá tăng đột ngột nên đã làm giảm cầu và sản lượng sản phẩm bán ra ở tất cả khu
vực nhất là ở hai khu vực nhạy cảm với giá là Châu Á - Thái Bình Dương và Mĩ Latinh
cụ thể là 4,5%.
- Khả năng lắp ráp của năm 10 của toàn ngành rất tốt đủ để đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Với sự gia tăng chất lượng của sản phẩm hằng năm dự báo thị trường năm 9 nhu cầu
của khách hàng sẽ tăng ở 2 thị trường Bắc Mỹ và Âu Phi, cụ thể nhu cầu của UAV
được Glo bus dự báo tăng 8,2% hằng năm.
- Như biểu đồ trên các công ty trong ngành cũng sẽ tăng giá và chất lượng sản phẩm
vào năm thứ 10.
II. Tình hình và dự báo sản phẩm AC Camera

 Các tính năng và thành phần của máy ảnh:


+ Chúng tôi giảm so với năm 9 tính năng của cảm biến ảnh ( và giữ ở mức cao hơn trung bình
ngành để kích thước máy ảnh thuận tiện nhất) - chất lượng hình ảnh cao hơn trung bình ngành.
 Điểm chuẩn vẫn đang đạt mức cao hơn trung bình ngành
+ Chúng tôi nâng cấp các tính năng còn lại như Màn hình LCD, Chế độ ảnh, Vỏ máy ảnh, Khả
năng chỉnh sửa/chia sẻ, Phụ kiện đi kèm, Các tính năng hiệu suất bổ sung. Các công ty mỗi năm
đều nâng cấp sản phẩm, cho nên điểm chuẩn của trung bình ngành cũng đều tăng lên rõ rệt. Nâng
cấp sản phẩm giúp cho khách hàng càng hứng thú hơn trong việc lựa chọn mua hàng, giúp doanh
thu bán hàng năm 10 của công ty chúng tôi tăng hơn năm 9 và điểm chuẩn của các tính năng hầu
như cao hơn trung bình ngành, tuy nhiên có 2 tính năng cảm biến ảnh và phụ kiện đi kèm thấp hơn
trung bình ngành.
+ Tổng chi phí có tăng so với năm thứ 9 và cao nhất trong ngành => nâng cấp sản phẩm tốn chi
phí không nhỏ nhưng đem lại hiệu quả cao - Giảm chi tiêu R&D cho năm nay (thấp hơn trung bình
ngành)
- Trong năm 10, tổng số tiền lương thưởng của chúng tôi (21.950$) đã giảm so với năm ngoái
(22.389$) và khá thấp so với mức trung bình của ngành tuy nhiên chúng tôi vẫn duy trì năng suất
đảm bảo cho các đơn hàng.
- Năng suất của chúng tôi trong năm nay giảm 51 đơn vị so với năm ngoái và thấp nhất
trong ngành, điều này có thể do cắt giảm chi phí đào tạo và giảm tổng lương thưởng. Tu nhiên nhu
cầu ACC trong năm nay của chúng tôi vẫn nằm trong dự kiến và năng suất đáp ứng đủ mà không
phát sinh chi phí ngoài giờ
- Chi phí lao động trong năm 10 đang ở mức cao trong ngành, công ty sẽ cân nhắc về các
mức lương thưởng phù hợp với năng suất sao cho chi phí lao động và năng suất không quá chênh
lệch so với trung bình ngành
- Cơ sở lắp ráp: Không gian trạm và Máy trạm đã cài đặt không thay đổi nhiều giữa các
công ty. Với tình hình cạnh tranh gay gắt khi càng về cuối giữa các công ty , chúng tôi dự đoán
nhu cầu về AC của họ sẽ có sự thay đổi nhiều nhất là khi có thêm hợp đồng đặc biệt, tuy nhiên toàn
ngành đang có sự chuyển biến xấu đi về nhu cầu nên lượng nhà máy lắp ráp thêm trong năm tới sẽ
không nhiều để tránh phát sinh chi phí không cần thiết.

III. Tình hình và dự báo sản phẩm UAV Drone

- So với chiến lược ban đầu đã đặt ra là khác biệt hóa về sản phẩm để đánh đến phân khúc
cao giá cao, chiến lược năm nay hầu như có dấu hiệu không tốt so với những năm trước khi
thị trường có nhều biến động. Mặc dù các tính năng của sản phẩm UAV hầu như đều cao
hơn trung bình ngành hoặc ở mức cao của ngành, ngoại trừ Battery pack, Body Frame
Construction (Kết cấu khung thân) và chi tiêu cho R&D
- Chi phí nhân công được cân nhắc so với năm ngoái đạt mức ổn định dưới trung bình ngành
để phù hợp với năng suất và sẽ tiếp tục đầu tư để đào tạo. Trong khi đó tổng chi phí sản xuất
năm nay ở mức cao của ngành, đây là dấu hiệu không tốt khi chi phí quá cao sẽ ảnh hưởng
đến lợi nhuận.
- Với năng suất vượt trội, chúng tôi có thể cung cấp đủ sản phẩm UAV theo nhu cầu của
khách hàng và không phát sinh lao động ngoài giờ. Vì vậy, chúng tôi quyết định giữ nguyên
các thành phần của cơ cấu lương thưởng như năm ngoái và đảm bảo gần bằng mức trung
bình ngành năm ngoái của từng thành phần.
- Trong năm nay, chúng tôi vẫn giữ lại Không gian làm việc có sẵn và Máy trạm đã cài
đặt như đã nói ở báo cáo của năm 9. Chúng tôi có đủ năng suất để đáp ứng nhu cầu về đơn
hàng.
B. PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ VÀ TÌNH HÌNH CẠNH TRANH
I. Tổng quan và phân tích đối thủ

 Công ty E-PALMT chúng tôi trong năm thứ 10 tiếp tục giữ vững vị trí đứng đầu thị trường
với 106 điểm (giảm 1 điểm so với năm thứ 9). Chúng tôi tự tin rằng công ty E-PALMT vẫn
là công ty đang có chiến lược đúng đắn và vững chắc nhất trước sự biến động mạnh qua
từng năm.
 Trong khi đó các công ty khác lại tiếp tục có một sự thay đổi bất ngờ về thứ hạng, cụ thể
H1GHER Company năm thứ 9 đang ở vị trí cuối cùng đối với bảng xếp hạng tuần và vị trí
thứ 7 đối với bảng xếp hạng tổng kết, đột ngột vượt lên vị trí thứ 2 (sau công ty chúng tôi)
và vươn lên vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng tổng kết. Đồng thời, kéo A Aurora và DotCam
- những công ty đang đi vững vàng với chiến lược của mình xuống hạng.
 Công ty F vẫn đang là đối thủ nguy hiểm đối với công ty chúng tôi, mặc dù điểm vẫn còn
đang cách E-PALMT từ 7 - 8 điểm nhưng chúng tôi nghĩ mình phải cẩn thận để không để
đối thủ vượt mặt mình.
Dựa vào các báo cáo, chúng tôi xếp hạng các khoản mục của các công ty như sau: Từ 1 →8 tương
đương: cao nhất → thấp nhất.
Từ bảng trên, chúng tôi nhận thấy đánh giá ba công ty xếp hạng kế tiếp chúng tôi như sau:
- A Aurora: Trong năm ra quyết định thứ 10, công ty A tiếp tục thực hiện nâng giá cao cho
cả 2 dòng sản phẩm AC và UAV nhưng P/Q lại giảm xuống 6.0 ở cả 2 sản phẩm. Marketing
chưa được mạnh mẽ, hơi thấp so với trung bình ngành. Chi phí sản xuất vẫn tiếp tục được
thắt chặt rất tốt. Năm nay công ty A không thực hiện chi trả cổ tức nhưng vẫn tiếp tục mua
nhiều cổ phiếu để cải thiện chỉ số EPS. Hoạt động kinh doanh của công ty A vẫn tiếp tục
ổn định, có thực hiện nâng giá cao nhưng vẫn chưa tạo ra thay đổi nào tác động mạnh mẽ
đến công ty chúng tôi.
- C Company: Trong năm ra quyết định thứ 10, Công ty C vẫn tiếp tục giữ chiến lược giá
thấp. Chi phí cho Marketing có sự cải thiện nhưng không đáng kể và tiếp tục thấp hơn trung
bình ngành. Hoạt động kinh doanh ổn định nhưng không đem lại doanh thu cao hơn năm
trước, chi phí sản xuất có xu hướng tăng lên. Lợi nhuận ròng giảm sút so với các công ty
cạnh tranh, hoạt động tài chính không mạnh mẽ khiến công ty C rớt hạng nhanh chóng và
bị nhiều đối thủ vượt mặt.
- FUMBLEBEE: Trong năm ra quyết định thứ 10, Công ty F quyết định hạ giá ở thị trường
AC để giành hợp đồng đặc biệt và cải thiện Image Rating. Thị trường UAV vẫn tiếp tục duy
trì chiến lược như năm trước. Về cơ bản Marketing ở cả 2 thị trường là không thay đổi.
Công ty vẫn tiếp tục thực hiện chi trả cổ tức và mua lại cổ phiếu ở mức cao. Việc giành
được 4 hợp đồng đặc biệt đã giúp công ty tăng doanh thu và chỉ số Image Rating cao. Lợi
nhuận ròng thu được đáng kể đứng ở vị trí thứ 3.
- H Company: Đây là công ty được đánh giá nổi bật nhất năm 10 của Industry bởi sự nhảy
cóc từ hạng 7 lên hạng 2 và đạt được 4 điểm bonus. Công ty H thực hiện nâng P/Q và
Marketing lên cao nhất thị trường vào năm 9, tuy nhiên giá còn thấp nên năm 9 chưa đạt
được kết quả tốt. Tuy nhiên năm 10, hưởng lợi từ chi phí sản xuất thấp nhờ nâng P/Q từ
trước, công ty H thực hiện điều chỉnh Giá nâng cao và Marketing về mức thích hợp, tạo sự
nhảy vọt trong kinh doanh. Doanh thu đứng thứ 2 và lợi nhuận đứng thứ 4. Công ty thực
hiện chi trả cổ tức và mua lại cổ phiếu. Các chỉ số tài chính cải thiện rất mạnh mẽ, EPS,
ROE và STOCK PRICE đều tăng vọt, đứng thứ 2 thị trường sau chúng tôi. Tuy nhiên đây
là nhân tố không ổn định và chúng tôi chưa xác định được liệu đây có phải là đối thủ đáng
gờm không.

II. Competitive Intelligence:


1. Thị trường NORTH AMERICA:

 AC Camera Segment: Năm 10, thị trường AC camera ở cả Bắc Mỹ và Âu Phi khá giống
nhau. Công ty chúng tôi (E), có sự dẫn đầu về giá lẫn xếp hạng P/Q, công ty H và G cũng
là đối thủ cạnh tranh trong phân khúc sản phẩm với E. Năm công ty còn lại cũng không
có chênh lệch nhiều về chi phí quảng cáo lẫn sản phẩm, mục đích của họ nhằm giành hợp
đồng đặc biệt.
 UAV Drone Segment: Thị trường UAV ở Bắc Mỹ và Âu Phi cũng tương tự nhau. Công
ty H vẫn giữ vị thế cao nhất về giá, P/Q và chi phí quảng cáo. Kế tiếp là công ty chúng
tôi, tuy nhiên chúng tôi giảm khá nhiều chi phí quảng cáo. Các công ty còn lại cùng cạnh
tranh nhau ở mức P/Q thấp hơn. Xu hướng chung rằng các công ty đều chi rất nhiều tiền
cho quảng cáo.

2. Asia Pacific và Latin America

 AC Camera Segment: Các công ty sử dụng chiến lược khá giống nhau ở hai thị trường
Châu Á và Mỹ Latinh, công ty E và H vẫn là đối thủ trực tiếp trong cùng chiến lược. Các
công ty còn lại cạnh tranh khá gay gắt. Riêng công ty D vẫn thực hiện chiến lược riêng:
Low cost - low price
 UAV Drone Segment: Có thể thấy hai thị trường này, các công ty cạnh tranh khá gay gắt
ở cùng phân khúc và cùng mức chi tiêu. Công ty chúng tôi quyết định thoát khỏi sự cạnh
tranh khi đưa sản phẩm và giá lên mức cao và đối đầu trực tiếp với H, duy chỉ có chi phí
quảng cáo là có sự chênh lệch lớn.
C. KẾT QUẢ NĂM 10 CỦA CÔNG TY E-PALMT
I. Product Design:
1. AC Camera

 Tốc độ giá tăng mỗi năm đều tăng lên nên cần liên tục nâng cấp các tính năng của sản phẩm
để xếp hạng P/Q phù hợp với giá. Năm nay công ty chúng tôi vẫn tiếp tục cải tiến thêm
một vài chất năng của sản phẩm.
 Tăng Màn hình hiển thị LCD lên 2360k; tăng chất lượng hình ảnh lên 3840x2400; tăng
Number of photo modes lên 12/4=>cho khách hàng nhiều sự chọn lựa
 Phụ kiện đi kèm 18 đô la cho mỗi máy ảnh; vẫn giữ nguyên Vỏ máy ảnh và Khả năng chỉnh
sửa/chia sẻ là 16 đô la cho mỗi máy ảnh
=>Mục đích tăng P / Q → nâng cao chất lượng sản phẩm.
 Đánh giá P / Q, Tính năng, Mô hình:
 Chất lượng sản phẩm tăng: P / Q từ 6.4 * lên 7.0 * cao hơn trung bình ngành
 Sản phẩm còn nguyên 4 mẫu. Mục đích là không tăng chi phí sản xuất, tăng năng suất PAT
và tăng sự lựa chọn của khách hàng.
 Chi phí R & D:
 Chi tiêu cho R&D giarm từ 16000 đô la xuống 12000 đô la. Mục đích là giảm bớt một phần
chi phí sản xuất. Vì ACC đã có mặt trên thị trường khá lâu nên công ty chúng tôi đã có
kinh nghiệm ở những năm trước và quyết định không đầu tư nhiều.
 Chi phí sản xuất:
 Giá thành sản xuất là 273.09$/chiếc cao hơn chi phí năm ngoái là 234.74$ và đạt bằng ở
mức cao của trung bình ngành=> Chi phí sản xuất quá cao sẽ làm cho lợi nhuận bị giảm so
với những năm trước ,mặc dù doanh thu từ việc bán sản phẩm vẫn tăng nhưng tăng chậm
vì thị trường biến đổi xấu.
2. UAV DRONE
 Để giảm đi sự cạnh tranh trong phân khúc sản phẩm cao cấp, năm 10 công ty chúng tôi
quyết định nâng cấp sản phẩm vượt trội hơn và tăng giá cao hơn nhiều so với năm 9.
 Thiết kế sản phẩm: Giảm pin xuống còn 21 để giảm chi phí, tăng thiết bị ổn định camera
lên tốt nhất, tăng tính năng bổ trợ lên 8 nhằm đạt mức tốt nhất ngành ở các tính năng.
 Xếp hạng P/Q tăng từ 6.2 sao lên 6.8 sao
 Số lượng model vẫn được giữ nguyên vì nếu tăng quá nhiều sẽ dẫn đến tăng chi phí bảo
hành, sản phẩm quá mức
 Chi phí R&D được giảm từ 15000 xuống còn 12000 để giảm chi phí sản xuất sản phẩm
 Tổng chi phí lắp ráp các bộ phận tăng từ 982.04$ lên 1097.47$ trong năm 10.
⇒ Mục đích nhằm đưa sản phẩm của công ty lên mức cao để giảm đối thủ cạnh tranh.

II. Marketing:
1. AC Camera:

 Average Wholesale Price to Retailers: Trong năm nay, chúng tôi tiếp tục đầu tư nhiều
hơn vào việc nâng cao chất lượng của AC Camera từ 6.5* đến 7.1* để tăng cơ hội giành
được hợp đồng đặc biệt, song đó chúng tôi đã tăng giá cho tất cả các khu vực để bù đắp chi
phí. Giá cho North America và Europe-Africa là 543$, Asia-Pacific là thị trường nhạy cảm
về giá hơn nên công ty chúng tôi quyết định chỉ bán 496$. Ở thị trường Latin America tuy
nhạy cảm về giá nhưng thị trường này rất khó thâm nhập và tỷ giá hối đoái cao nên công
ty chúng tôi quyết định giá là 501$. Theo dự tỷ giá hối đoái ở năm 11, có lẽ chúng tôi sẽ
giảm giá ở Latin America để nhận hợp đồng đặc biệt ở khu vực này.
 Retailer Support Budget: Việc hướng đến phân khúc cao cấp với giá cao sẽ khó bán được
hàng so với đối thủ, số tiền chi cho ngân sách hỗ trợ nhà bán lẻ sẽ giúp họ quảng bá sản
phẩm của chúng tôi một cách hiệu quả và có được nhiều khách hàng hơn. Tuy nhiên công
ty chúng tôi nhận ra rằng mình đang chi quá cao cho việc hỗ trợ nhà bán lẻ, vì thế chúng
tôi đã hạ chi phí này xuống cụ thể ở 4 thị trường lần lượt là 3400$, 2800$, 2200$ và 1300$.
 Advertising Budget: North America và Asia-Pacific đang là 2 là thị trường dễ xâm nhập
nên chúng tôi đã chi lần lượt 4300$, 4350$ cho quảng cáo để bán được nhiều camera nhất
có thể. Ở Europe-Africa chúng tôi đã chi 3330$ và Latin America là 2250$.
 Website Displays/Info: Với sự phát triển vượt bậc của Internet ở North America và
Europe-Africa, chúng tôi nhận thấy rằng người dân ở những khu vực đó có xu hướng mua
sắm trực tuyến và kiểm tra sản phẩm thông qua các trang web của công ty, vì vậy chúng
tôi đã chi 2700$ cho North America và 2450$ cho Europe-Africa để khuyến khích khách
hàng mua hàng trực tuyến. Ngược lại, ở Asia-Pacific và Latin America, mọi người có xu
hướng đến cửa hàng đại lý để mua sản phẩm, vì vậy chúng tôi chỉ chi lần lượt là 1900$ và
1200$.
 Sales Promotions: Chúng tôi đã áp dụng chiến lược xúc tiến này gần như giống nhau ở cả
4 thị trường, cụ thể đều là 16 tuần với chiết khấu ở North America, Europe-Africa, Asia-
Pacific, Latin America lần lượt là 23%, 23%, 17% và 20%.
 Warranty Period: Vì sản phẩm của công ty hướng đến chất lượng cao nên chúng tôi kéo
dài thời gian bảo hành AC Camera lên 1 năm ở North America và Europe-Africa, Latin
America và Asia-Pacific là 180 ngày. Số ngày bảo hành này đã được công ty E-PALMT
chúng tôi duy trì trong 5 năm nay.
Marketing’s report on AC product line (year 10)
Marketing’s report on AC product line (year 9)

Biên lợi nhuận hoạt động trong năm thứ 10 của công ty E-PALMT vẫn duy trì ở mức cao
tương đối cao nhưng có xu hướng giảm nhẹ so với năm trước.
Chuỗi cửa hàng bán sản phẩm AC Camera của công ty chúng tôi nhìn chung ở 4 thị trường
đều tăng, điều này sẽ giúp khách hàng tiếp cận được với sản phẩm của chúng tôi về lâu dài.
Trong năm thứ 10 vì quay lại chiến lược giá cao hướng đến phân khúc cao nên công ty
chúng tôi đã dự đoán trước được khả năng sẽ không giành được hợp đồng đặc biệt. Chúng tôi
nhận ra rằng việc đặt giá thấp để giành hợp đồng sẽ làm tăng doanh thu nhưng lợi nhuận ròng
thu về lại không nhiều, điển hình như công ty F, họ đã giành hợp đồng ở cả 4 thị trường và thị
phần đều cao hơn nhiều so với công ty chúng tôi nhưng lợi nhuận lại chỉ đứng thứ 3 (sau công
ty chúng tôi và A Aurora). Vì vậy, đối với hợp đồng đặc biệt, chúng tôi sẽ tùy vào tình hình
thị trường qua từng năm để quyết định rằng có cần giành hợp đồng đặc biệt hay không.

2. UAV Drone

Average Retail Price: Do cải thiện về chất lượng và nâng số lượng model của UAV Drone
cao hơn các đối thủ khác trong ngành nên công ty chúng tôi quyết định tăng giá của sản phẩm
này ở cả 4 thị trường, tuy nhiên tốc độ tăng giá nhanh hơn so với 2 năm trước. Chúng tôi quyết
định đặt giá bán ở North America 2885$, Europe-Africa là 2902$ vì chúng tôi đang có lợi thế
nhất ở 2 thị trường này, 22807$ và 2725$ lần lượt ở 2 thị trường Asia-Pacific và Latin
America sở dĩ chúng tôi hạ giá ở thị trường Latin America vì thị trường này đã bình ổn về tỷ
giá hối đoái.
Discount Offered To 3rd-Party Online Retailers: Công ty giữ discount 11% ở
North America, Europe-Africa, tăng lên 8% ở Asia-Pacific và 9% ở Latin America vì công
ty muốn đẩy mạnh việc bán hàng thông qua website và tăng Retailer Support để đạt
nhiều doanh thu từ bên thứ 3.
Website Product Displays / Info: Chúng tôi nhận ra rằng website của chúng tôi hấp
dẫn người mua hơn so với việc chi tiền cho Discount Offered To 3rd Party Online
Retailers nên chúng tôi vẫn đầu tư nhiều 3620$ ở North America, 2010$ ở Europe-Africa và ở
2 thị trường cuối lần lượt là 1930$, 1100$ ở Asia Pacific và Latin America.
Search Engine Advertising: Tương tự như trên, chúng tôi đã đầu tư mạng tay cho ngân sách
này để khách hàng dễ dàng hơn trong việc tiếp cận sản phẩm của công ty.
Retailer Recruitment / Support Budget: Chúng tôi nhận ra rằng nhà bán lẻ chính là nguồn
hỗ trợ đắc lực, vì thế chúng tôi đã chi 4262$, 1443$, 3075$, 1700$ cho 4 thị trường North
America, Europe-Africa, Asia-Pacific và Latin America.
Warranty Period: Vì sản phẩm của công ty hướng đến chất lượng cao nên chúng tôi vẫn giữ
nguyên thời gian bảo hành UAV Drone 1 năm ở North America và Europe-Africa để đảm bảo
khách hàng hoàn toàn hài lòng về sản phẩm. Tuy nhiên, Latin America và Asia Pacific, khách
hàng chủ yếu quan tâm về giá hơn nên chúng tôi quyết định đặt thời gian bảo hành ở 2 khu
vực này là 180 ngày.

Direct online sales

Revenue report on Direct Online Sales (year 10)

Revenue report on Direct Online Sales (year 9)


Doanh thu bán hàng và biên lợi nhuận hoạt động trên các kênh trực tuyến tăng mạnh ở 3 khu
vực North America, Europe-Africa và Asia-Pacific cho thấy công ty đã đi đúng hướng với chiến
lược đề ra. Mặc dù, ở thị trường Latin America đã giảm nhẹ xuống 1,1%.
3rd-party online retail channel
Revenue report on 3rd party online retail channel (year 10)

Revenue report on 3rd party online retail channel (year 9)

Mặc dù chúng tôi đã chi ngân sách ít cho mục này nhưng doanh thu của kênh online thuộc bên
thứ 3 đã tăng nhẹ so với năm thứ 9. Có thể thấy, công ty chúng tôi đang đầu tư đúng đắn trong
việc tiết kiệm chi phí khi chọn ra vài kênh đặc biệt để đánh mạnh thay vì đánh mạnh ở toàn bộ
như nhiều đối thủ khác trên thị trường.
UAV product line
Total revenue report of UAV product line (year9)

Total revenue report of UAV product line (year9)


Tổng doanh thu và lợi nhuận ròng của các dòng sản phẩm UAV nhìn chung đều tăng so với
cùng kỳ năm trước. Mặc dù sử dụng chiến lược khác biệt hướng đến phân khúc cao với giá cao
nên thị phần của công ty chúng tôi thấp hơn nhiều công ty khác. Tuy nhiên chúng tôi đã dự đoán
trước được điều này và chấp nhận để tối đa hóa lợi nhuận.

III.Workforce Compensation:
1. Workforce Compensation
Lương thưởng cho lực lượng lao động trong năm 10 có một số khác biệt

 Lương cơ bản
+ Đối với sản phẩm máy ảnh:- 2%. Công ty muốn duy trì mức lương cơ bản của AC-camera ở
mức thấp để tập trung phát triển sản phẩm flycam
+ Đối với sản phẩm flycam: + 6%. Giảm 1% so với năm trước.
 Ưu đãi Chất lượng lắp ráp choAC camera: 2.4 $. Tiền thưởng tương đối cao vì công ty
muốn giữ những nhân viên có kỹ năng làm việc. Chất lượng lắp ráp Ưu đãi cho sản phẩm
flycam mới là 9.2$ giống như năm ngoái. Công ty muốn tiếp tục thu hút nhiều nhân tài hơn
 Tiền thưởng chuyên cần AC camera: tiếp tục duy trì ở mức thấp 100$. Đối với sản phẩm
Flycam: 1200$ duy trì như năm trước. Do năm nay công ty tiếp tục tập trung phát triển các
sản phẩm flycam chất lượng cao hơn nên tiền thưởng tăng lên.
 Gói lợi ích rìa:
+ Đối với Sản phẩm Máy ảnh: $ 200
+ Đối với sản phẩm Flycam: $ 6400
 Đào tạo nâng cao năng suất: 1750$ đối với AC camera và 8500$ đối với UAV.
 Số lượng PAT được tuyển dụng
+ Đối với cụm camera: 215 PATs.
+ Đối với lắp ráp Flycam: 63 PATs.
Giám đốc nhận xét:
+ Tất cả các Giám đốc đều hoàn thành nhiệm vụ được giao
+ Thời hạn làm việc
+ Họp đúng giờ.
+ Chăm chỉ
+ Sáng tạo hơn
Năm thứ 10, nhờ sự nỗ lực vượt bậc của các đồng chí giám đốc, công ty tiếp tục là đơn vị
dẫn đầu trong ngành.

2. Assembly Facility-Retailer chain


-AC Camera
- Ban đầu công ty có 320 nhà máy với chi phí 139.250 $, vào đầu năm 10 công ty không
mở rộng thêm nhà máy để sản xuất camera AC. Và hiện tại công ty có 320 nơi làm việc chuyên
sản xuất ACC với tổng chi phí là 141.750$ .Trong điều kiện 299 máy ban đầu giá 32.375 $, đầu
năm 10 công ty không mua thêm máy móc, tổng số máy có sẵn ngày hôm nay là 299 với tổng chi
phí là 32.375$. Chúng tôi có tổng vốn đầu tư cho nhà máy và sản xuất máy móc của AC Cameras
cho đến thời điểm hiện tại là 174.125 $ trừ đi khấu hao lũy kế vào cuối năm 9 là 69.925 $ và khấu
hao của năm hiện tại được tính là 5% tổng vốn đầu tư cho ACC là khoảng 8.706 $. Do đó, tổng
chi phí đầu tư nhà máy và máy móc cho ACC tính đến năm thứ 10 là 95.494$.
-Tổng chi phí của các thành phần và tính năng của năm 10 bao gồm sản xuất Cảm biến
hình ảnh, Màn hình hiển thị LCD, Chất lượng hình ảnh, Chế độ ảnh, Vỏ máy ảnh, Chỉnh sửa /
Chia sẻ, Phụ kiện đi kèm và Các tính năng hiệu suất bổ sung là 98.451 $ hoặc 168.01 $ / chiếc.

-UAV Drones
-Ban đầu công ty có 120 nhà máy với chi phí là 105.250 $, đầu năm 10 công ty không mở
rộng nhà máy nữa, hiện tại công ty có tổng số 120 nhà máy sản xuất UAV Drone với tổng chi phí
là 107.750 $. Về máy móc thiết bị ban đầu là 100 máy giá 10.000 $, đầu năm 10 công ty không
mua thêm máy móc và tổng số máy đang hoạt động là 100 máy với tổng giá trị là 10.000 $. Chúng
tôi có tổng vốn đầu tư nhà xưởng và máy móc để sản xuất UAV Drone cho đến thời điểm hiện tại
là 117.750 $. Trừ đi khấu hao lũy kế vào cuối năm 9 là 31.727$ và khấu hao của năm hiện tại là
5% tổng vốn đầu tư cho UAV Drone là khoảng 5.888$. Như vậy tổng chi phí đầu tư nhà máy và
máy móc cho UAV Drone cho đến năm 10 là 70.135 $.
Tổng chi phí của các thành phần và tính năng của năm 9 bao gồm sản xuất Máy ảnh tích
hợp, GPS / WiFi / Bluetooth, Bộ pin, Rotor / Hiệu suất / Bộ điều khiển, Cấu tạo khung thân, Cảm
biến chướng ngại vật, Thiết bị ổn định máy ảnh và Các tính năng hiệu suất bổ sung là 131.587$
hoặc 1.097,47 $ / chiếc.

IV. Corporate Citizenship:

Dự báo rằng điểm xếp hạng hình ảnh của công ty sẽ không sụt giảm quá nhiều vì các đối thủ khác
cũng sử dụng chiến lược giống chúng tôi. Chính vì vậy, năm nay chúng tôi quyết định vẫn giữ
nguyên mức chi tiêu cho các hoạt động xã hội như năm 9, không thay đổi gì thêm.
Xếp hạng hình ảnh công ty đạt 80, thấp hơn với dự định của kế hoạch 3 năm. Năm tiếp theo, chúng
tôi sẽ đầu tư hơn để đạt mức dự kiến.
V. FINACIAL AND CASH FLOW
1. Báo cáo thu nhập:

Báo cáo tài chính năm 10

Báo cáo tài chính năm thứ 10 ghi nhận các khoản doanh thu và lợi nhuận tiếp tục tăng trưởng tốt và vượt
mức kỳ vọng: tổng doanh thu các thị trường đạt 627.148 triệu đô, tổng lợi nhuận bán hàng đạt 185.801 triệu
đô, lợi nhuận ròng đạt 129.489 triệu đô. Sự tăng trưởng mạnh mẽ này giúp chỉ số EPS tăng từ 6.71$ năm
thứ 9 lên 7.19$ vào năm thứ 10. Doanh thu và lợi nhuận tiếp tục tăng cho thấy hiệu quả của chiến lược mà
công ty đang sử dụng. So với năm thứ 9, công ty tiếp tục tăng trưởng nhưng tốc độ chậm lại thấy rõ so với
năm trước: tổng doanh thu giảm 9.34%, lợi nhuận ròng tăng 3.3%. So với các đối thủ, E-PAMLT xuất sắc
dẫn đầu trong năm nay, tổng lợi nhuận cao nhất thị trường và doanh thu đứng thứ 3.

2. Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán năm 10

Do có sự đầu tư vào sản xuất nên tổng tài sản của công ty có sự tăng lên cụ thể đạt 303.051 triệu đô. Hoạt
động kinh doanh diễn ra làm phát sinh các khoản nợ phải trả mới, các khoản trả vay dài hạn hằng năm
làm tổng nợ phải trả là 71.261 triệu đô. Trong năm nay , công ty quyết định trả cổ tức cho cổ đông là
1.7$/cổ phiếu, công ty còn mua lại 670 ngàn cổ phiếu. Lợi nhuận kinh doanh năm nay được nhập vào vốn
chủ sở hữu. Tổng vốn chủ sở hữu tăng lên cụ thể là tăng 98.855 triệu đô. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
hữu đạt 51.3% thấp hơn so với năm 7 và vượt xa mức kỳ vọng 35%.

3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 10


Trong năm tài chính thứ 10, công ty tiếp tục không thực hiện vay ngân hàng hay phát hành cổ phiếu.
Trong năm này, công ty đã chi thêm tiền để cải tiến cơ sở vật chất, các chi phí kinh doanh có sự tăng lên
bởi hoạt động kinh doanh phát triển cộng với các giá các loại chi phí tăng. Công ty thực hiện mua lại cổ
phiếu hết 139.909 triệu đô. Số dư tiền mặt cuối kỳ đạt 13.452 triệu đô, số dư này đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh được diễn ra mà không phát sinh các khoản vay thấu chi nào.

4. Các chỉ số tài chính:


Các chỉ số thống kê tài chính

Các chỉ số thống kê tài chính tiếp ổn định và rất tốt. Điều này giúp xếp hạng tín dụng của công ty tăng lên
A. Các chỉ số tài chính tăng trưởng tốt thể hiện sự điều chỉnh của công ty đạt được hiệu quả mong muốn.
Lợi nhuận biên đạt 29.6% cao hơn 2.8% do công ty quyết đinh tăng giá và thắt chặt chi phí.

D. CHIẾN LƯỢC NĂM 11 CỦA CÔNG TY E-PALMT:


 Trong năm 11, chúng tôi sẽ nâng cao chất lượng và giá của 2 sản phẩm nhiều nhất có thể
để tránh đối đầu trực tiếp với các công ty trong ngành. Nếu chúng tôi không thực hiện hành
động này, doanh thu và lợi nhuận ròng của chúng tôi sẽ giảm đáng kể.
 Cũng trong năm 11, chúng tôi sẽ xem xét các chiến lược về giá và kiểm soát chi phí
để cố gắng đạt được nhiều hợp đồng đặc biệt nhất có thể bằng cách giảm giá tới
40%.
 Công ty cũng sẽ tăng chi phí tiếp thị trong khả năng cao nhất.

You might also like