Professional Documents
Culture Documents
Định nghĩa: HSRP nhóm các router thành 1 group. Hai hay nhiều Router hoạt động như
một Router ảo bằng cách chia sẻ địa chỉ IP ảo và địa chỉ MAC ảo. Lưu lượng sẽ luôn
được di chuyển đến địa chỉ IP và MAC ảo này.
- Khi có một device trong group gặp sự cố, lưu lượng sẽ được chuyển qua đường
dẫn thay thế
2. HSRP Message
2.1 Hello: Truyền đến các bộ định tuyến HSRP khác. Mang thông tin trạng thái và
priority. Hello time: 3s, Hold time: 10s
2.2 Coup: Khi một Standby router muốn đảm nhận chức năng của Active router
2.3 Resign: Một Active router sẽ gửi thông báo này khi nó shutdown hoặc khi một
router có priority cao hơn gửi hello hoặc coup.
3. HSRP States
3.1 Initial: Trạng thái bắt đầu và chỉ thị HSRP đang không hoạt động.
3.2 Learn: Router không xác định được địa chỉ IP ảo, và không thấy được gói tin
Hello chứng thực từ Active Router.
3.3 Listen: Router đã biết địa chỉ IP ảo. Nhưng router này không phải
Active/Standby
3.4 Speak: Router gửi hello message định kỳ và tham gia bình bầu Active/Standby
3.5 Standby: Router là candidate để trở thành Active và gửi các hello message
định kỳ. Tối đa chỉ có một router trong group ở trạng thái Standby.
3.6 Active: Router đang chuyển tiếp các packet được gửi đến địa chỉ MAC ảo của
group. Gửi hello message định kỳ. Tối đa phải có một router ở trạng thái
Active trong group.
4. Packet Format
2. VRRP Timer
- Advertisement_Interval: Là khoảng thời gian giữa các lần gởi thông điệp
quảng bá, thông số này được tính bằng giây và giá trị mặc định là 1 giây.
- Skew_Time: Sử dụng để tính toán Master Down Interval theo priority. Công
thức để tính toán thông số này là: ( (256 - Priority) / 256 )
- Master Down Interval (s): Khoảng thời gian để Backup Router nhận ra
Master Router gặp sự cố.
o Master_down_interval = 3 * Advertisement_interval + Skew_time
3. VRRP Message
- Có bốn loại VRRP packet trong chế độ Active-Active VRRP
o Master advertisement: Master device định kỳ gửi các gói VRRP
advertisement tới Backup device để quảng bá thông tin cấu hình của
nó (chẳng hạn như priority) và working status. Backup device xác định
Master device có hoạt động bình thường hay không.
o Backup advertisement: Backup device định kỳ gửi VRRP advertisement
để quảng cáo thông tin cấu hình của. Master device xác định xem
backup device có hoạt động bình thường hay không.
o Virtual MAC update: Gửi định kỳ cho các thiết bị downstream của
Virtual MAC, Master và Backup device để cập nhất địa chỉ MAC ảo.
Default là 120s.
o ARP synchronization
4. VRRP State
4.1 Initialize
- Trạng thái khởi đầu của quá trình VRRP.
- Khi thiết bị Master hoặc Backup gặp lỗi nó sẽ trở về trạng thái Initialize.
4.2 Master
- Master Router sẽ đóng vài trò là một con router với MAC là virtual-MAC, IP là
virtual-IP. Mọi gói tin gửi đến địa chỉ virtual-MAC hay virtual-IP đều được con
Master Router này xử lý.
4.3 Backup
- Khi ở trạng thái này, VRRP Router có nhiệm vụ chính là giám sát hoạt động của
Master Router để phát hiện khi nào con master này gặp sự cố. Nếu gặp sự cố,
dựa vào quá trình hoạt động của VRRP, nếu đủ điều kiện, con Backup Router này
sẽ nhảy lên làm Master Router. Khi ở trạng thái Backup, router sẽ chỉ nhận các gói
tin Advertisement từ Master Router chứ không tham gia vào việc làm gateway
trung chuyển gói tin từ các host gửi đến VRRP.
Với HSRP, mỗi giao diện phải có một địa chỉ IP tách biệt với địa chỉ nhóm HSRP.
VRRP cho phép bạn chia sẻ địa chỉ IP giao diện của Master.
HSRP 1 bộ định tuyến Active & 1 Standby & 1 hoặc nhiều Listen, VRRP 1 Master và 1
hoặc nhiều Backup
VRRP preempt bật mặc định
HSRP địa chỉ multicast 224.0.0.2 (ver1) hoặc 224.0.0.102 (ver2), VRRP 224.0.0.18
HSRP gửi hellos cứ sau 3 giây và có thời gian hold là 10 giây. VRRP gửi quảng bá cứ sau
1 giây và có thời gian hold khoảng ba lần khoảng thời gian quảng cáo.
Ethernet channel
1. Khái niệm
- EtherChannel là một kỹ thuật nhóm hai hay nhiều liên kết nối vật lý (Link
Aggregation) thành một liên kết ảo duy nhất (Logic) có Port ảo thậm chí cả
MAC ảo nhằm mục đích tăng bang thông, chia sẻ lưu lượng giữa các liên kết
và tăng khả năng dự phòng (Redundancy) , tăng khả năng mở rộng, cho cách
thiết bị Switch, Router hay Server.
- Traffic không phải lúc nào cũng được phân bố đồng đều qua các đường link
thuộc EtherChannel, mà nó phụ thuộc vào phương pháp load balancing mà
switch sử dụng và mẫu traffic trong mạng.
- Nếu một trong các link thuộc EtherChannel bị down thì traffic sẽ tự động
được chuyển sang link khác trong channel.
o Tốc độ (Speed)
3. Load Balencing
- Những luồng lưu lượng không nhất thiết phải phân phối đồng đều giữa các
link. Frames sẽ được forward trên 1 link dựa trên kết quả của thuật toán hash
hoặc phép XOR
QA:
- Cả 2 con đều phản hồi ARP nên PC sẽ gửi packet theo cả 2 đường tùy.