You are on page 1of 7

Giang viên Nguyễn Văn Phương

NHỚ IDIOMS theo NGHĨA ĐEN và CẤU TẠO - Phần 1

1. ONCE IN A BLUE MOON


* Nghĩa chính: rất hiếm khi xảy ra, họa hoằn lắm mới xảy ra
* Nghĩa đen: 1 lần vào ngày trăng xanh.
=> TRĂNG XANH (BLUE MOON) là hiện tượng mà trăng tròn không khớp với tháng dương lịch.
Mỗi tháng thường chỉ có 1 lần trăng tròn nhưng hiện tượng “Trăng Xanh’ sẽ làm tháng đấy có 2
lần trăng tròn. Hiện tượng này hiếm khi xảy ra – khoảng 7 lần/ 19 năm.
vd:
Once in a blue moon he goes to the gym. He is very lazy
(Họa hoàn lắm nó mới đến phòng tập thể hình. Thằng này siêu lười)
______________
2. HIT-OR-MISS
* Nghĩa chính: bất cẩn, hú họa, ngẫu nhiên, được chăng hay chớ.
* Nghĩa đen: trúng hoặc trượt.
=> cấu tạo = HIT (đánh trúng) + OR (hoặc) + MISS (đánh trượt) => tức là không đoán trước được
sự việc mà trông chờ vào may rủi – chẳng trúng thì trượt.
vd:
Choosing this way is just hit-or-miss because we don't know which is the right way to escape from
the maze
(Chọn con đường này cũng chỉ mang tính may rủi vì chúng ta đâu có biết lối nào là lối thoát ra
khỏi cái mê cung này)
______________
3. A RED-LETTER DAY
* Nghĩa chính: 1 ngày rất quan trọng hay đặc biệt
* Nghĩa đen: 1 ngày được tô chữ màu đỏ
=> chú ý LETTER ở đây là CHỮ CÁI (A, B, C….) chứ không phải lá thư – tuy nhiên đôi khi nó
:3

lại có biểu tượng là lá thư .:3

=> Để đánh dấu ngày quan trọng trên lịch hay để nhấn mạnh từ ngữ quan trọng, người Châu Âu
cổ hay dùng MỰC ĐỎ để đánh dấu ngày hay tô đậm chữ. => giống như đa số chúng ta thôi :3

vd:
August 6th is a red-letter day to them because that's the day they got married
(Mùng 6 tháng 8 là ngày quan trọng với họ vì đó là ngày họ kết hôn)
_______________
4. ICING ON THE CAKE
* Nghĩa chính: thứ làm cho một thứ khác tốt hơn, phần được thêm vào một cái khác để làm nó đã
tốt lại tốt hơn
* Nghĩa đen: kem trên chiếc bánh
=> ICING là 1 loại kem dùng để trang trí trên bánh (bánh sinh nhật,……- chúng ta thấy suốt :3 )–
tức là có nó sẽ làm cho bánh đã ngon lại còn đẹp mắt – đúng với nghĩa bóng.

1
Giang viên Nguyễn Văn Phương

vd:
The weather was very nice for the golf game. There was even no wind. It was the icing on the
cake.
(thời tiết rất đẹp cho trận đánh gôn. Thậm chí là không có gió nữa. Thật là ICING ON THE CAKE)

NHỚ IDIOMS theo NGHĨA ĐEN và CẤU TẠO (phần 2)


* Mục đích: giải trí + nạp chút từ vựng + có thể nhớ luôn được thì tốt ! ^_^

5. LIKE TWO PEAS IN A POD


* Nghĩa Chính: rất giống nhau, giống nhau như 2 giọt nước, giống nhau như đúc
* Nghĩa Đen: giống như 2 hạt đậu trong vỏ đậu
=> Các hạt đậu (PEA) trong vỏ đậu (POD) thì chắc chắn nhìn giống nhau và khó phân biệt rồi.
Ngoài ra người Anh dùng từ này vì đây là một trong những loại rau quả phổ biến ở nước họ.
The two boys are not siblings but they are like two peas in a pod
(2 thằng bé không phải anh em ruột nhưng chúng giống nhau như đúc vậy)
______________
6. EVERY CLOUD HAS A SILVER LINING
* Nghĩa Chính: trong cái rủi có cái may
* Nghĩa Đen: mỗi đám mây đều có vệt sáng bạc
=> Mây ở đây thường là mây đen nhưng thường thì nó vẫn có vệt sáng ở rìa = có những sự việc
có vẻ rất xấu nhưng trong việc đấy vẫn có những điều gì đó có lợi. ( = chuyện “tái ông thất mã”).
vd:
Don't be so disappointed at losing your job. Every cloud has a silver lining. You can get something
better from this. Who knows?
(Đừng chán đời khi bị mất việc. Tái ông thất mã mà. Biết đâu mày có thể đạt được điều gì đó tốt
hơn từ việc này)
______________
7. AS POOR AS A CHURCH MOUSE
* Nghĩa Chính: rất nghèo, nghèo rớt mùng tơi
* Nghĩa Đen: nghèo như chuột trong nhà thờ.
=> Nhà thờ thời cổ ở Anh (khoàng thế kỷ 16) thường không có bếp hay kho chứa lương thực nên
những con chuột nào sống trong nhà thờ này thường không kiếm được đồ ăn. Câu cũ là: AS
HUNGRY AS A CHURCH MOUSE (đói……).
vd:
Don't ask me for money. I am always as poor as a church mouse. :'(

(Đừng hỏi vay tiền tao. Tao lúc nào cũng nghèo rớt mùng tơi)
______________
8. STRIKE WHILE THE IRON’S HOT
* Nghĩa Chính: nắm bắt lấy/ tận dụng cơ hội, thời cơ ngay khi nó đến hoặc ở thời điểm thích hợp
nhất.

2
Giang viên Nguyễn Văn Phương

* Nghĩa Đen: Hãy đập (nện) khi thanh sắt đang nóng đỏ
=> Liên tưởng đến hình ảnh các thợ rèn nung thanh sắt và đập nó lúc nó đang nóng đỏ để có thể
tạo hình vũ khí hay nông cụ.
Ngoài ra cần ngầm hiểu: thời gian thanh sắt nóng đỏ và có thể tạo hình rất NGẮN – cũng giống
như cơ hội hay thời cơ đến và đi rất nhanh nên cần nắm bắt thật nhanh !
Sell all the melons you have right now. There is great demand for them. Strike while the iron’s
hot.
(Bán tất cả số dưa hấu mày có ngay. Đang có nhu cầu lớn về nó. Hãy tận dụng ngay thời cơ tốt
như thế này)
Nhớ IDIOMS theo NGHĨA ĐEN và CẤU TẠO (phần 3)
9. BURN THE MIDNIGHT OIL
* Nghĩa CHÍNH: làm việc rất khuya, cú đêm :3

* Nghĩa ĐEN: đốt dầu/ thắp đèn dầu giữa đêm.


=> Câu này có từ trước thời có đèn điện. Bình thường ban đêm người ta sẽ tắt hết đèn (dầu) để
đi ngủ nên hình ảnh đốt đèn dầu giữa đêm gắn với hình ảnh người làm việc khuya.
vd:
Don't burn the midnight oil too much. It may affect your health.
(Đừng cú đêm nhiêu quá. Hại sức khỏe lắm)
********************
10. DON'T COUNT YOUR CHICKENS BEFORE THE EGGS HAVE HATCHED.
* Nghĩa CHÍNH: đừng nói trước điều gì, mọi việc đều có thể xảy ra, không nên đặt kế hoạch trước
cho một việc chưa xảy ra
* Nghĩa ĐEN: Đừng đếm số gà của bạn khi trứng chưa nở.
=> Số gà nở ra có khi ít hơn số trứng đang có (do trứng ung, do bị vỡ.....). Mọi việc đều có thể
xảy ra nên quá tin tưởng vào 1 điều trong tương lai là điều không tốt.
vd:
We can say nothing until we know the official result. Don't count your chickens before the eggs
have hatched. Everything can happen.
(Chúng ta không thể nói gì cho tới khi biết kết quả chính thức. Đừng nói trước bất kỳ điều gì)
********************
11. HIT THE SACK/ HIT THE HAY
* Nghĩa CHÍNH: đi ngủ
* Nghĩa ĐEN: nằm lên đệm, đặt người xuống đệm (đệm làm bằng các túi cỏ khô)
=> Vào thời cổ, người Anh hay dùng loại đệm (MATTRESS) làm bằng các túi (SACK) chứa cỏ
khô (HAY) nên hình ảnh nằm lên loại đệm này gắn với việc đi ngủ.
vd:
Let's hit the sack. It's too late.
(đi ngủ thôi! Muộn rồi! :3)
********************
12. SPEAK OF THE DEVIL!

3
Giang viên Nguyễn Văn Phương

* Nghĩa CHÍNH: nhắc đến Tào Tháo là Tào Tháo tới liền; vừa nhắc đã tới. Chết thiêng lắm
đây! (dùng để nói về việc: đang nói đến một ai trong một cuộc nói chuyện thì đột nhiên người
:3

ấy xuất hiện)
* Nghĩa ĐEN: Nói đến quỷ rồi! Đúng là đang nói đến quỷ!
=> Quỷ (DEVIL) theo quan niệm tâm linh của Phương Tây có thể xuất hiện bất ngờ tại bất kỳ nơi
nào vào bất kỳ lúc nào nên ý nghĩa của câu này dùng để TRÊU ĐÙA cái người mà mình đang nói
đến xuất hiện bất ngờ (giống như câu Tào Tháo của tiếng Việt kia).
vd:
Oh my god! Come in! We have just talked about you. Speak of the devil!
(Ôi trời ơi! Vào đi! Bọn tao vừa nhắc đến mày! Nhắc Tào Tháo là Tào Tháo đến liền)

NHỚ IDIOMS theo NGHĨA ĐEN và CẤU TẠO – phần 4


* Mục đích chính: GIẢI TRÍ và TỪ VỰNG ^_^

13. "I'LL GIVE/ TAKE A RAIN CHECK (ON STH)"


* nghĩa CHÍNH: Tôi xin hẹn lần sau (tôi chưa thể chấp nhận lời mời bây giờ).
* nghĩa ĐEN: Tôi sẽ xem trời có mưa không (rồi nói lại với bạn). :3

=> Câu này dùng khi mình muốn từ chối một lời mời mà mình không đồng ý lúc đó được và xin
hẹn lần sau.
=> Mưa vốn là dạng thời tiết khó chịu nhất với người Anh (bọn em nhớ câu “Save for a RAINY
day” không ?) Cho nên khi làm việc gì, người ta phải xem trời có mưa không. Nếu trời mưa thì
mọi việc dễ bị ngưng trệ.
vd:
A: “Would you like to go out with me for dinner tonight?”
B: “Sorry, but I have to take a rain check on your invitation. I am going on my duty at 8 p.m
tonight.
(A: “Em muốn đi ăn tối cùng anh hôm nay không?”
B: “Tiếc quá, em phải hẹn anh khi khác rồi. Em phải đi trực 8h tối nay”) :3

___________________________
14. BITE THE BULLET
* nghĩa CHÍNH: Cắn răng chịu đựng; cố gắng chấp nhận sự thật dù nó là điều không tốt đẹp.
* nghĩa ĐEN: Cắn viên đạn
=> Thời chiến tranh cận đại (thế kỷ 19), chưa có thuốc gây mê nhiều, nên những binh lính bị
thương phải chịu trị thương hay phẫu thuật trực tiếp. Họ sẽ để 1 viên đạn trong miệng và khi bị
đau, họ sẽ cắn viên đạn, cái mà có tác dụng giúp họ chịu được đau đớn.
vd:
He will have to bite the bullet when working with the new boss who always has stupid commands.
(Hắn sẽ phải cố mà chịu đựng thằng sếp mới vì thằng này chuyên cho đưa ra những yêu cầu ngớ
ngẩn)
___________________________
15. CARRY COALS TO NEWCASTLE.

4
Giang viên Nguyễn Văn Phương

* nghĩa CHÍNH: chở củi về rừng; làm 1 việc vô ích, làm 1 việc thừa.
* nghĩa ĐEN: chở than về Newcastle
=> Câu này chắc bọn em dễ hình dung. Newcastle là thành phố của nước Anh trong lịch sử từng
có lượng than vô cùng lớn. Nên việc chở than về đây chẳng có ý nghĩa gì.
vd:
Telling him how to cook these dishes is like carrying coals to Newcastle. He has been a chef in
some famous hotel for years.
(Bảo ông ta cách nấu mấy món này thì quá thừa. Ông ta làm đầu bếp cho các khách sạn nổi tiếng
nhiều năm rồi)
___________________________
16. HIT THE NAIL ON THE HEAD
* nghĩa CHÍNH: Nói chính xác, làm đúng cách; chuẩn không cần chỉnh ! :3

* nghĩa ĐEN: Đánh đúng vào đầu cây đinh


=> Việc đóng đinh quan trọng nhất là đánh đúng vào đầu cây đinh nên câu này được dùng khi ta
hoàn toàn đồng ý với câu nói và việc làm của ai.
vd:
The detective hit the nail on the head when he asked the sucpect to give a alibi on the day before
the time of the murder. The suspect could not say anything.
(Người thám tử đã làm quá đúng khi ông ta yêu cầu nghi phạm đưa ra bằng chứng ngoại phạm
vào cái ngày trước vụ án mạng. Người nghi phạm cứng họng luôn)

NHỚ IDIOMS theo NGHĨA ĐEN và CẤU TẠO – Phần 5


_______
17. GREEN WITH ENVY: khó chịu vì ghen tỵ
- Người Phương Tây quan niệm người ghen tỵ với người khác thường phải là người ỐM YẾU –
khi ai đó ốm yếu, da của họ thường có MÀU HƠI XANH LỤC hay xanh vàng.
- Có câu GREEN-EYED MONSTER (con quỷ mắt xanh) được sử dụng phổ biến bây giờ có
nguồn gốc từ câu nói trong vở kịch Othello của Shakespeare:
“O! Beware my lord, of JEALOUSY; it is the GREEN-EY’D MONSTER which doth mock the meat
it feeds on.”
(JEALOUSY = ENVY)
_______
18. RED CARPET TREATMENT:
* Nghĩa CHÍNH: tiếp đón và đối đãi lịch sự
* Nghĩa ĐEN: sự tiếp đón và đối đãi theo kiểu trải thảm đỏ
- THẢM ĐỎ thường gắn liền với sự TRANG TRỌNG. Khi đón tiếp các nguyên thủ quốc gia hay
người nổi tiếng, người ta hay TRẢI THẢM ĐỎ để họ bước lên. Nên ở đây có nghĩa là: SỰ ĐÓN
TIẾP THEO KIỂU RẤT COI TRỌNG KHÁCH.
_______
19. OUT OF THE BLUE: bất ngờ, bất thình lình, không được dự báo trước

5
Giang viên Nguyễn Văn Phương

=> Màu XANH này là màu xanh của BẦU TRỜI => bất kỳ cái gì bất ngờ xuất hiện trên bầu trời và
rơi xuống (như 1 vụ rơi máy bay) đều được coi là sự đột ngột.
_______
20. WHITE-COLLAR:
* Nghĩa bóng: thuộc công nhân viên chức (để phân biệt với những người lao động chân tay)
* Nghĩa đen: cổ áo trắng
(bắt nguồn từ các nước Phương Tây) Những người làm việc trong công sở hay mặc ÁO SƠ MI
trắng – và thường mặc bộ com-lê màu đậm => cái CỔ ÁO TRẮNG của áo sơ mi sẽ rất NỔI TRỘI
trên nền của màu com-lê.
___
Tương tự:
BLUE-COLLAR: cổ áo xanh
=> lại dùng để chỉ những người công nhân, hay những người lao động chân tay do áo của họ
màu xanh (tuy nhiên thường không áp dụng cho tất cả).

NHỚ IDIOMS theo NGHĨA ĐEN và CẤU TẠO – Phần 6


21. A PENNY FOR YOUR THOUGHTS
* Nghĩa CHÍNH: Tao muốn biết mày đang nghĩ gì.
* Nghĩa ĐEN: 1 đồng penny cho những gì mày đang nghĩ.
- Bọn em liên tưởng đến kiểu nói: “Cho xin 500 quạt”, “cho xin 500 điện” của người Việt mình khi
nói kiểu trêu đùa đấy . Và PENNY vừa là giá trị trong đơn vị tiền tệ của Anh (100 penny = 1
:v

Pound (bảng)) vừa là đồng xu có giá trị 1 penny.


_____
22. ADD FUEL TO THE FIRE
* Nghĩa CHÍNH: Làm cho 1 vụ việc đang tồi tệ trở nên tồi tệ hơn.
* Nghĩa ĐEN: Thêm chất đôt vào đám cháy (Đổ thêm dầu vào lửa).
- Dễ đoán và dễ nhớ vì nó giống câu “Đổ thêm dầu vào lửa” của tiếng Việt.
(Lưu ý ở đây là: từ FUEL = “chất đốt, nguyên liệu cháy nói chung (than, dầu, củi)” và FIRE ở đây
mang nghĩa “đám cháy”)
_____
23. A LEOPARD CAN'T CHANGE ITS SPOTS
* Nghĩa CHÍNH: Khó có thể thay đổi bản chất của ai ( = Giang sơn dễ đổi, bản tính khó dời)
* Nghĩa ĐEN: 1 con báo đốm không thể thay đổi đốm của nó.
- Đốm vốn là đặc điểm dễ nhận ra nhất của 1 con báo đốm và nó luôn là đặc điểm đặc trưng nhất
gắn liền với loài này. Giống như bản chất (thường là xấu) đã gắn với 1 con người là rất khó thay
đổi.
_____
24. HIT THE BOOKS
* Nghĩa CHÍNH: học hành chăm chỉ, vùi đầu vào học, đâm đầu vào học.

6
Giang viên Nguyễn Văn Phương

* Nghĩa ĐEN: Đánh vào sách.


- Sách là đại diện cho việc học thì dễ hình dung rồi, nhưng sao lại HIT (đánh đập) chúng. HIT ở
đây lại có nghĩa là “bắt đầu, mở màn”. Từ HIT hay được dùng cho những thứ đại diện cho 1 hành
động, ví dụ: HIT THE SACK = đi ngủ (anh từng đề cập đến ở bài 3)
_______
Chúng ta hãy HIT THE BOOKS ngay từ bây giờ thôi, các bạn 99 !

You might also like