Professional Documents
Culture Documents
Chương 2 – TUYỂN DỤNG & CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG 6
Chương 8 – KHIẾU NẠI & THAN PHIỀN – TRAO ĐỔI THÔNG TIN 37
Trong trường hợp nhân viên được công ty đào tạo nhưng thôi việc trước thời hạn
cam kết thì phải bồi hoàn cho công ty chi phí đào tạo như đã nêu trong chính sách
đào tạo.
• Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ (xem điều 38, Luật Lao
Động)
5. Chính sách cho nhân viên thôi việc – chấm dứt hợp đồng lao động
• Địa điểm làm thủ tục thôi việc đối với:
- Nhân viên Khối văn phòng/Quản lý nhà hàng : tại phòng Nhân sự
- Nhân viên khối nhà hàng : tại Nhà hàng
• Bàn giao công việc, thiết bị làm việc (nếu có) cho giám sát trực tiếp.
• Hoàn trả đồng phục, bảng tên cho công ty, nhận lại tiền đặt cọc đồng phục (nếu có).
• Đọc, ký tên vào thanh toán nghỉ việc hoặc các giấy tờ khác liên quan (nếu có)
• Tiền lương, phụ cấp (nếu có) đến ngày làm việc cuối cùng sẽ được thanh toán bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản vào kỳ lương của tháng.
• Nhận quyết định thôi việc và sổ Bảo Hiểm Xã Hội.
Trường hợp nhân viên tự ý bỏ việc hoặc chấm dứt hợp đồng trái pháp luật thì việc thanh
toán tiền lương, phụ cấp và giải quyết chế độ sẽ tuân theo quy định của Luật Lao Động
hiện hành.
Thời gian làm việc của người lao động được tính từ ngày bắt đầu làm việc (bắt đầu thời
gian thử việc) đến ngày chấm dứt HĐLĐ. Tiền lương làm căn cứ tính trợ cấp thôi
việc/mất việc là tiền lương theo HĐLĐ được tính bình quân của 6 tháng liền kề của
người lao động đó trước ngày chấm dứt hợp đồng hoặc trước khi bị mất việc làm bao
gồm tiền lương và phụ cấp (nếu có). Quy định này sẽ thay đổi căn cứ theo Luật Lao
động hiện hành.
6.1. Trường hợp 1: HĐLĐ được chấm dứt trong các trường hợp sau:
6.1.1. Chấm dứt HĐLĐ:
• Hết hạn hợp đồng
• Công việc theo hợp đồng đã được hoàn thành
• Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
• Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo
quyết định của Tòa án
• Người lao động qua đời hoặc mất tích theo quyết định của Tòa án
6.1.2. Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ
• Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp
đồng.
• Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong 1 tháng hoặc 20
ngày cộng dồn trong 1 năm
• Người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, ốm đau
đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo HĐLĐ xác định thời
hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng ốm đau đã điều trị 6 tháng liền và
người lao động làm theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng ốm đau đã điều trị quá nửa thời
hạn hợp đồng lao động mà khả năng lao động vẫn chưa hồi phục
• Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy
định của Chính phủ, mà công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng
vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm việc làm
• Công ty chấm dứt hoạt động
thì Người lao động nào đã làm việc trong Công ty từ đủ 12 tháng trở lên tùy
theo từng trường hợp sẽ được nhận trợ cấp thôi việc/thất nghiệp như sau:
Đối với người lao động làm việc từ trước ngày 01/01/2009:
- Đối với khoảng thời gian làm việc trước ngày 01/01/2009 (từ đủ
12 tháng): được hưởng trợ cấp thôi việc bằng nửa tháng lương
cộng với phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm làm việc
• Người lao động không thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm thất
nghiệp: việc thanh toán các khoản trợ cấp hoặc bảo hiểm được thực
hiện theo thỏa thuận lao động cụ thể giữa người lao động và người
sử dụng lao động và phù hợp theo pháp luật lao động hiện hành
Đối với người lao động làm việc sau ngày 1/1/2009:
• Nếu thuộc đối tượng đóng Bảo hiểm thất nghiệp, Công ty sẽ đóng
BHTN cho người đó và không chi trả trợ cấp thôi việc (hoặc trợ cấp
mất việc làm) khi người lao động mất việc làm hoặc chấm dứt hợp
đồng lao động.
• Người lao động không thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm thất
nghiệp: việc thanh toán các khoản trợ cấp hoặc bảo hiểm được thực
hiện theo thỏa thuận lao động cụ thể giữa người lao động và người
sử dụng lao động và phù hợp theo pháp luật lao động hiện hành
6.2. Trường hợp 2: HĐLĐ được chấm dứt khi Công ty thay đổi cơ cấu tổ chức hoặc
phương hướng kinh doanh dưới hình thức sát nhập hay giải thể một số bộ
phận/nhóm trong Công ty nếu người lao động đã làm việc thường xuyên trong
công ty từ đủ 12 tháng trở lên (tính đến 31/12/2008) bị mất việc làm thì người lao
động sẽ được trợ cấp mất việc bằng 1 (một) tháng lương cho mỗi năm làm việc
tại Công ty.
Thời gian làm việc còn lại kể từ ngày 1/1/2009, trường hợp Người lao động có
tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp thì sẽ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy
định của Luật Bảo Hiểm Xã Hội; trường hợp Người lao động không thuộc đối
tượng tham gia Bảo hiểm thất nghiệp thì Công ty sẽ chi trả trợ cấp mất việc
cho người lao động theo quy định của pháp luật lao động hiện hành.
Đối với người lao động đã làm việc từ đủ 12 tháng trở lên thì khi giải quyết trợ
cấp, khoảng thời gian làm việc không tròn năm của người lao động được quy
định như sau:
• Dưới một tháng, không được tính để hưởng trợ cấp thôi việc/mất việc
• Từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng, được tính bằng 6 tháng làm việc
• Từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng sẽ được tính bằng 1 năm làm việc
Trong trường hợp chấm dứt HĐLĐ, Người lao động qua đời hoặc mất tích
theo quyết định của Tòa án thì người thừa kế hợp pháp của người lao động do
Tòa án quyết định được quyền nhận Trợ cấp thôi việc (nếu có).
6.3. Trường hợp 3: Người lao động không được trợ cấp thôi việc trong những trường
hợp sau:
6.2.1. Người lao động bị sa thải hoặc buộc thôi việc do:
7. Chế độ thanh toán khi chấm dứt hợp đồng lao động
7.1. Khi chấm dứt hợp đồng lao động, chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp
đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán các quyền
lợi cho người lao động; trong trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thời gian thanh
toán các quyền lợi cho người lao động nhưng không được quá 30 ngày theo Luật
định.
7.2. Khi nghỉ việc hoặc buộc thôi việc, người lao động có trách nhiệm trả lại cho Công
ty các dụng cụ, phương tiện, tài liệu đã được cấp trong khi còn làm việc. Người
lao động phải bàn giao đầy đủ và không gây trở ngại cho người được cử thay thế,
nếu làm mất mát, hư hỏng thì người lao động có trách nhiệm bồi thường. Trường
hợp không hoàn trả theo quy định, công ty sẽ cấn trừ vào các khoản thanh toán
thôi việc của Nhân viên đó.
1.2.2 Dán vào, lấy ra hay thay đổi thêm bớt tài liệu trên bảng tin nội bộ hay
những nơi bất kỳ trong công ty khi chưa được phép của Ban Giám Đốc.
1.2.3 Sửa đổi nội dung thời gian kiểm diện hoặc bảng chấm công mà không
được phép của Giám Sát/Quản Lý/Trưởng Bộ Phận hay phòng Nhân Sự.
1.2.4 Bán thức ăn hoặc bất kỳ mặt hàng nào cũng như thực hiện các giao dịch
mua bán mang tính cá nhân nào trong công ty.
1.2.5 Tham gia các hoạt động mua bán trong công ty ngoài chức năng và quyền
hạn.
1.2.6 Quấy rối tình dục, trêu chọc, đùa cợt khi đang làm việc.
1.2.7 Ép buộc, xúi giục, kích động nhân viên khác vi phạm nội qui công ty.
1.2.8 Người lao động đọc sách báo (trừ các loại sách báo tham khảo), chơi
game, làm việc riêng hoặc ngủ trong giờ làm việc, nghĩa là sử dụng thời
gian làm việc để làm những công việc riêng không liên quan đến mục đích
hoạt động của Công ty trong giờ làm việc mà chưa được phép của Trưởng
Bộ Phận/ Quản Lý Nhà Hàng.
1.2.9 Rời vị trí làm việc trong giờ làm việc mà chưa được phép của Giám
Sát/Quản Lý Nhà Hàng/Trưởng Bộ Phận
1.2.10 Cung cấp thông tin sai sự thật khi bị thẩm vấn hay điều tra.
1.2.11 Không chuyển ngay Tài Sản Bị Bỏ Quên/Đánh Rơi cho Giám sát/Quản Lý
Nhà Hàng/ Trưởng Bộ Phận theo quy định.
1.2.12 Không báo cáo thiệt hại, mất mát tài sản, thiết bị của công ty mà nhân viên
chịu trách nhiệm quản lý.
1.2.13 Tự ý sử dụng các trang thiết bị công ty mà chưa được phép của Quản Lý
Nhà Hàng/Trưởng Bộ Phận
1.2.14 Ăn uống ở khu vực bị cấm. Ăn đồ ăn, thức uống dành để phục vụ hoặc bán
cho khách.
1.2.15 Nấu nướng trong phạm vi công ty mà chưa được sự đồng ý của Quản Lý
Nhà Hàng/ Trưởng Bộ Phận/Ban Giám Đốc.
1.2.16 Không nhận hoặc không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo đúng yêu
cầu của cấp trên mà không có lý do chính đáng.
1.2.17 Cố tình làm sai hoặc cố ý bỏ qua một số khâu trong quy trình làm việc dẫn
đến hậu quả chất lượng sản phẩm, chất lượng công việc kém, gây thiệt hại
cho Công ty do phải đền bù thiệt hại, giải quyết tranh chấp kiện tụng.
1.2.18 Bất lịch sự, cư xử không đúng đắn, thô bạo, xấc láo hay thờ ơ với khách và
đồng nghiệp.
1.2.19 Không bàn giao tài sản, thiết bị được giao để làm nhiệm vụ theo đúng qui
trình hoặc không bảo quản thiết bị dẫn đến mất mát hư hỏng thiết bị, tài
sản.
1.2.20 Từ chối hoặc né tránh tham gia các chương trình huấn luyện và tập huấn
về kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động, vệ sinh ATTP
1.2.21 Cất giữ khi không được phép các chìa khoá chính của công ty hay các vật
dụng dùng để mở khoá trong công ty.
1.2.22 Mang súng, chất nổ, chất dễ cháy hay bất kỳ một loại vũ khí sát thương
nào vào phạm vi công ty.
1.2.23 Uống các loại thức uống có cồn trong khi đang làm việc, đang trong phạm
vi công ty hoặc khi đến nhận việc.
1.2.24 Không thể thực hiện nhiệm vụ được giao do sử dụng ma túy hay những
chất kích thích và dược phẩm bị Nhà Nước cấm sử dụng khác.
1.2.25 Không báo cáo ngay bất kỳ thương tổn cá nhân nào xảy ra trong công ty
hoặc những thiệt hại xảy ra cho máy móc, thiết bị và tài sản của công ty.
1.2.26 Không báo cáo về các bệnh lây nhiễm và nguy hiểm có thể đe dọa đến tính
mạng của khách và nhân viên làm việc tại công ty.
1.2.27 Lưu truyền các ấn phẩm hoặc tài liệu in ấn, viết tay, băng đĩa hay bất cứ
những gì mà pháp luật Việt Nam hiện đang cấm cũng như phương hại đến
uy tín và quyền lợi hợp pháp của công ty.
1.2.28 Lạm dụng chức vụ để làm lợi cá nhân, nhận tiền trực tiếp hay gián tiếp để
thực hiện những việc không được phép, đối xử hoặc hứa hẹn thiên vị trong
hành động, trong các mối quan hệ, đưa ra quyết định và các hành vi liên
quan đến sa thải nhân viên.
1.2.29 Cung cấp thông tin giả mạo trong các hồ sơ cá nhân gửi phòng Nhân Sự.
1.2.30 Cố ý gây thiệt hại cho công ty.
1.2.31 Gây tổn hại đến tài sản, thanh danh, uy tín công ty.
1.2.32 Thách thức hoặc khiêu khích người khác đánh nhau, gây thương tích hoặc
cố ý phá hoại tài sản của nhân viên khác làm việc tại công ty.
1.2.33 Tham gia hoặc khuyến khích các trò cờ bạc trong phạm vi công ty.
1.2.34 Giao dịch với người cung ứng hàng hoá cho công ty để yêu cầu những
khoản cung cấp miễn phí mà không có văn bản cho phép của Ban Giám
Đốc.
1.2.35 Bất hợp tác với đồng nghiệp khi cần có sự giúp đỡ vì lợi ích chung của
công ty. Phát biểu sai nói xấu hay có ác ý về các nhân viên khác, xúc
phạm, nói tục, thô lỗ với đồng nghiệp, khách, Ban Giám Đốc.
1.2.36 Đe dọa đồng nghiệp.
1.2.37 Sử dụng tên công ty trong các hoạt động giao dịch và kinh doanh cá nhân.
1.2.38 Có hành vi vô đạo đức hay không đúng đắn, đưa ra các dịch vụ phi đạo
đức cho khách hoặc các cá nhân khác trái pháp luật và truyền thống của
người Việt nam.
1.2.39 Đổi ngoại tệ trái phép trong phạm vi công ty.
1.2.40 Vi phạm các nguyên tắc và các qui định về an toàn hoặc các thông lệ về an
toàn chung gây phương hại đến sự an toàn của người khác cũng như cố ý
để tài sản của công ty hoặc của khách ở nơi nguy hiểm, dễ mất mát, hư
hỏng.
1.2.41 Vi phạm các nguyên tắc về vệ sinh lao động.
1.2.42 Không giữ bí mật các thông tin của công ty có lợi cho các đối thủ cạnh
tranh hoặc các bên khác, hoặc làm hại hay không có lợi cho công ty và
không giữ bí mật kinh doanh đối với các nhân viên không được phép khác.
1.2.43 Không tuân thủ các chỉ dẫn của công ty về kiểm tra y tế, chụp X-quang hay
diễn tập phòng cháy, chữa cháy.
1.2.44 Sử dụng hoặc tàng trữ các chất/ hàng hóa nằm trong danh mục cấm của
Nhà nước trong phạm vi công ty.
2. Các hình thức kỷ luật lao động
2.1. Khiển trách bằng nhắc nhở: Áp dụng cho những hành vi vi phạm lần đầu các lỗi
nhẹ nêu ở điều 1.1 Các lỗi này sẽ được Trưởng Bộ Phận/Quản Lý Nhà Hàng/Giám
Sát lưu sổ theo dõi.
2.2. Khiển trách bằng văn bản:
2.2.1 Vi phạm một lỗi khác đã được ghi trong điều 1.1 trong vòng một (01) tháng
kể từ khi đã bi khiển trách bằng miệng.
2.2.2 Vi phạm lần đầu những lỗi nặng trong điều 1.2.
2.2.3 Đã bị xử lý kỷ luật bằng văn bản nhưng vi phạm một lỗi khác đã được ghi
trong điều 1.1 trong vòng ba (03) tháng kể từ lần vi phạm trước đó.
Tuỳ theo mức độ vi phạm, nhân viên sẽ bị giảm tiền thưởng hàng tháng/hàng quý
50% hay 100%
2.3. Chuyển sang làm công việc khác với mức lương thấp hơn trong thời hạn tối
đa sáu (06) tháng nếu nhân viên:
2.3.1 Đã có xử lý bằng văn bản mà tái phạm cùng một (01) lỗi trong vòng ba (03)
tháng kể từ lần vi phạm trước đó.
2.3.2 Đã bị xử lý kỷ luật bằng văn bản nhưng vi phạm một lỗi khác đã được ghi
trong điều 1.2 trong vòng ba (03) tháng kể từ lần vi phạm trước đó.
2.4. Sa thải
2.4.1 Áp dụng cho các trường hợp nhân viên có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ
bí mật kinh doanh hoặc các hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài
sản lợi ích của công ty (xem mục 4 “Trách Nhiệm Vật Chất”).
2.4.2 Nhân viên bị xử lý kỷ luật chuyển làm công tác khác mà tái phạm trong thời
gian chưa xóa kỷ luật.
2.4.3 Nhân viên tự ý bỏ việc năm (05) ngày làm việc trong một tháng hoặc hai
mươi (20) ngày làm việc trong một năm mà không có lý do chính đáng.
Lưu ý: Những biện pháp xử lý kỷ luật cho những vi phạm chưa nêu trong phần Nội
Quy này sẽ do Hội Đồng Kỷ Luật đề nghị và Ban Giám Đốc quyết định theo qui
định của pháp luật hiện hành.
3. Nguyên tắc, trình tự, thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động
3.1. Nguyên tắc
• Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Khi một
người lao động có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động đồng thời chỉ áp
dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
• Không xử lý kỷ luật đối với người lao động vi phạm nội quy lao động trong khi
mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác mà mất khả năng nhận thức hay khả
năng điều khiển hành vi của mình.
• Cấm mọi hành vi vi phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử lý vi
phạm kỷ luật lao động.
• Cấm dùng hình thức phạt tiền, cúp lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
• Cấm xử lý kỷ luật lao động vì lý do đình công.
3.2. Quy định việc xóa kỷ luật
• Người bị khiển trách sau ba (03) tháng và người bị xử lý kỷ luật kéo dài thời
hạn nâng lương hoặc chuyển làm công việc khác sau sáu (06) tháng, kể từ
ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì được xóa kỷ luật.
• Người bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc chuyển làm công việc
khác sau khi chấp hành được một nửa thời hạn, nếu sửa chữa tiến bộ thì
được Công ty xét giảm thời hạn.
3.3. Trình tự xét kỷ luật
• Khi tiến hành việc xử lý vi phạm kỷ luật lao động, người sử dụng lao động phải
chứng minh được lỗi của người lao động (bằng biên bản vi phạm)
• Khi xem xét xử lý kỷ luật lao động phải có mặt đương sự và phải có sự tham
gia của đại diện Ban Chấp Hành Công Đoàn Công ty.
• Nếu Công ty đã ba (03) lần thông báo bằng văn bản mà người lao động vẫn
vắng mặt thì Công ty có quyền xử lý kỷ luật và thông báo quyết định kỷ luật
cho đương sự biết.
• Việc xem xét kỷ luật lao động phải được ghi bằng biên bản. Các thành viên
trong hội đồng kỷ luật đồng ký tên.
3.4. Thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động
• Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động kể cả tạm đình chỉ công việc là
Tổng Giám Đốc, người được Tổng Giám Đốc ủy quyền chỉ được xử lý kỷ luật
lao động theo hình thức khiển trách.
• Người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo hình thức sa thải
hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn phải ra quyết định
bằng văn bản (trừ khiển trách miệng). Khi xử lý kỷ luật theo hình thức sa thải,
người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với ban chấp hành công đoàn
cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí thì ban chấp hành công đoàn cơ sơ
báo cáo với công đoàn cấp trên trực tiếp, người sử dụng lao động báo cáo với
Sở Lao Động – Thương Binh Xã Hội. Sau 20 ngày kể từ ngày báo cáo Sở Lao
Động – Thương Binh và Xã hội, người sử dụng lao động mới có quyền ra
quyết định kỷ luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trang 37/41
Tại cuộc họp này và trên cơ sở luân phiên, một nhân viên hay Trưởng Bộ Phận
khác có thể được mời đến. Điều này sẽ củng cố thêm mối quan hệ giữa các bộ
phận và công việc tập thể của công ty.
Trang 38/41
PHỤ LỤC 1: BẢNG TIÊU CHUẨN TRANG PHỤC VÀ NGOẠI HÌNH
Cạo râu mặt mỗi ngày, không để râu mép, Nhân viên nữ trang điểm nhẹ trông tự nhiên, tươi
Râu, mặt
quai nón, cằm. tắn khi làm việc, không dùng nước hoa quá mức.
Hạn chế đeo trang sức. Nam chỉ được sử Hạn chế đeo trang sức. Nữ được sử dụng:
dụng: Đồng hồ: một đồng hồ đeo tay, kiểu đơn giản,
Đồng hồ: một đồng hồ đeo tay, kiểu đơn không nhiều màu sắc hay mặt quá lớn.
giản, không nhiều màu sắc hay mặt quá lớn. Nhẫn: một nhẫn cưới hay nhẫn trang sức.
Nhẫn: một nhẫn cưới hay nhẫn trang sức. Bông tai: một đôi bông tai, tránh những kiểu đu
đưa.
Trang sức
Những loại trang sức khác không được Dây chuyền: phải bỏ vào trong áo kín đáo.
mang trong khi làm việc. Không được mang vòng đeo tay, hay vòng cổ
chân khi làm việc.
Nhân viên bộ phận bếp (BOH) không Nhân viên bộ phận bếp (BOH) không được đeo
được đeo trang sức kể cả nhẫn và đồng trang sức kể cả nhẫn và đồng hồ khi làm việc
hồ khi làm việc. trừ bông tai với những kiểu không đu đưa.
Mũ Nhân viên bếp phải đội mũ ngay thẳng cách Nhân viên bếp phải đội mũ ngay thẳng cách lông
lông mày 2.5 cm. mày 2.5 cm.
Trang 39/41
Nhân viên phải mang bảng tên bên ngực trái Nhân viên phải mang bảng tên bên ngực trái trong
Bảng tên
trong khi làm việc. khi làm việc.
Nhân viên có đồng phục phải sử dụng đúng Nhân viên có đồng phục phải sử dụng đúng thắt
thắt lưng cấp theo đồng phục lưng cấp theo đồng phục
Nhân viên không đồng phục sử dụng thắt Nhân viên không đồng phục sử dụng thắt lưng
Thắt lưng
lưng không được quá lớn hoặc cồng kềnh. không được quá lớn, cồng kềnh. Thắt lưng phải
Thắt lưng phải có màu sẫm (đen hoặc nâu) có màu sắc trang nhã phải phù hợp với trang
phù hợp với trang phục phục.
Giày phải được lau chùi và đánh bóng mỗi Giày phải được lau chùi và đánh bóng mỗi ngày.
ngày.
Chú ý: Nhân viên nhà hàng được phép mang điện thoại di động vào nhà hàng nhưng
phải tắt máy hoặc chuyển sang chế độ rung và không được phép sử dụng trong giờ làm
việc nếu không được quản lý cho phép.