Professional Documents
Culture Documents
Bài làm:
1. Phân tích việc lựa chọn thuốc:
Toa thuốc bao gồm:
- Acetylsalicylat acid (Aspirin 81mg): (1)
Aspirin hạ sốt, Aspirin giảm đau là 2 tác dụng chính của thuốc Aspirin 81mg trong
việc chữa trị những bệnh lý liên quan đến đau mức độ nhẹ hay trung bình bao
gồmcảm lạnh, đau nhức đầu, đau cơ... Ngoài ra, thuốc cũng có thể làm giảm đau,
giảm sưng với những bệnh nhân mắc phải bệnh lý viêm khớp. Thuốc Aspirin
81mg có thành phần chính là Salicylate, thuốc nhóm thuốc kháng viêm không
SteroidNSAID, có tác dụng ngăn chặn cơ thể người bệnh khỏi những cơn đau và
sưng tấy. Tuy nhiên, để sử dụng thuốc cho đối tượng trẻ em dưới 12 tuổi thì cần
tham khảo ý kiến của bác sĩ điều trị. Những bệnh nhân có nguy cơ xuất hiện khối
máu đông cũng sẽ được chỉ định điều trị bằng Aspirin với liều thấp theo chỉ định
của bác sĩ, đặc biệt là trong những bệnh cảnh lâm sàng dễ dẫn đếnđột quỵ vàđau
tim. Những bệnh nhân vừa trải qua phẫu thuật như bắc cầu, đặtstent mạch vành thì
Aspirin cũng sẽ được chỉ định ở liều thấp để làm loãng máu, ngăn ngừa nguy cơ
huyết khối
- Ticargrelor (Brilinta 90mg) (2)
Thuốc Brilinta được bào chế ở dạng viên nén, có thành phần chính là Ticagrelor
với hàm lượng 90mg mỗi viên, dùng phối hợp với Aspirin liều thấp (75mg đến
100mg mỗi ngày) để ngăn ngừa đau tim và đột quỵ ở những người có nguy cơ cao
như đã phẫu thuật tim hoặc từng lên cơn đau thắt ngực do bệnh tim.
- Thuốc Pantostad 40mg: (3)
Chứa hoạt chất pantoprazol có tác dụng ức chế bơm proton, ngăn cản bước cuối
cùng trong quá trình tạo axit ở dạ dày. Từ đó dẫn đến sự ức chế cả hai cơ chế tiết
axit dạ dày cơ bản và do các tác nhân kích thích. Sự gắn kết với hệ men (H+, K+)–
ATPase mang lại tác dụng kháng axit kéo dài hơn 24 giờ ở tất cả các liều. Dự
phòng loét dạ dày, tá tràng do dùng NSAIDs (thuốc chống viêm non steroid)
- Nebilet 5mg (4)
Thuốc Nebivolol có tác dụng rất tốt và là lựa chọn của nhiều bác sĩ trong điều trị
cao huyết áp. Từ đó giúp bệnh nhân giảm được các nguy cơ bị tai biến, đột
quỵ, các bệnh lý về thận và đau tim. Nebivolol được xếp vào nhóm thuốc chẹn
beta. Cơ chế hoạt động của loại thuốc này là ngăn chặn hoạt động của một số chất
tự nhiên trong cơ thể bạn, chẳng hạn như epinephrine, trên tim và mạch máu. Điều
này giúp bệnh nhân giảm nhịp tim, từ đó ổn định lại huyết áp của cơ thể.
- Coversyl 5mg (5)
Thuốc Coversyl được chỉ định sử dụng điều trị cho bệnh tăng huyết áp, suy tim
sung huyết. Thuốc hoạt động theo cơ chế làm giãn các mạch máu để giảm huyết
áp và Coversyl đồng thời được dùng trong điều trị suy tim sung huyết mức độ nhẹ
đến trung bình khi dùng chung với các loại thuốc khác như thuốc digoxin và thuốc
lợi tiểu. Thuốc hạ huyết áp Coversyl cũng được sử dụng trong việc làm giảm
những nguy cơ tim sau cơn đau tim gần đây hoặc những người có bệnh mạch vành.
Thành phần của thuốc Coversyl có Perindopril Arginine hàm lượng 5mg. Thuốc
được bào chế với dạng viên nén bao phim, trong đó dạng viên nén chỉ chứa 1 hoạt
chất Perindopril và loại có hai hợp chất Perindopril và Indapamide mục đích lợi
tiểu và giảm huyết áp.
- Tormeg 20mg (6)
Atorvastatin là một loại thuốc thuộc nhóm thuốc statin có vai trò giúp hạ
cholesterol máu thông qua cơ chế ức chế men khử HMG CoA trong con đường
chuyển hóa cholesterol tại gan. Cùng với chế độ ăn kiêng, atorvastatin được sử
dụng để giảm mức cholesterol "xấu" trong máu (lipoprotein trọng lượng phân tử
thấp hay LDL), để tăng mức cholesterol "tốt" (lipoprotein trọng lượng phân tử cao
hay HDL) và giảm triglyceride.
- Franilax 20mg/50mg (7)
Mỗi viên thuốc chứa: Spironoloacton 20mg + Furosemid 50mg
Chỉ định: phù, báng do suy tim sung huyết và xơ gan; tăng huyết áp nhẹ đến vừa;
hội chứng thận hư
- Vastarel MR 35mg (8)
Chống đau thắt ngực (chống thiếu máu cơ tim cục bộ). Vastarel MR
(Trimetazidine) giúp cải thiện việc sử dụng glucose của cơ tim thông qua việc ức
chế hoạt động thiolase 3-ketoacyl CoA chuỗi dài, dẫn đến giảm quá trình oxy hóa
axit béo và kích thích quá trình oxy hóa glucose. Việc thúc đẩy oxy hóa glucose sẽ
giúp tối ưu các quá trình năng lượng tế bào, do đó duy trì được chuyển hóa năng
lượng thích hợp trong thời gian thiếu máu cơ tim.
Tăng lưu lượng máu cho động mạch vành, giảm tần số cơn đau thắt ngực, giảm
biến động huyết áp, không làm rối loạn nhịp tim do đó dùng để dự phòng cơn đau
thắt ngực
Vastarel không phải thuốc đầu tay điều trị cơn đau thắt ngực đặc biệt là cơn đau
thắt ngực không ổn định, sau cơn nhồi máu cơ tim cấp. Cần sử dụng cùng với
nhóm thuốc nitrat (Nitroglycerin, isosorbide dinitrate...), có thể giảm liều dùng của
những thuốc này do vậy mà giảm các tác dụng phụ của thuốc nitrat
Điều hòa miễn dịch và chống ung thư: Trong các tế bào ung thư, sự ức chế quá
trình oxy hóa axit béo (FAO) làm thay đổi các quá trình trao đổi chất cần thiết cho
chức năng tế bào khối u và tăng sinh, do đó gây ra sự chết theo chương trình của
các tế bào khối u. Ngoài ra, vastarel có khả năng ngăn chặn quá trình tăng sinh của
các tế bào ác tính.
Ngoài ra, thuốc còn được dùng để hỗ trợ điều trị rối loạn thị lực, chứng chóng mặt,
ù tai có liên quan đến các vấn đề về mạch máu, điều trị tổn thương mạch máu ở
võng mạc
Theo nhóm chúng em, việc sử dụng thuốc (1) và (2) là hợp lý căn cứ theo “
hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hội chứng mạch vành cấp” việc phối hợp
thêm thuốc (3) làm giảm tác dụng phụ của thuốc (1)
Đối với thuốc (7) có thể bỏ vì bệnh nhân chưa có dấu hiệu phù