You are on page 1of 4

4/3/2020

Đại cương về HÓA DƯỢC


VÀ DƯỢC LÝ?
kháng sinh
Bào chế
?

Các giai đoạn chính trong nghiên


cứu thuốc mới và đưa thuốc ra thị
trường
a, Nghiên cứu hóa học
Cấu trúc – tính chất, tính chất –
tác dụng, Cấu trúc –tác dụng
Mục tiêu học tập
1. Giai đoạn nghiên cứu tiền
lâm sàng b, Sàng lọc về dược lý ( in vitro: vi 1 Định nghĩa của kháng sinh
trùng, virus,.. In vivo, in situ: súc
vật, thử trên người tình nguyện ,

2 Phân loại kháng sinh


Thử trên người khỏe mạnh, bệnh
2. Giai đoạn nghiên cứu lâm nhân, Theo dõi tác dụng phụ khi
sàng thuốc được lưu hành
3 Vị trí tác dụng của kháng sinh
-Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng
-Nghiên cứu độ ổn định và sản
3. Nghiên cứu chuẩn bị đưa
phẩm phân hủy trong BQ 4
thuốc ( dạng hóa chất dược
dụng ) ra thị trường
-Sản xuất thử ( quy mô pilot)
-Sản xuất đưa ra thị trường

1
4/3/2020

Nội dung 1. Lịch sử phát triển kháng sinh

1. Lịch sử phát triển kháng sinh


2. Định nghĩa
3. Phân loại • Alexander Fleming (1881–1955)
4. Vị trí tác dụng - Sinh tại Scotland
- Là một bác sĩ, nhà dược học,
nhà sinh vật học

1. Lịch sử phát triển kháng sinh 1.Lịch sử phát triển kháng sinh

• Năm 1929:
- Fleming đã công bố kết quả nhưng lúc đầu chưa tạo ra
được sự chú ý của dư luận.
- Ông chưa có năng lực và kỹ thuật để chiết xuất Penicillin
• Năm 1939: H.Florey và E.chain bằng phương pháp đông
khô đã chiết tác ra được Penicillin.
• Năm 1940-1945:
- Penicillin được đưa vào thử nghiệm lâm sàng và ứng
dụng để cứu sống các thương binh trong thế chiến II

• Năm 1945: A.Fleming được giải thưởng về y học và


cùng chia sẻ giải thưởng này cùng H.Florey và E.chain.

2
4/3/2020

1. Lịch sử phát triển của kháng


Lịch sử phát triển kháng sinh
sinh

Một số kháng sinh khác được tìm ra cùng thời kì


• Sự phát hiện ra penicillin đóng vai trò tiên phong với Penicillin
cho hàng loạt công trình truy tìm các loại kháng
sinh khác và nhờ sự ra đời của nhiều loại kháng
sinh mà từ thập kỷ 1940, tuổi thọ trung bình ở
 Sulfonamid được
phương Tây tăng từ 54 lên 75 tuổi. Gerhard Donard ( Đức) Ngày nay con người
tìm ra năm 1932 biết được khoảng
6000 loại kháng
Streptomycin được sinh, khoảng 100
Selman Waksman và Albert loại được dùng
Schat tìm ra vào năm 1934 trong y khoa

2. Định nghĩa 3. Phân loại

- β-lactam: penicillin, cephalosporin


Baron ( 1950 ): bổ sung và giới hạn
Waksman ( 1942): Kháng sinh
Định nghĩa như sau: Kháng sinh là - Aminosid: streptomycin, gentamycin, tobramycin
là chất sinh ra bởi vi sinh vật,
những chất được tạo ra bởi những cơ
có khả năng ức chế hoặc diệt vi
thể sống, có khả năng ức chế sự phát - Macrolid: erythromycin, azithromycin
sinh vật khác.
triển hay sự tồn tại của một hay nhiều - Cloramphenicol: cloramphenicol
chủng vi sinh vật ở nồng độ thấp.
here - Tetracyclin: tretacyclin, doxycyclin
- Lincosamid: lincomycin, clindamycin
- Polypeptid: polymycin E,B
Kháng sinh là những chất tạo thành do chuyển hóa sinh - Quinolon: acid nalidixic, ofloxacin, ciprofloxacin
học, có tác dụng ngăn cản sự tồn tại hoặc phát triển
Hiện nay của vi khuẩn ở nồng độ thấp, được sản xuất bằng sinh - Khác: kháng sinh chống lao, kháng sinh kháng nấm,...
tổng hợp hoặc tổng hợp theo mẫu các kháng sinh tự
nhiên

3
4/3/2020

4. Vị trí tác dụng của các nhóm kháng sinh 5. Kết luận

• Lịch sử phát triển kháng sinh


• Định nghĩa kháng sinh
• Phân loai kháng sinh
• Vị trí tác dụng của kháng sinh trên vi
khuẩn

Thank You!

You might also like