Professional Documents
Culture Documents
HÀ NỘI – 2022
MỤC LỤC
1
thị trường lên đến hàng chục và tính đến nay số loại kháng sinh có thể đến hàng ngàn.
Ước tính đến nay, con người biết được khoảng 8000 loại kháng sinh, trong đó khoảng
100 loại được sử dụng trong y học.
2
Hình 1.1. Lịch sử phát triển của các loại thuốc kháng sinh
1.2. Phân loại kháng sinh
1.2.1. Phân loại dựa vào mức độ tác dụng
Thuốc kháng sinh diệt khuẩn (bactericidial antibiotics):
Gồm những kháng sinh có cơ chế tác dụng đến khả năng tạo vách tế bào,
sinh tổng hợp DNA và RNA giải phóng men autolyze;
Vi khuẩn tự phân giải: Nhóm lactamin gồm các loại penicillin và các thuốc
thuộc nhóm cephalosporin, nhóm aminoglucozid (streptomycin, neomycin,
kanamycin, gentamycin, framomycin).
Thuốc kháng sinh kìm khuẩn (bacteriostatic antibiotics):
Gồm các thuốc ức chế sinh tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn
vào các enzym hay các ribosome 30s, 50s và 70s;
Các thuốc Sulphamid teracillin, chloramphenicol, erythromycin,
novobiocin, các thuốc được phối hợp giữa sulphamid với trimethorpim theo
tỷ lệ 5/1 và tiamulin.
1.2.2. Phân loại dựa vào phổ tác dụng kháng sinh
Nhóm có phổ tác dụng hẹp, chỉ tác dụng một nhóm vi khuẩn nào đó: Penicillin
tác dụng lên vi khuẩn Gr+, streptomycin tác dụng lên vi khuẩn Gr-.
Nhóm kháng sinh có phổ tác dụng rộng, chúng có tác dụng với cả vi khuẩn
Gr+, Gr-, Ricketsiea, virus cỡ lớn, đơn bào: chloramphenicol, tetracillin.
Nhóm kháng sinh dùng ngoài hay các thuốc không hoặc ít được hấp thụ ở
đường tiêu hóa. Thuốc thuộc nhóm này thường độc, bao gồm các thuốc có tác
dụng với vi khuẩn Gr-
Nhóm kháng sinh chống nấm như: nystatin, grycefulvin, ampoterytin – B.
3
Hình 1.2. Một số nhóm kháng sinh
4
CHƯƠNG 2. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ
5
Bảng 2.1. Sử dụng kháng sinh cho trẻ em dưới 3 tuổi
2.2.2. Lựa chọn kháng sinh theo vị trí nhiễm khuẩn
Để đạt được hiệu quả điều trị thì kháng sinh phải có các đặc tính như : Có hoạt
lực cao với vi khuẩn gây bệnh, thấm tốt vào tổ chức nhiễm bệnh.
Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng chọn được kháng sinh đạt được cả
hai đặc tính trên.
Để điều trị thành công thì kháng sinh phải thấm vào được nơi nhiễm khuẩn,
như vậy người thầy thuốc phải nắm vững các đặc tính dược động học của
thuốc mới có thể chọn được kháng sinh thích hợp.
Định dạng bảng sau sao cho nội dung rõ ràng, dễ hiểu, dễ nắm bắt.
Bảng 5. Dự kiến thay đổi về phương pháp đánh giá kết quả học tập ngành KTQT
6
Phương pháp đánh giá kết
Phương pháp đánh giá kết quả
quả học tập theo CTĐT dự
học tập theo CTĐT hiện hành
kiến
Số lượng các
phương
pháp đánh 10 phương pháp 10 phương pháp
giá kết quả
học tập
Các phương Đánh giá chuyên cần 1. Đánh giá quá trình
pháp đánh
Đánh giá chuyên cần và thái
giá kết quả Đánh giá bài tập
độ học tập
học tập
Đánh giá thuyết trình Đánh giá bài tập
Đánh giá làm việc nhóm Đánh giá làm việc nhóm
Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá theo hình thức thực
7
Phương pháp đánh giá kết
Phương pháp đánh giá kết quả
quả học tập theo CTĐT dự
học tập theo CTĐT hiện hành
kiến
hành