You are on page 1of 11

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THUỐC KHÁNG SINH VÀ NGUYÊN TẮC SỬ


DỤNG THUỐC

SINH VIÊN THỰC HIỆN: VŨ PHƯƠNG THẢO


MÃ SINH VIÊN: A12345
CHUYÊN NGÀNH: TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN

HÀ NỘI – 2022
MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. LỊCH SỬ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ĐẠI CƯƠNG


VỀ KHÁNG SINH...........................................................................................................
1.1. Lịch sử về kháng sinh.....................................................................................1
1.2. Phân loại kháng sinh........................................................................................3
1.2.1. Phân loại dựa vào mức độ tác dụng................................................................
1.2.2. Phân loại dựa vào phổ tác dụng kháng sinh....................................................
CHƯƠNG 2. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ..........
2.1. Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn.................................................4
2.2. Lựa chọn kháng sinh........................................................................................4
2.2.1. Lựa chọn kháng sinh theo cơ địa bệnh nhân...................................................
2.2.2. Lựa chọn kháng sinh theo vị trí nhiễm khuẩn..................................................

DANH MỤC MINH HỌA


Hình 1.1. Lịch sử phát triển của các loại thuốc kháng sinh
……………………………..2
Hình 1.2. Một số nhóm kháng sinh
……………………………………………………...3
Bảng 2.1. Sử dụng kháng sinh cho trẻ em dưới 3 tuổi
…………………………………..5
CHƯƠNG 1. LỊCH SỬ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ĐẠI CƯƠNG
VỀ KHÁNG SINH

1.1. Lịch sử về kháng sinh


Khi cơ thể đang bị vi sinh vật gây bệnh tấn công mạnh thì cần sử dụng ngay các
biện pháp để ngăn chặn sự nhân lên của chúng, một phương pháp hiệu quả là sử dụng
chất kháng sinh thích hợp với liều lượng đúng theo chỉ dẫn. Vậy kháng sinh là gì? Có các
nhóm kháng sinh nào và cơ chế hoạt động của chúng ra sao?
- Năm 1929, giáo sư Fleming đã đem phát hiện penicillin của mình ra công bố và
cho biết chưa thể chiết tách được penicilin từ nấm Penicillin.
- Năm 1938, Fleming nhận được thư của hai nhà khoa học từ trường Đại học
Oxford là Ernst Boris Chain và Howard Walter Florey đề nghị hợp tác với ông thực hiện
công trình nghiên cứu về penicilin và họ đã thử nghiệm thành công penicillin trên chuột
vào năm 1940.
- Năm 1941, nhóm đã chọn được loại nấm penicillin ưu việt nhất là chủng Penicillin
Chrysogenium, chế ra loại penicillin có hoạt tính cao hơn cả triệu lần penicillin do
Fleming tìm thấy lần đầu năm 1928.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ 2, cùng với bước tiến lớn trong khoa học kỹ thuật,
nhiều loại thuốc kháng sinh đã lần lượt được tạo ra và phát triển mạnh mẽ. Chính
penicilin đã hối thúc các nhà khoa học lao vào nghiên cứu, khám phá ra các loại thuốc
kháng sinh mới. Họ không sợ vất vả hay nguy hiểm để tìm chọn các loại khuẩn mới từ
những nơi dơ bẩn nhất như trong đất mùn, nước cống rãnh hôi thối và đống rác sinh hoạt
đã bốc mùi… bởi họ cho rằng càng ở những nơi như vậy thì mới càng có nhiều loại
khuẩn ký sinh và việc thu thập hay chọn lựa mới mang lại nhiều hiệu quả. Khi đó có thể
được gọi là đã mở ra một “cơn sốt” tìm thuốc kháng sinh trong đống rác trên toàn thế
giới, chủ yếu lúc bấy giờ là tại phương Tây. Kết quả là chỉ trong một thời gian ngắn,
nhiều loại thuốc kháng sinh đã ra đời, đáng kể đó là streptomycin, neomycin,
erythromycin….
- Từ thập niên 60 của thế kỷ trước tới nay, nhiều công trình nghiên cứu thuốc kháng
sinh phát triển theo chiều sâu. Chloromycetin (pasaxin) là loại thuốc kháng sinh đầu tiên
dùng phương pháp tổng hợp hóa học bào chế nên. Từ thập niên 80 của thế kỷ trước, các
công trình nghiên cứu bào chế kháng sinh đã có nhiều bước tiến vượt bậc và đã đưa vào
sử dụng loại thuốc kháng sinh đa năng mới bằng phương pháp bán tổng hợp là
cephalosperin (cynnematin). Hằng năm, số lượng các thuốc kháng sinh mới được đưa ra

1
thị trường lên đến hàng chục và tính đến nay số loại kháng sinh có thể đến hàng ngàn.
Ước tính đến nay, con người biết được khoảng 8000 loại kháng sinh, trong đó khoảng
100 loại được sử dụng trong y học.

2
Hình 1.1. Lịch sử phát triển của các loại thuốc kháng sinh
1.2. Phân loại kháng sinh
1.2.1. Phân loại dựa vào mức độ tác dụng
 Thuốc kháng sinh diệt khuẩn (bactericidial antibiotics):
 Gồm những kháng sinh có cơ chế tác dụng đến khả năng tạo vách tế bào,
sinh tổng hợp DNA và RNA giải phóng men autolyze;
 Vi khuẩn tự phân giải: Nhóm lactamin gồm các loại penicillin và các thuốc
thuộc nhóm cephalosporin, nhóm aminoglucozid (streptomycin, neomycin,
kanamycin, gentamycin, framomycin).
 Thuốc kháng sinh kìm khuẩn (bacteriostatic antibiotics):
 Gồm các thuốc ức chế sinh tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn
vào các enzym hay các ribosome 30s, 50s và 70s;
 Các thuốc Sulphamid teracillin, chloramphenicol, erythromycin,
novobiocin, các thuốc được phối hợp giữa sulphamid với trimethorpim theo
tỷ lệ 5/1 và tiamulin.
1.2.2. Phân loại dựa vào phổ tác dụng kháng sinh
Nhóm có phổ tác dụng hẹp, chỉ tác dụng một nhóm vi khuẩn nào đó: Penicillin
tác dụng lên vi khuẩn Gr+, streptomycin tác dụng lên vi khuẩn Gr-.
 Nhóm kháng sinh có phổ tác dụng rộng, chúng có tác dụng với cả vi khuẩn
Gr+, Gr-, Ricketsiea, virus cỡ lớn, đơn bào: chloramphenicol, tetracillin.
 Nhóm kháng sinh dùng ngoài hay các thuốc không hoặc ít được hấp thụ ở
đường tiêu hóa. Thuốc thuộc nhóm này thường độc, bao gồm các thuốc có tác
dụng với vi khuẩn Gr-
 Nhóm kháng sinh chống nấm như: nystatin, grycefulvin, ampoterytin – B.

3
Hình 1.2. Một số nhóm kháng sinh

4
CHƯƠNG 2. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ

2.1. Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễm khuẩn


 Các tác nhân gây bệnh cho người có thể là virus, vi khuẩn, nấm, sinh vật hoặc
ký sinh vật (giun, sán…). Các kháng sinh thông dụng chỉ có tác dụng với vi
khuẩn, rất ít kháng sinh có tác dụng với virus, nấm gây bệnh, sinh vật đơn bào.
 Mỗi nhóm kháng sinh lại chỉ có tác dụng với một số loại vi khuẩn nhất định;
do đó, trước khi quyết định sử dụng một loại kháng sinh nào đó cần phải thực
hiện các bước như:
 Thăm khám lâm sàng: Bao gồm việc đo nhiệt độ, phỏng vấn và khám cho
bệnh nhân. Đây là bước quan trọng nhất và phải làm trong mọi trường hợp;
 Vì sốt là dấu hiệu điển hình khi có nhiễm khuẩn nên việc đo nhiệt độ góp
phần quan trọng để khẳng định có nhiễm khuẩn hay không.
 Phỏng vấn bệnh nhân giúp cho thầy thuốc dự đoán được tác nhân gây bệnh
qua đường thâm nhập của vi khuẩn.
2.2. Lựa chọn kháng sinh
Lựa chọn kháng sinh phải phù hợp với vi khuẩn gây bệnh, theo cơ địa bệnh nhân,
theo vị trí nhiễm khuẩn và đúng thời gian quy định.
2.2.1. Lựa chọn kháng sinh theo cơ địa bệnh nhân
 Những khác biệt về sinh lý như:
 Ở trẻ nhỏ, người cao tuổi hoặc ở phụ nữ có thai… đều có ảnh hưởng đến
dược động học của kháng sinh;
 Những thay đổi bệnh lý như suy giảm miễn dịch, bệnh gan, thận nặng, làm
giảm rõ rệt chuyển hóa và bài xuất thuốc gây tăng một cách bất thường
nồng độ kháng sinh có thể dẫn tới ngộ độc và tăng tác dụng phụ của kháng
sinh.
 Kháng sinh là một trong những nhóm thuốc có nguy cơ gây dị ứng rất cao, do
đó những bệnh nhân có cơ địa dị ứng thì cần đặc biệt chú ý.
 Kháng sinh với trẻ em: Các kháng sinh phải chống chỉ định với trẻ em không
nhiều nhưng hầu hết đều phải hiệu chỉnh lại liều theo lứa tuổi.
 Rất nhiều loại thuốc có thể gây dị ứng nhưng thuốc kháng sinh đứng hàng đầu
về dị ứng thuốc. Thống kê của Tổ chức y tế Thế giới ở 17 nước cho thấy dị
ứng với kháng sinh là nhiều nhất.

5
Bảng 2.1. Sử dụng kháng sinh cho trẻ em dưới 3 tuổi
2.2.2. Lựa chọn kháng sinh theo vị trí nhiễm khuẩn
 Để đạt được hiệu quả điều trị thì kháng sinh phải có các đặc tính như : Có hoạt
lực cao với vi khuẩn gây bệnh, thấm tốt vào tổ chức nhiễm bệnh.
 Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng chọn được kháng sinh đạt được cả
hai đặc tính trên.
 Để điều trị thành công thì kháng sinh phải thấm vào được nơi nhiễm khuẩn,
như vậy người thầy thuốc phải nắm vững các đặc tính dược động học của
thuốc mới có thể chọn được kháng sinh thích hợp.
Định dạng bảng sau sao cho nội dung rõ ràng, dễ hiểu, dễ nắm bắt.

Bảng 5. Dự kiến thay đổi về phương pháp đánh giá kết quả học tập ngành KTQT

6
Phương pháp đánh giá kết
Phương pháp đánh giá kết quả
quả học tập theo CTĐT dự
học tập theo CTĐT hiện hành
kiến

Trình bày riêng từng phương Tách riêng các phương


pháp, không tách theo nhóm đánh pháp theo đánh giá quá
giá quá trình và đánh giá tổng kết trình và đánh giá tổng kết

Số lượng các
phương
pháp đánh 10 phương pháp 10 phương pháp
giá kết quả
học tập

Các phương Đánh giá chuyên cần 1. Đánh giá quá trình
pháp đánh
Đánh giá chuyên cần và thái
giá kết quả Đánh giá bài tập
độ học tập
học tập
Đánh giá thuyết trình Đánh giá bài tập

Đánh giá hoạt động Đánh giá thuyết trình

Đánh giá làm việc nhóm Đánh giá làm việc nhóm

Kiểm tra trắc nghiệm tự luận Kiểm tra giữa kỳ

Kiểm tra vấn đáp 2. Đánh giá tổng kết

Đánh giá theo hình thức trắc


Kiểm tra trắc nghiệm khách quan
nghiệm

Đánh giá theo hình thức tự


Kiểm tra viết Tiểu luận
luận

Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá theo hình thức thực

7
Phương pháp đánh giá kết
Phương pháp đánh giá kết quả
quả học tập theo CTĐT dự
học tập theo CTĐT hiện hành
kiến

Trình bày riêng từng phương Tách riêng các phương


pháp, không tách theo nhóm đánh pháp theo đánh giá quá
giá quá trình và đánh giá tổng kết trình và đánh giá tổng kết

hành

Đánh giá theo hình thức vấn


đáp

Đánh giá viết báo cáo thực


tập/ khoá luận tốt nghiệp

You might also like