Professional Documents
Culture Documents
NĂM 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
NĂM 2021
LỜI CẢM ƠN
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô và Ban giám hiệu
trường Đại học Trà Vinh đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn chúng em trong
suốt khóa học. Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, bài
tiểu luận này không thể tránh được những sai sót. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các quý thầy cô để em có điều kiện bổ sung,
nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn trong công tác chuyên
môn sau này.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô!
Học viên
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Tổng quan về nhiễm khuẩn vết mổ:......................................................3
3 ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều trị kháng sinh sau mổ được xem là bắt buộc nhằm dự phòng và tránh
nhiễm trùng vết mổ. Tuy nhiên việc sử dụng kháng sinh như thế nào để được an
toàn, hợp lý, tránh “đề kháng kháng sinh” thật sự là một thách thức lớn đối với
các bác sĩ ngoại khoa. Nhiều nghiên cứu tiến hành trên thế giới và Việt Nam cho
thấy đã xuất hiện nhiều loại vi khuẩn kháng thuốc và tỷ lệ kháng đang tăng dần
theo thời gian [7],[15].
Trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình nhi, nhiễm khuẩn vết mổ là một
biến chứng nặng, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị cho bệnh
nhân, có thể để lại di chứng viêm xương mãn thậm chí gây nguy hiểm tính
mạng. Sử dụng kháng sinh dự phòng là một biện pháp hữu hiệu để hạn chế
nhiễm khuẩn vết mổ, tuy nhiên, sử dụng không đúng nguyên tắc sẽ là yếu tố
nguy cơ làm gia tăng đề kháng kháng sinh [13],[14].
Tại khoa chấn thương bệnh viện ĐKTT Tiền Giang, phẫu thuật kết hợp
xương trong điều trị gãy xương trẻ em được các bác sĩ khoa chấn thương chỉnh
hình thực hiện thực hiện thường xuyên và thuần phục. Tuy nhiên vấn đề sử dụng
kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn vết mổ vẫn chưa được nghiên cứu và đánh
giá một cách đầy đủ.
Với mong muốn sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn và hiệu quả trên các
bệnh nhi được chỉ định phẫu thuật, chúng tôi đã thực hiện đề tài “Khảo sát tình
hình sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật chỉnh hình nhi tại bệnh viện đa khoa
trung tâm Tiền Giang” nhằm mục tiêu:
2
Nhiễm khuẩn vết mổ là những nhiễm khuẩn tại vị trí phẫu thuật trong
thời gian từ khi mổ cho đến 30 ngày sau mổ với phẫu thuật không có cấy ghép
và cho tới một năm sau mổ với phẫu thuật có cấy ghép bộ phận giả (phẫu thuật
implant).
1.1.2 Phân loại:
Theo vị trí xuất hiện nhiễm khuẩn, NKVM được chia thành 3 loại gồm:
NKVM nông, NKVM sâu và nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể
1.1.2.1 Nhiễm khuẩn vết mổ nông:
NKVM nông gồm các nhiễm khuẩn ở lớp da hoặc tổ chức dưới da tại vị
trí rạch da. NKVM nông phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật.
- Chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da tại đường mổ.
- Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
o Chảy mủ từ vết mổ nông.
o Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng từ vết
mổ.
o Có ít nhất một trong những dấu hiệu hay triệu chứng sau: đau,
sưng, nóng, đỏ và cần mở bung vết mổ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.
o Bác sĩ chẩn đoán NKVM nông
- Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay một năm đối
với đặt implant.
- Xảy ra ở mô mềm sâu cân/cơ của đường mổ.
- Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
o Chảy mủ từ vết mổ sâu nhưng không từ cơ quan hay khoang nơi
phẫu thuật.
o Vết thương hở da sâu tự nhiên hay do phẫu thuật viên mở vết
thương khi bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau: sốt
> 380C, đau, sưng, nóng, đỏ, trừ khi cấy vết mổ âm tính
o Áp xe hay bằng chứng NKVM sâu qua thăm khám, phẫu thuật
lại, Xquang hay giải phẫu bệnh.
o Bác sĩ chẩn đoán NKVM sâu
1.1.2.3 Nhiễm khuẩn cơ quan/khoang cơ thể:
Sạch Là các phẫu thuật mở vào đường hô hấp, tiêu hoá, 5-10
5
Theo hướng dẫn sử dụng kháng sinh Bộ Y tế (2015), KSDP được chỉ định
cho:
6
- Tất cả các can thiệp phẫu thuật thuộc phẫu thuật sạch- nhiễm; trong phẫu
thuật sạch.
- Liệu pháp KSDP nên áp dụng với một số can thiệp ngoại khoa nặng, có
thể ảnh hưởng tới sự sống còn và/hoặc chức năng sống (phẫu thuật chỉnh hình,
phẫu thuật tim và mạch máu, phẫu thuật thần kinh, phẫu thuật nhãn khoa).
- Phẫu thuật nhiễm và phẫu thuật bẩn: kháng sinh đóng vai trò trị liệu.
KSDP không ngăn ngừa nhiễm khuẩn mà ngăn ngừa nhiễm khuẩn đã xảy ra
không phát triển.
Theo hướng dẫn của Hội Dược sĩ bệnh viện Hoa Kỳ (American Society of
Health-System Pharmacists - ASHP) (2013) KSDP được chỉ định trên các phẫu
thuật sạch kèm theo có yếu tố nguy cơ tùy theo loại phẫu thuật, tất cả các phẫu
thuật sạch nhiễm và phẫu thuật nhiễm.
Theo CDC, KSDP nên được chỉ định cho tất cả các loại phẫu thuật trong
đó KSDP đã chứng minh được hiệu quả làm giảm tỷ lệ NKVM trên các nghiên
cứu lâm sàng. Phân tầng nguy cơ NKVM theo thang điểm nguy cơ NNIS được
áp dụng rộng rãi cho nhiều nhóm phẫu thuật
1.3.3 Lựa chọn kháng sinh dự phòng:
KSDP lý tưởng nhất cần đạt các mục tiêu:
- Dự phòng được NKVM.
- Phòng bệnh và tử vong liên quan đến NKVM.
- Giảm thời gian và chi phí nằm viện.
- Không gây tác dụng không mong muốn.
- Không tác dụng bất lợi đến hệ vi khuẩn bình thường trên người bệnh.
Để đạt được các mục tiêu này cần lựa chọn KSDP tác dụng trên căn
nguyên vi khuẩn có thể gây NKVM. Thuốc được lựa chọn cần đảm bảo an toàn,
dùng trong thời gian ngắn nhất để giảm tối thiểu tác dụng không mong muốn,
giảm chi phí và giảm tác động trên vị hệ bình thường của bệnh nhân. Dựa trên
7
nhiều nghiên cứu, ASHP đã đưa ra khuyến cáo lựa chọn KSDP phù hợp cho
từng loại phẫu thuật chỉnh hình.
sulbactam vancomycin c
Bảng 1.3 Khuyến cáo liều dùng KSDP theo ASHP (2013)
Ampicillin 2g 50 mg/kg
Aztreonam 2g 30 mg/kg
Cefazolin 2 g, 3 g nếu cân 30 mg/kg
nặng ≥120 kg
DW
Levofloxacinf 500 mg 10 mg/kg
Metronidazol 500 mg 15 mg/kg Sơ sinh
nhẹ hơn 1,2kg:
liều đơn 7.5 mg/kg
Moxifloxacinf 400 mg 10 mg/kg
Piperacillin– 3.375 g Sơ sinh 2–9 tháng:
tazobactam 80 mg/kg theo
piperacillin
Trẻ >9 tháng và
≤40kg: 100 mg/kg
theo piperacillin
Vancomycin 15 mg/kg 15 mg/kg
Đường uống
Erythromycin dạng base 1g 20 mg/kg
Metronidazol 1g 15 mg/kg
Neomycin 1g 15 mg/kg
.
10
Đối tượng nghiên cứu là tất cả bệnh nhi gãy đầu dưới xương quay di lệch
được mổ xuyên kim qua da dưới màn tăng sáng tại bệnh viện ĐKTT Tiền Giang.
2.1.2 Tiêu chuẩn chọn bệnh:
Bệnh án của bệnh nhi có chỉ định phẫu thuật kết hợp xương tại bệnh viện
ĐKTT Tiền Giang từ tháng 10/2021 đến tháng 01/2022
2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ:
Bệnh án của bệnh nhi không đủ hồ sơ, bệnh án của bệnh nhân trên 15 tuổi.
2.2 Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu:
Mô tả cắt ngang, thông qua hồi cứu hồ sơ bệnh án ra viện.
2.2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
- Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viện ĐKTT Tiền Giang.
- Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2021 - 01/2022.
2.2.3 Nội dung nghiên cứu:
2.2.3.1 Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu:
- Tuổi, giới.
- Phân loại phẫu thuật (Altemeier, 1984).
2.2.3.2 Phân tích đặc điểm sử dụng kháng sinh:
- Danh mục kháng sinh sử dụng
- Tỉ lệ sử dụng kháng sinh dự phòng trước mổ
- Thời gian sử dụng kháng sinh sau mổ.
- Tỷ lệ kháng sinh dùng đường tiêm
- Phối hợp kháng sinh: Số lượng kháng sinh được phối hợp, danh mục
các cặp kháng sinh phối hợp thường gặp
2.2.4 Phương pháp thu thập và đánh giá số liệu
11
Thông tin về bệnh nhân và thông tin về sử dụng kháng sinh được thu thập
từ bệnh án của bệnh nhân đạt tiêu chuẩn và điền vào phiếu thu thập thông tin
bệnh nhân.
2.2.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
Số liệu được nghiên cứu và phân tích bằng toán thống kê, phần mềm vi tính
SPSS 20.0, Excel.
Số liệu được đánh giá và xử lý bằng các kiểm định Chi quare, Sample T test.
12
Nhận xét: Có 3 nhóm kháng sinh với tổng số 11 loại kháng sinh được sử dụng.
Kết quả khảo sát 69 bệnh nhân với 100 lượt kháng sinh được sử dụng cho thấy
nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là nhóm Beta-lactam với 91 lượt kê
(91,0%); kháng sinh được sử dụng nhiều nhất là cefotaxim (cefotaxone 1g,
taxibiotic 1g, taximed 1g) với 51 lượt dùng (51,0%).
14
Bảng 3. 7 Danh mục các cặp kháng sinh đường tiêm phối hợp
Cặp kháng sinh Số BN Tỉ lệ (%)
Cefotaxone- Gentamycin 1 4,8
Taxibiotic- Gentamycin 4 19,0
Taxibiotic – Toramycin 1 4,8
Taximed – Toramycin 1 4,8
Amoxicillin- Acid clavulanic 9 42,8
Cefoperazone- Sulbactam 3 14,2
Zidimbiotic- Gentamycin 1 4,8
Amoxicillin- Acid clavulanic –Gentamycin 1 4,8
Tổng 21 100,0
Nhận xét: Trong tổng số 21 trường hợp dùng kháng sinh phối hợp, có 20 trường
hợp (95,2%) phối hợp 2 loại kháng sinh.
Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 10,12 ±3,59 , tuổi nhỏ
nhất là 5 tuổi và lớn nhất là 15 tuổi. Nhóm tuổi trên 10 tuổi thường gặp nhất, có
35 trường hơp (50,7%).
Trong tổng số 69 mẫu nghiên cứu của chúng tôi, có 45 bệnh nhân nam
chiếm 65,2% và 24 bệnh nhân nữ chiếm 34,8%. Tỉ lệ nam:nữ = 1,88:1. Mối tương
quan giữa nhóm tuổi và giới: Trong nghiên cứu của chúng tôi, gãy đầu dưới xương
quay ở nam và nữ theo nhóm tuổi, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,03
>0,05, phép kiểm χ2). Ở nhóm tuổi dưới 10 tuổi tuổi, giữa nam và nữ không khác
biệt nhiều nhưng nhóm tuổi trên 10 tuổi, tỉ lệ bệnh nhân nam cao hơn bệnh nhân
nữ.
Tương tự nghiên cứu của các tác giả nước ngoài, nhóm tuổi trên 10 tuổi thường
gặp nhất và tỉ lệ bệnh nhân nam luôn cao gần gấp đôi bệnh nhân nữ [14],[12]. Theo
nhận định của chúng tôi, các bé trai ở nhóm tuổi trên 10 tuổi thường rất năng động
và tham gia các hoạt động thể dục thể thao cũng như tham gia giao thông nhiều hơn
tần suất chấn thương ở nhóm này cũng cao hơn ở các nhóm tuổi khác.
Nguyên nhân chấn thương: nghiên cứu chúng tôi có 50 trường hợp (72,5%)
do tai nạn sinh hoạt, chỉ có 27,5% là do tai nạn giao thông. Điều này phù hợp với
nghiên cứu của các tác giả nước ngoài với tỉ lệ tai nạn sinh hoạt luôn cao hơn tai
nạn giao thông [14],[12].
Nghiên cứu của chúng tôi có 89,9% là phẫu thuật sạch và 10,1 % là phẫu
thuật nhiễm. Theo phân loại phẫu thuật theo Altemeier (1984) có 4 loại: trong
đó loại I là phẫu thuật không có nhiễm khuẫn, không phẫu thuật mở vào đường
tiêu hóa, hô hấp, tiết niệu, sinh dục; loại II là phẫu thuật mở vào đường tiêu hóa,
hô hấp, tiết niệu, sinh dục và không bị ô nhiễm bất thường; loại III là phẫu thuật
các vết thuơng hở, gãy xương hở hoặc dẫn lưu hở hoặc có mở vào đường tiêu
hóa, hô hấp, tiết niệu, sinh dục bị nhiễm khuẩn; loại IV là phẫu thuật vết thương
bị nhiễm khuẩn, có dị vật, hóa mủ. dó đó nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ thấp. Do
17
hầu hết phẫu thuật là sạch nên nguy cơ nhiễm trùng sau mổ là rất ít. Tuy nhiên
nguy cơ nhiễm trùng sau mổ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: phương
pháp mổ (mổ kín hay mổ hở), kỹ thuật mổ, kỹ thuật vô trùng trước-trong và sau
mổ, môi trường phòng mổ,... do đó, hầu hết đều điều trị kháng sinh sau mổ [9].
Theo nghiên cứu của Bhattacharyya Nishith, tỉ lệ nhiễm khuẩn sau mổ ở trẻ em
là 2,5%, tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ ở nhóm I là 1,0%, nhóm II là 2,9%, nhóm III
là 7,9% và nhóm IV là 6,3% [6]. Do đó, cần phải đánh giá và phân loại phẫu
thuật trước mổ nhằm có chiến lược điều trị kháng sinh sau mổ thích hợp.
3.4Phân tích đặc điểm sử dụng kháng sinh:
Danh mục kháng sinh sử dụng: Qua khảo sát 69 bệnh nhi được mổ kết
hợp xương, chúng tôi nhận thấy có 3 nhóm kháng sinh được sử dụng, trong đó
nhiều nhất là nhóm Beta-lactam (90%) kế đến là nhóm Aminoglycosid (8,0%)
và nhóm Lincosamid (1,0%). Tổng cộng có 11 loại kháng sinh khác nhau được
sử dụng: nhiều nhất là kháng sinh cefotaxim (51,0%) gồm 3 loại biệt dược là
cefotaxone 1g, taxibiotic 1g, taximed 1g; kế đến là kháng sinh Aubactam 1,2g
((Amoxicillin 1g và acid clavulanic 200mg) chiếm 10%; Zidimbiotic 1g
(Ceftazidime 1g) chiếm 4%; Sulrapix 1g (Cefoperazone và Sulbactam) chiếm
3%.
Chúng tôi nhận thấy, 69% kháng sinh được dùng là nhóm cephalosporin
thế hệ thứ 3 (58% dùng tiêm và 11% dùng đường uống) có ưu thế trên vi khuẩn
gram âm nhiều hơn gram dương và chỉ 21% là nhóm Penicillin (10% dùng
đường tiêm và 11% dùng đường uống) có ưu thế trên vi khuẩn gram dương
nhiều hơn. Trong khi hầu hết các phẫu thuật chỉnh hình nhi là phẫu thuật sạch
(89,9% theo phân loại phẫu thuật Altemeier), tác nhân nhiễm khuẩn thường gặp
nhiều nhất là vi khuẩn gram dương như: Staphylococcus, Streptococcus và một
số ít vi khuẩn gram âm như Pseudomonas, E.coli. Điều đó chứng tỏ việc dùng
kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3 sau mổ nên cân nhắc, việc dùng
kháng sinh dự phòng không đúng sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, cũng là
18
nguyên nhân gây đề kháng kháng sinh do sử dụng kháng sinh không đúng mục
đích điều trị [11].
Theo chúng tôi, việc điều trị kháng sinh sau mổ chỉnh hình nhi nên cân
nhắc chọn lựa các kháng sinh cephalosphorin thế hế thứ nhất 1 như cephalothin
(liều 1-2g) hoặc cephalosphorin thế hệ thứ 2 như cefuroxim (liều 1,5g) có ưu thế
trên vi khuẩn gram dương [1]. Ngoài ra kháng sinh Aubactam 1.2g (Amoxicillin
1g và acid clavulanic 200mg), trong đó Amoxicillin có hoạt tính với phần lớn
các vi khuẩn gram âm và gram dương như: liên cầu, tụ cầu không tạo
penicillinase, H. influenzae, Diplococcus pneumoniae, N.gonorrheae, E.coli, và
proteus mirabilis cũng là một lựa chọn hợp lý trong việc sử dụng kháng sinh sau
mổ chỉnh hình nhi.
Tỉ lệ kháng sinh dùng đường tiêm: Nghiên cứu chúng tôi có 100 lượt
kháng sinh sử dụng tương ứng với 100 đường dùng, trong đó 78% kháng sinh
được dùng đường tiêm. Việc điều trị kháng sinh bằng đường tiêm sau mổ là hợp
lý giúp kháng sinh được dung nạp tốt hơn và đảm bảo đủ nồng đồ kháng sinh
cần thiết để dự phòng và điều trị nhiễm khuẩn vết mổ. Tất cả bệnh nhân trong
nghiên cứu đều sử dụng kháng sinh đường tiêm sau mổ và chỉ chuyển đổi kháng
sinh đường uống khi đã đảm bảo liều kháng sinh cần thiết.
Thời gian sử dụng kháng sinh đường tiêm sau mổ: Thời gian sử
dụng kháng sinh trung bình sau mổ là 3,88±2,08, thấp nhất là 01 ngày và nhiều
nhất là 10 ngày; trong đó có 15 trường hợp (21.7%) sử dụng kháng sinh đường
tiêm sau mổ 05 ngày. Theo nguyên tắc sử dụng kháng sinh, nếu đã sử dụng kháng
sinh dự phòng thì chỉ cần 1 liều trước mổ 30 phút- 1 giờ và 1 liều sau mổ là đủ.
Trong nghiên cứu chúng tôi có 90,9% là phẫu thuật sạch và có 70% trường hợp
dùng kháng sinh dự phòng trước mổ, do đó thời gian dùng kháng sinh đường tiêm
sau mổ trùng bình 3,88 ngày là tương đối dài. Tuy nhiên qua khảo sát chúng tôi
nhận thấy, các trường hợp dùng kháng sinh kéo dài thường do bệnh nhân không có
sử dụng kháng sinh dự phòng trước mổ hoặc bị nhiễm trùng vết mổ hoặc những
trường hợp mổ vào ngày cuối tuần nên thời gian điều trị kéo dài hơn [2].
19
I. Hành chánh:
Họ tên:……………………….….….Năm sinh:…..…Giới tính:……….
Nhập viện: …….giờ, ngày: ……………………………………………..
Chẩn đoán:………………………………………………………………
Ngày phẫu thuật:………………………………………………………...
Ngày xuất viện:………………………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………………………….
Số hồ sơ:…………………………………………………………………
Họ tên phụ huynh:
Cha: ………………………… SĐT:……………………………
Mẹ: ………………………. SĐT:…………………………..
Người đại diện……………….. SĐT:…………………………..
II. Chuyên môn:
1. Lý do vào viện:
□ TNGT □TNSH □TNTT □TNLĐ
2. Tay gãy:
□ Tay trái □Tay phải
3. Phương pháp mổ:
□ Mổ hở □ Mổ C-arm
4. Thời gian mổ: ….. phút.
5. Kháng sinh dự phòng trước mổ:
□ Có □ Không
6. Kháng sinh sử dụng:
a. Kháng sinh thứ 1:……………………..
- Liều:……………………………
- Đường dùng: □ Tiêm □ Uống
- Thời gian: …………..ngày.
b. Kháng sinh thứ 2:……………………..
- Liều:……………………………
- Đường dùng: □ Tiêm □ Uống
- Thời gian: …………..ngày.
c. Kháng sinh thứ 2:……………………..
- Liều:……………………………
- Đường dùng: □ Tiêm □ Uống
- Thời gian: …………..ngày.
7. Nhiễm trùng vết mổ:
□ Không nhiễm trùng.
□ Nhiễm trùng vết mổ nông.
□ Nhiễm trùng vết mổ sâu.