Professional Documents
Culture Documents
2 Dựa trên mục tiêu “Mục tiêu chính của chương trình quản lý sử dụng kháng
sinh là tối ưu hóa kết quả điều trị trong khi giảm thiểu tác
dụng không mong muốn của kháng sinh bao gồm độc tính
của thuốc và việc chọn lọc và phát sinh đề kháng kháng
sinh”[2]
3 Dạng chương “…đề cập đến một chuỗi các can thiệp phối hợp, được
trình hoặc tập hợp thiết kế nhằm cải tiến cũng như đánh giá tính hợp lý của
các can thiệp việc sử dụng kháng sinh thông qua việc khuyến khích lựa
chọn tối ưu liệu trình kháng sinh bao gồm loại kháng sinh,
liều dùng, đường dùng và thời gian sử dụng” [1]
4 Sử dụng kháng “ ..đề cập đến việc sử dụng kháng sinh hợp lý có thể giúp
sinh có trách tối ưu hiệu lực của các kháng sinh hiện có và tối đa hóa
nhiệm khả năng chúng vẫn còn hiệu lực cho các thế hệ sau này”
2.2. Quy định hạn chế/kiểm soát sử dụng một số kháng sinh
Việc yêu cầu có sự phê duyệt trước khi chỉ định và cấp phát một số loại kháng sinh cụ
thể đã được chứng minh là một chiến lược hiệu quả nhằm hạn chế việc sử dụng không
hợp ý các kháng sinh phổ rộng [4].
Theo tài liệu “Hướng dẫn thực hiện việc quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện”
được ban hành kèm theo quyết định 772/QĐ-BYT ngày 04/03/2016, danh mục kháng
sinh cần phê duyệt trước khi sử dụng tại bệnh viện bao gồm[9]:
1 Linezolid (tiêm) 6 Fosfomycin
2 Tigercylin 7 Carbapenem
3 Caspofungin 8 Itraconazole (tiêm)
4 Gancyclovir 9 Ampotericin B
5 Colistin 10 Teicoplanin
Quy trình kê đơn các kháng sinh này được thể hiện trong sơ đồ dưới đây:
Tại các quốc gia phát triển như Mỹ, châu Âu, việc áp dụng các chương trình về quản
lý kháng sinh được thúc đẩy thông qua việc phát triển các hướng dẫn thực hành quốc
gia về AMS và đặc hỗ trợ từ các kế hoạch hành động quốc gia về phòng chống kháng
thuốc. Thêm vào đó các hoạt động hợp tác xuyên Thái Bình Dương được tổ chức bởi
Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh của Hoa Kỳ (CDC) và châu Âu
(ECDC) đã giúp thúc đẩy hơn nữa việc triển khai AMS tại các quốc gia này.
Tại khu vực châu Á –Thái Bình Dương, các nỗ lực phối hợp ở tầm quốc gia để đối
phó với tình trạng kháng kháng sinh đã được tạo đà trong một vài năm trở lại đây. Cơ
quan thường trú của Tổ chức y tế thế giới WHO tại khu vực Đông Nam Á đã ra tuyên
bố về kháng kháng sinh năm 2011 và tổ chức hội nghị cấp bộ trưởng về vấn đề này
năm 2016. Tuy nhiên các can thiệp quản lý sử dụng kháng sinh ở cấp độ bệnh viện,
các can thiệp liên quan trực tiếp đến thực hành điều trị, sử dụng thuốc trên người bệnh
vẫn còn đang ở những bước triển khai đầu tiên[7].
3.2.Tình hình triển khai AMS tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương[7]
Theo kết quả nghiên cứu tổng quan hệ thống – phân tích meta về các nghiên cứu can
thiệp AMS trong môi trường bệnh viện ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương của
Hitoshi Honda và công sự năm 2017 cho thấy, trong 647 bài báo liên quan thì chỉ có
46 nghiên cứu có thể tiếp cận đầy đủ thông tin. Phân chia số lượng bài báo theo xuất
xử quốc gia như sau: Nhật Bản (9); Hàn Quốc (5); Trung Quốc (6); Australia (8);
Singapor (7); Thái Lan (4); Đài Loan (4); Hồng Kông (2); Indonesia (1). Trong đó tỷ
lệ các kiểu can thiệp AMS như sau:
TT Kiểu can thiệp Số Tỷ lệ
lượng (%)
1 Can thiệp, đánh giá tiến cứu, phản hồi điều chỉnh 17 37
2 Can thiệp yêu cầu phê duyệt trước khi chỉ định/ hạn 8 17.4
chế sử dụng
3 Can thiệp giáo dục, tập huấn 7 15.2
4 Ban hành và áp dụng :hướng dẫn thực hành hoặc 5 10.9
chính sách quản lý
5 Can thiệp tạp trung lên bệnh nhiễm khuẩn/triệu 3 6.5
chứng riêng biệt
6 Can thiệp tối ưu hóa liều dùng 2 4.3
7 Can thiệp áp dụng test chẩn đoán nhiễm khuẩn nhanh 2 4.3
8 Can thiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong hỗ trợ 2 4.3
ra quyết định trên lâm sàng
Trong đó, các tiêu chí đánh giá hiệu quả của can thiệp AMS rất khác nhau giữa các
nghiên cứu bao gồm:
- Tỷ lệ tử vong: tỷ lệ tử vong tại bệnh viện, tỷ lệ tử vong sau 30 ngày, tỷ lệ tử
vong liên quan đến nhiễm khuẩn.
- Độ dài thời gian nằm viện; Độ dài liệu trình kháng sinh
- Tổng mức tiêu thụ tất cả kháng sinh hoặc của một loại kháng sinh cụ thể
- Tỷ lệ xuất hiện các chủng đề kháng kháng sinh
- Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
- Tỷ lệ tuân phủ các hướng dẫn thực hành/các chính sách đã ban hành
- Chi phí điều trị
Trong đó, kết quả phân tích gộp các tiêu chí nghiên cứu trên như sau:
- Tỷ lệ tử vong được đánh giá trong 10 nghiên cứu, phân làm 2 kiểu so sánh là:
1- trước và sau can thiệp AMS (before-after trial); 2- so sánh đồng thời giữa 2
nhóm đối chứng có và không có can thiệp (2- group comparative studies). Kết
quả cho thấy không có sự khác nhau về tỷ lệ tử vong ở nhóm nghiên cứu so
sánh trước sau can thiệp tuy nhiên khi so sánh giữa 2 nhóm đối chứng cho thấy
ở nhóm được can thiệp AMS, nguy cơ tử vong giảm 31% so với nhóm không
được can thiệp.
- Độ dài thời gian nằm viện được đánh giá trong 18 nghiên cứu, trong đó có 7
nghiên cứu cho thấy AMS giúp giảm thời gian nằm viện.
- AMS giúp giảm 9,7% lượng kháng sinh tiêu thụ nói chung và 10,56% lượng
carbapenem tiêu thụ nói riêng. Đồng thời giúp giảm chi phí điều trị từ 9.7-
58.1%.
- Hiệu quả AMS trên độ dài liệu trình kháng sinh được đánh giá trong 4 nghiên
cứu. Kết quả cho thấy AMS giúp rút ngắn thời gian điều trị kháng sinh.
- Dữ liệu tương đối hạn chế về các nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của AMS lên
tần suất xuất hiện các chủng kháng thuốc tuy nhiên xu hướng chung cho thấy
AMS giúp giảm tỷ lệ xuất hiện cũng như tỷ lệ đề kháng của các chủng
C.dfficile, tụ cầu vàng kháng methicillin, trực khuẩn mủ xanh đa kháng/kháng
carbapenem; các chủng Acinetobacter.
1. Barlam Tamar F., Cosgrove Sara E., et al. (2016), "Implementing an Antibiotic
Stewardship Program: Guidelines by the Infectious Diseases Society of America
and the Society for Healthcare Epidemiology of America", Clinical infectious
diseases : an official publication of the Infectious Diseases Society of America,
62(10), pp. e51-e77.
2. Dellit Timothy H., Carpenter Christopher F., et al. (2007), "Infectious Diseases
Society of America and the Society for Healthcare Epidemiology of America
Guidelines for Developing an Institutional Program to Enhance Antimicrobial
Stewardship", Clinical Infectious Diseases, 44(2), pp. 159-177.
3. DM Shlaes (1997), "Society for Healthcare Epidemiology of America and
Infectious Diseases Society of America Joint Committee on the Prevention of
Antimicrobial Resistance: Guidelines for the Prevention of Antimicrobial
Resistance in Hospitals. ", Clinical Infectious Diseases, 25(3), pp. 584-599.
4. Doernberg Sarah B., Chambers Henry F. (2017), "Antimicrobial Stewardship
Approaches in the Intensive Care Unit", Infectious Disease Clinics of North
America, 31(3), pp. 513-534.
5. Dyar O. J., Huttner B., et al. (2017), "What is antimicrobial stewardship?",
Clinical Microbiology and Infection, 23(11), pp. 793-798.
6. Gould I. M. (1999), "Stewardship of antibiotic use and resistance surveillance: the
international scene", Journal of Hospital Infection, 43, pp. S253-S260.
7. Honda Hitoshi, Ohmagari Norio, et al. (2017), "Antimicrobial Stewardship in
Inpatient Settings in the Asia Pacific Region: A Systematic Review and Meta-
analysis", Clinical Infectious Diseases, 64(suppl_2), pp. S119-S126.
8. McGowan J.E. and Gerding, D.N. (1996), "Does antibiotic restriction prevent
resistance?", New Horizon, 4, pp. 370–376.
9. Bộ Y tế, Hướng dẫn thực hiện việc quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện”
được ban hành kèm theo quyết định 772/QĐ-BYT ngày 04/03/2016. 2016.