You are on page 1of 44

Nốt tophi bệnh gout Các đám tinh thể urat lắng đọng ngoại bào - lắng đọng

đọng thành từng đám kích thước ko đều, màu hồng


nhạt
- sợi mảnh, kẹo bông gòn

Các tb của pứ viêm mạn xung quanh đám - nhiều tb viêm màu tím đậm viền xung quanh đám urat
tinh thể urat + 1 nhân: đtb, nhân bầu dục or có khía lõm, lệch 1 bên,
bào tương nhiều hướng về phía đám urat, bào tương sần


+ nhiều nhân: đại bào ăn dị vật, do hoà nhập nhiều đtb ->

tăng khả năng thực bào

- lympho: tìm thấy xung quanh các mạch máu, nhân tròn

tím đậm, bào tưng ít


Phản ứng hoá sợi - collagen xếp thành bó, hồng đậm. Được sx từ NBS

- nguyên bào sợi: hình thoi, nhân bầu dục thuôn dài, 1

hạch nhân nhỏ


- tb sợi: nguyên bào sợi sau khi sx collagen thì biến thành

tb sợi, thuôn dài, nhỏ hơn NBS, tím đậm

- mạch máu - tiểu tĩnh mạch (màu cam)


Hạch nhiễm carbon 1. đại bào ứ đọng carbon tập trung trong các - nhiễm carbon chủ yếu ở xoang quanh nang (len lỏi giữa
- có tình trạng tăng sản nang lympho xoang bạch huyết của hạch (xoang dưới vỏ, mô lympho và nang lympho thứ cấp)
-> mở rộng vùng vỏ, thu hẹp vùng cận vỏ xoang quanh nang)
- đtb ứ C: nhân hình bầu dục or hạt đậu, bào tương chứa
nhiều hạt bụi C màu đen

2.

2. nang limpho thứ cấp trong vùng vỏ hạch - có lympho bào nhỏ
- tương bào
- mô sợi mỡ ngoài hạch
- vỏ bao sợi bao quanh hạch
- nhu mô hạch: lympho + xoang bạch huyết
- vùng vỏ hạch: nằm dưới vỏ bao, chứa nang thứ cấp
(trung tâm mầm sáng, ngoại vi tối). hạch đang viêm nên
tăng nang lympho -> vùng vỏ mở rộng, thu hẹp vùng cận
vỏ.

tăng sản cục tuyến tiền liệt (lành tính) - vùng chuyển tiếp 1. tăng sản ống tuyến - túi tuyến đc lót = BM tuyến tăng sản tạo nhú.

- thấy túi tuyến xếp thành tiểu thuỳ


- bao quanh là mô đệm sợi cơ trơn
- cấu trúc mô học của ống và túi giống nhau -> cắt dọc thì
phân biệt được chứ cắt ngang thì ko => gọi tất cả cấu trúc có
lòng là túi tuyến

2 lớp tb:
+ tb trụ: là tb chế tiết, bào tương sáng do chứa nhiều ko
bào chế tiết
+ tb đáy: tb dẹt, nhân đậm màu, ít bào tương. Cũng có khi
là hình vuông, nhân tròn và hơi nhiều bào tương hơn chút

- túi tăng sản khác thì giãn rộng hơn, thành bọc lớn, ko rõ
ctruc tiểu thuỳ
2. thể amylacea - là chất tiết bị cô đặc nhiều, đồng tâm, nhiều lớp, màu ái
toan
- lắng đọng collagen thì tím đậm
3. tăng sản mô đệm sợi cơ trơn - tăng sản: bó tb cơ trơn hồng đậm

/ collagen, NBS
- tb cơ trơn: nhân hình điếu xì gà, bào tương hồng đậm
chuyển sản gai cổ tử cung 1. BM trụ đơn của vùng lộ tuyến cổ trong BM trụ đơn tiết nhầy, có tuyến đi sâu vào trong mô đệm.
CTC BM có nhân nhỏ, đậm màu, nằm lệch sát về cực đáy, phần
bào tương ở trên chứa nhiều chất nhầy
- có tb dự trữ, nằm dưới tb trụ. Bình thường sẽ biệt hoá
thành tb trụ đơn tiết nhầy.
- cổ ngoài: BM lát tầng ko sừng hoá. Phủ lớp dày hơn trơn láng
hơn, ko có khe tuyến trong mô đệm. Nhiều lớp tb, tựa lên
màng đáy là lớp tb hình vuông. Tb ở lớp trung gian hình đa
diện, càng lên cao tb càng dẹt dần, trục tb nằm ngang
- cổ trong: BM trụ đơn tiết nhầy
- mô đệm: mô sợi, có thêm cơ trơn, sợi chun, nhiều mạch máu
3. BM chuyển sản gai chưa trưởng thành, BM - tb dự trữ tăng sản thành 1 lớp liên tục -> khởi đầu cho
chuyển sản gai trưởng thành quá trình chuyển sản gai

Nhận biết đây là BM chuyển sản gai trưởng


thành do có lòng tuyến giãn rộng, ứ đọng
chất tiết (do BM chuyển sản đã bít đường ra
của tuyến)

-> phát triển thành tb


giống BM lát tầng ko sừng hoá (BM gai)
- chưa trưởng thành: còn tb trụ. Tb chưa chứa nhiều
glycogen nên bào tương hồng
- trưởng thành: ko có tb trụ. Tb chứa nhiều glycogen -> tb
sáng hơn
- có chuyển sản gai trong tuyến tiết nhầy ở mô đệm: BM
tuyến dày lên…

HSIL 1. BM lát tầng cổ ngoài CTC - mô đệm xơ xuất huyết, thấm nhập tb viêm
- lớp đáy
- hình ảnh vi thể của nghịch sản: sự thay đổi kích thước và - lớp trung gian - tb trung gian có lớp đa diện, càng lên cao trục tb càng
hình dạng tb. Tb to nhỏ ko đều. Nhân lớn ko đều tăng sắc. - lớp bề mặt nằm ngang (song song với màng đáy)
Định hướng sx bị rối loạn
- BM lát tầng: nhẹ, vừa, nặng (chỉ chừa lại lớp tb bề mặt bình

thường) mũi tên cam: BM lát


tầng còn bình thường, do mật độ tb bình thường nên chủ yếu 2. HSIL vùng nghịch sản nặng - lớp tb bề mặt, nhân dẹt, trục song song với màng đáy
thấy 1 màu hồng - hướng sắp xếp của tb trung gian thẳng góc
- HISL: nghịch sản vừa, nặng, carcinoma tại chỗ với màng đáy
- tb có hình dạng, kích thước thay đổi khác
nhau, nhân tăng sắc, méo mó, phân bào
tăng, ko còn giới hạn ở lớp đáy nhưng lớp tb
bề mặt vẫn có nhân dẹt giống BM lát tầng
bình thường
trong vòng: xơ xuất huyết thấm
nhập tb viêm
mũi tên cam, phân bào ko còn giới hạn ở lớp đáy

3. HSIL vùng carcinom tại chỗ - tb bề mặt có khi dựng đứng, ko còn bị bình thương.
- hình ảnh nghịch sản chiếm toàn bộ chiều
dày của BM
- lớp tb bề mặt có nhân tăng sắc méo mó

viêm RT cấp 1. hiện tượng sung huyết - tiểu TM giãn rộng, ứ đầy hồng cầu
(thanh mạc)
- có hiện tượng BC tụ vách. Khoanh: thấm nhập bạch cầu
Giả mạc là do dịch xuất tơ huyết. Mủ chảy từ lòng ruột ra -

2. hiện tượng phù viêm Dịch phù cũng dễ thấy do lớp này lỏng lẻo (thanh mạc)
- dịch xuất thanh huyết - đám màu hồng nằm trong mô đệm ngoài mạch
xanh lá
- dịch xuất xuất huyết
- dịch xuất tơ huyết
Tình trạng hoại tử nặng nhất ở đỉnh
- dịch xuất mủ
Niêm mạc: có BM phủ, có ống tuyến Lieberkuhn, nang
lympho. Giới hạn dưới là cơ niêm mỏng, ko liên tục (cơ trơn).
cũng có thấm NEU
Nang lympho lan xuống dưới lớp dưới niêm
Lớp cơ trơn: có BCĐNTT (nhân múi), tb cơ trơn - đám hồng cầu ko nằm trong mạch
Vòng tròn: cơ dọc, mũi tên vàng: cơ vòng
- tạo mạng lưới, có hồng cầu
-> tơ huyết (mũi tên) -> xuất huyết (hồng cầu) -> thanh
huyết (elip) (từ thanh mạc tính vào)
Lớp thanh mạc: dày hơn bình thường
Lớp giả mạc: dịch xuất tơ huyết (hồng đậm)

-
3. hiện tượng thấm nhập tb đa nhân

Dưới niêm,

(ngăn cách với niêm mạc = cơ niêm mỏng, tên vàng), cơ

trơn
Cơ trơn vàng. BCĐNTT xanh dương
4. hiện tượng hoại tử niêm mạc BM biến mất, tuyến Lie cũng ít
-> thay bằng mô hoại tử
Niêm mạc hoại tử + xác BC chết -> mủ, có thể có lẫn hồng
cầu

Viêm loét da mạn tính 1. hiện tượng thấm nhập tb đơn nhân - nhân tròn, ít bào tương
- lympho bào - nhân lệch 1 bên hình bánh xe, khoảng sáng quanh nhân
- tương bào - màng tb ko rõ nét, hoạt động sờn sơ do thực bào, nhân
- đtb bầu dục or có khía lõm, hạch nhỏ. Bào tương nhiều, có ko
bào
- BM lát tầng sừng hoá của da: có lớp sừng đỏ đậm bên trên
- chỗ biểu bì bị mất -> ổ loét. Có viêm cấp phủ lên. Viêm mạn đtb và lympho
ở dưới. Chỗ còn biểu bì thì tăng sản, dày hơn xung quanh

Đtb, lympho, tương bào, mm tân sinh


2. hiện tượng tăng sinh mô lk mạch máu - cấu trúc có lòng. Tb nội mô nhân phồng to, tròn, sáng và
- mảng dịch xuất tơ huyết bị tróc lên ra khỏi ổ loét - nguyên bào sợi thò vào lòng mạch
- mạch máu tân sinh
cũng là
mm tân sinh

Nbs và tbs

viêm lao hạch 1. nang lao - nhân bầu dục sáng, hạch nhân nhỏ. Bào tương nhiều,
màu hồng, ko thấy rõ giới hạn -> tưởng như các tb lk chặt
chẽ với nhau giống tb BM nên gọi là tb dạng BM
- tb khổng lồ, bào tương hồng, nhiều nhân xếp hình móng
ngựa (do tb dạng BM hợp lại)
- tb dạng biểu mô
- nang lao màu hồng trên nền mô hạch màu tím đậm. Có cấu - đại bào langhans
trúc màu tím lợt hơn -> trung tâm mầm nang lympho thứ cấp. - chất hoại tử bã đậu

- viền lympho bào và tương bào - quan sát chỗ tiếp giáp nang lao và mô hạch bình thường.
Tìm trên nền màu hồng lympho bào và tương bào -> viền.

- nang lao có thể có hoại tử bã đậu màu đỏ ở giữa, dạng hạt,


ko chứa tb

2. mô lympho bình thường còn lại của hạch


Sẹo lồi 1. nguyên bào sợi
Do sự hoạt động tổng hợp collagen quá mức của NBS
- biểu bì phủ lên trên mỏng hơn và phẳng hơn do bị mất nhú

2. các bó sợi collagen tăng sinh Uốn lượn gợn sóng

lớp bì bị dày
lên

tb sợi trong
vòng tròn
Có mạch máu:
mô sợi bị hyalin hoá 3. các bó sợi hyalin hoá Vệt màu hồng đậm, đồng nhất và đậm màu.
Nguồn gốc là bó sợi collagen bị hyalin hoá
(chưa rõ cơ chế)

mô tuyến tuỵ lạc chỗ thành dạ dày (là choristoma) 1. nang tuỵ ngoại tiết và ống bài xuất Tb quay tròn lại thành nang có lòng ko thấy rõ
- do sự di chuyển thành tá tràng ở phôi thai. 30% ở thành dạ Tb tuỵ ngoại tiết hình trụ thấp, nhân tròn lệch đáy, bào
dày tương ở cực đỉnh chứa nhiều hạt tiền enzyme bắt màu ái
- 1 khối nửa dạng cầu, ở hang vị hoặc tiền môn vị toan
- tạo thuỳ trên đại thể Ống bài xuất lót = bm vuông đơn or trụ đơn
- nằm tới tận lớp cơ

Niêm mạc: biểu mô, tuyến


Lớp cơ niêm dày, gần như là đỏ
Khối lớn màu tím là mô tuỵ, có cấu trúc thuỳ, chen tới lớp cơ

2. đảo tuỵ nội tiết langerhans Màu sáng hơn mô tuỵ ngoại tiết ở xung quanh
Tb nhân tròn, bào tương nhiều, nhạt màu

Có thể thấy lớp mô liên kết dưới thanh mạc


Thanh mạc là lớp trung mô mỏng, tựa lên lớp mô lk

3. các lớp thành dạ dày


4. hiện tượng chuyển sản niêm mạc dạ dày Ống tuyến ở lớp niêm mạc có tb đài giống ruột
(do chế tiết dịch tuỵ -> viêm mạn -> chuyển
sản)

Mô đệm thấm nhập limpho bào


1. nhú biểu bì Gồm biểu bì tăng sản và trục lk mạch máu ở giữa
Tăng sản ở tất cả các lớp biểu bì nhưng thấy rõ nhất ở lớp
gai và lớp sừng
Các lớp của nhú: cấu trúc giống biểu bì bình thường
nhưng số lượng hàng tb tăng lên
- lớp đáy: tb đáy nhân đậm màu, bào tương ít nằm sát
màng đáy. Xen kẽ là hắc tố bào, nhân đậm màu hơn, bào
U nhú da
tương ko thấy rõ nên chỉ thấy nhân nằm trong 1 khoảng
Đặc điểm chứng tỏ lành tính: phát triển trên bề mặt da, ko ăn

sâu xuống sáng


- lớp gai: tb đa diện, bào tương nhiều, màu hồng nhân
nằm chính giữa, có thể lk như gai tủa ra xung quanh

biểu bì bình thường và nhú


bì, nang lông tuyến bã tên vàng

- lớp hạt: tb có nhiều hạt keratohyalin trong bào tương


- lớp sừng: vảy sừng màu đỏ đậm, chồng chất

2. biểu bì tăng sản Tb gai tăng thành nhiều lớp (2-3 lần bình thường). tb có
- hiện tượng tăng gai bào tương nhiều, hình đa diện, giữa các tb có thể lk
- hiện tượng tăng sừng desmosome or cầu liên bào.
Lớp sừng dày hơn bình thường có vảy sừng bắt màu hồng
đậm, chồng chất lên nhau.
3. trục lk mạch máu Bản chất là mô lk lớp bì bị kéo lên. Gồm mô sợi và mm.
Thấm nhập tb viêm

bao quanh trục là biểu


bì tăg sản


khi thấy trục liên tục với mô đệm ở dưới tên xanh or chỉ
thấy 1 phần nhỏ tện vàng
xanh đậm biểu
bì phẳng, vàng nêvi, xanh nhạt ranh giới rõ giữa nốt ruồi
và phần bì bình thường của da
nêvi nội bì (nốt ruồi nội bì) 1. nêvi bào xếp thành đám trong lớp bì Biểu bì mỏng, mất các nhú bì -> phẳng (do nevi tăng sinh
- u lành tính của da từ hắc tố bào. Tb u gọi là nêvi bào mạnh ở bên dưới)
- là dạng diễn tiến của nốt ruồi mắc phải Thấy rõ ranh giới của nốt ruồi với phần bì của da
Gđ1: sớm sau sinh. Nêvi bào tăng trong lớp đáy biểu bì -> tạo Thấy có hắc tố bào
đám. Các ổ này nằm ở ranh giới giữa bì và biểu bì -> nốt ruồi
tiếp hợp. Chỉ thấy những dát sắc tố hoặc hơi gồ lên bề mặt da
Gđ2: nêvi chạy xuống lớp bì. Nêvi có ở lớp bì và biểu bì -> nốt
ruồi kết hợp. Gồ cao hơn bề mặt da
Gđ3: nêvi chạy hết xuống lớp bì -> nốt ruồi nội bì có dạng gồ
cao lên bề mặt da (mục tiêu)

nêvi là
đám vàng
2. nêvi bào ứ đọng melanin ở lớp bì nông Đa diện, nhân tron giữa tb. Có thể có thể vùi trong nhân

-> dần thoái triển sau nhiều năm

ứ đọng do bào tương ấn lõm vào


Chứa hạt mịn màu nâu
-> nêvi nhỏ lại, ít bào tương hơn, ko chứa melanin

3. ko ứ đọng

3. nêvi bào biệt hoá thành cấu trúc giống thể Hình bầu dục, nhân hơi dẹt
Nhiều sợi mảnh chạy băng ngang qua lại. Các sợi này là
bào tương của nêvi bào, trở nên dài và dẹt

meissner
(do bản chất nêvi giống hắc tố bào, là những
tb có nguồn gốc từ mào thần kinh)
ko có mela và
biệt hoá
4. phần phụ da bình thường: nang lông, Tuyến bã đi kèm với nang lông. Gồm nhiều tb có bào
tuyến bã, tuyến mồ hôi tương sáng chứa ko bào tiết bã, nhân tròn nhỏ đậm màu
nằm giữa tb
Tuyến mồ hôi:
- chế tiết: lòng hẹp. Tb bm trụ sáng màu, nhận lệch cực
đáy
- bài xuất: lòng rộng hơn. Tb hình vuông, nhân đậm màu
5. nằm giữa tb, bào tương đậm màu hơn
u mạch máu dạng hang ở lưỡi 1. khoang mạch máu giãn rộng Nhiều hang hốc thông nối nhau, lót =tb nội mô dẹt
- 2 dạng: dạng mạch và dạng hang

ớ lớp
liên kết hoặc lan xuống cơ vân bên dưới

Giữa các khoang là mô lk có chen vài bó cơ vân


bm lát tầng ko
sừng hoá, mô lk, khối cơ vân đỏ đậm

2. cục huyết khối mới hình thành Chỉ có màu đỏ


Ko thấy rõ mạng fibrin
cơ vân cắt
dọc or cắt ngang
3. cục huyết khối tổ chức hoá Có nhiều lòng mạch nhỏ
Mạch máu tân sinh
Có đtb ứ hemosidarin

mm tân sinh, đtb


ứ hemosidarine, mô sợi
4. có bó cơ vân. Bm lát tầng sừng hoá ko Cơ vân tạo bó, chạy đan vào nhau vuông góc
hoàn toàn. Có tuyến nước bọt tiết nhầyv

carcinoma tb gai của da đã xâm lấn 1. đám tb ung thư xâm nhập mô đệm - nhân lớn, màng nhân méo, tỉ lệ nhân/bào tương tăng.
- u ác tính, hàng thứ 2 trong da Phân bào nhiều, nằm trong mô đệm
- tb u từ tb có kn sinh sản ở lớp đáy biểu bì, tăng sinh theo
hướng tb gai
- nghịch sản -> car tại chỗ (dát đỏ) -> phá màng đáy xuống
dưới thành car xâm lấn (chồi sùi)
- nam > nữ
- da lộ ánh sáng mặt trời

- đám tb ác tính có sự liên kết với nhau -> có nguồn gốc từ


biểu mô
- mô đệm xung quanh tạo sợi, thấm nhập tb viêm
đỏ BM lát tầng
sưng hoá có xâm lấn vào mô đệm bên dưới, xanh là BM còn
bình thường, vàng đám tb bất thường trong mô đệm

2. car. tb gai biệt hoá tốt: tạo cầu sừng, cầu Bắt chước tb bình thường tạo cầu sừng giống củ hành
liên bào

Tb đa diện, bào tương hồng, tạo cầu liên bào rõ


Phân biệt phân bào bình thường và bất thường
- bình thường:
+ kì đầu: cns tụ lại 1 khối
+ kì giữa: 1 đường thẳng
+ sau, cuối: 2 mảnh đi về 2 phía
3. phân bào bất thường Car tại chỗ ở biểu bì
- tb tăng sắc
- phân bào bất thường
- còn giới hạn phía trên
- còn giới hạn mô đệm

giống hsil
carcinoma tb đáy của da 1. đám tb đáy ung thư - phân biệt với tb gai
- xâm lấn mạnh nhưng ít khi di căn. Ko phát triển lên trên để + tb u có hình dạng giống tb đáy
chiếm trọn biểu bì như tb gai nhưng thường lấn xuống dưới + tb ở ngoại vi xếp hàng rào
+ tạo bọc
+ có sắc tố melanin
Tb gai phát triển lên trên biểu bì, tb đáy phát triển hướng
xuống -> biểu bì car tb đáy bình thường
Tb u bên trong sắp xếp lộn xộn. Nhân bầu dục, ít bào
Phần nhú chỉ có tb bát thường -> bằng chứng tương nhìn giống tb lớp đáy
liên kết giữa tb u bất thường ở bì và biều bì
- 2 hiện tượng xếp hàng rào Dường như tách rời ra với mô đệm xung quanh -> có
những khoảng trống sáng
Vgàn

Mô đệm ko giống lớp bì. Đây là mô đệm sợi niêm, do mô


u tại thành. Khi xử lý bệnh phẩm, mô này co lại nên tạo
khoảng sáng giống như trên

Do tb bắt chước tb đáy xếp song song nhau


3. thoái hoá bọc Bọc nhỏ or lớn
Do tb u hoại tử, tách rời nhau ra

Nằm trong mô đệm or bọc. Do hắc tố bào bị kéo xuống


cùng tb u
Đtb ứ đọng melanin màu nâu trong mô đệm

4. sắc tố mêlanin
5. các phần phụ bình thường của da: nang
lông. tuyến bã, tuyến mồ hôi
Melanoma ác của nướu răng 1. hắc tố bào ác tính xâm nhập mô đệm niêm Tb xếp thành đám đặc nhưng ko liên kết chặt chẽ với nhau
mạc
Mela niêm ác hơn da 2. hắc tố bào ác tính có nhân dị dạng, nhân có nhân dị dạng, nhân quái, nhiều nhân, hạch nhân lớn,
Chỗ mất biểu mô phủ -> đám tb hoại tử và dịch xuất tơ huyết quái, nhiều nhân, hạch nhân lớn, bào tương bào tương ứ đọng sắc tố melanin
Tb u hoại tử -> cấu trúc giả tuyến tên đỏ ứ đọng sắc tố melanin

3. tỉ lệ phân bào tăng, phân bào bất thường


4. hoại tử u Tb u hoại tử -> cấu trúc giả tuyến
tb u bị lộ lên trên về mặt do mất bm phủ- xanh lá
Bm lát tầng ko sừng hoá đỏ
Loét mất bm phủ mũi tên xanh
Phủ bởi mô hoại tử và dịch xuất tơ huyết vàng
Mô u xanh

carcinoma tb dai di căn hạch 1. đám tb ung thư biệt hoá vừa, xâm nhập Tb gai ác tính biệt hoá vừa (do chỉ có cầu liên bào và chất
phá huỷ nhu mô hạch sừng trong tb)
Đám màu hồng, lk chặt chẽ, tách biệt với nhu mô hạch
Tính biểu mô: bào tươnng nhiều, lk chặt chẽ
Tính ác tính: nhân bất thường, phân bào abnormal
Tb u có bào tương nhiều hơn, đậm hơn là do chứa chất
sừng.

2.

2. hiện tượng hoại tử trung tâm Hoại tử tạo hốc trống (cũng hướng tới tính ác tính)
3. nhu mô hạch còn sót lại
u tuyến ống ruột già 1. biểu mô tuyến ruột tăng sản và nghịch sản Đây là phần u
- u lành ở phần đầu polyp
- từ BM tuyến, thường có dạng polyp
- do tăng sinh và nghịch sản của BM ruột. Ko phải u tuyến nào
cũng là ung thư
- 3 loại : ống nhánh ống nhánh

3 là u, 2 là cuống, 1 là
chỗ bình thường Tăng sản: ngoằn ngoèo chen chúc nhau
Nghịch sản: mất tb đài, nhân lớn tăng sắc, nhân hình bầu
dục dựng đứng, trục nhân song song với trục tb, ko còn
nằm sát đáy, bào tương hồng, ko còn sáng màu.
Nghịch sản thấp: nhân nghịch sản còn nằm dưới biểu
mô ??? còn bào tương phân cực ở trên
thanh mạc, cơ trơn, cơ
niêm tên đỏ, niêm mạc, dưới niêm

Nghịch sản cao: chiếm trọn bề dày của biểu mô


Mô đệm nhiều tb viêm + xuất huyết nhưng ko tăng sinh
mô sợi
Lành tính: giới hạn ở niêm mạc, ko xâm nhập vào mô
đệm, nằm hoàn toàn trên lớp cơ niêm
2. niêm mạc ruột bình thường ở phần cuống Đủ các lớp
polyp và thành ruột bình thường quanh u - niêm mạc: gồm tuyến lieber + mô đệm
- cơ niêm
- dưới niêm: mô lk lỏng, nhiều mạch máu
- cơ trơn: 2lớp, dọc ngoài vòng trong
- thanh mạc

Vàng” bình thường


3. lõi sợi của cuống polyp Niêm mạc bình thường phủ lên: ống lie tròn nhỏ, đều đặn.
Tb đài tiết nhầy, nhân nhỏ lệch sát đáy

Mô lk sợi có collagen, NBS, TBS


Mạch máu
Bạch huyết
Sợi tk
carcinoma tuyến ruột già xâm nhập 1. đám tuyến ung thư xâm nhập vào các lớp Tuyến đậm màu hơn, dày đặc hơn, ngoằn ngoèo hơn.
2. Xâm nhập mô đệm
Biệt hoá tốt: có thể sắp xếp thành tuyến. Nhiều ống hoà
nhập lại thành ống lớn, có dạng sàng (có nhiều lòng nhỏ)
Có chất nhầy tím nhạt do tb u tiết ra
Có vài tb u giống tb đài, tiết nhầy
Mô đệm tạo sợi mạnh mẽ

3. Vòng tròn là xâm nhập


- ác tính
- thường gặp nhất ở đường tiêu hoá
- thường ở dạng chồi sùi

3. tuyến lieberkuhn bình thường tb đài có ko bào lớn tiết nhầy, nhân lệch sát đáy
4.

car tuyến ruột già di căn hạch 1. đám tuyến ung thư xâm nhập nhu mô Lk chặt chẽ tạo lòng ống to nhỏ ko đều
hạch Xếp thành đám đặc or cấu trúc có lòng ống
Xung quanh mô hạch bình thường bị thay bằng mô xơ

2. s
rốn hạch, hạch bạch huyết 2. hiện tượng hoại tử u

3. mô bình thường còn sót lại Sự ác tính còn ở chuyện tăng sinh mô sợi
car tuyến ruột già di căn phổi 1. đám tb tuyến ung thư xâm nhập nhu mô Giống car tuyến ruột già nguyên phát
Xquang hình bong bonks phổi

Xám chứa chất nhầy


Vàng nhánh tĩnh mạch phổi Lòng ống có hoạit tử
Đỏ tiểu pq hô hấp 2. nhu mô phổi bình thường: tiểu PQ hô hấp, Tiểu PQ hô hấp: BM vuông đơn có lông chuyển, tiểu đm
phế nang, đtb phế nang phổi, mạch bạch huyết

You might also like