You are on page 1of 2

Trachomatis , Ye Loa , hoặc Salmonella…) trên một cơ địa di truyền ( sự có

mặt của kháng nguyên HLA- B27 tiền sử và gia đình có người mắc các bệnh
nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính) dẫn đến khởi phát bệnh viêm cột
sống dính khớp cũng như các bệnh khác trong nhóm . Có 87% bệnh nhân viêm
cột sống dính khớp Việt Nam mang kháng nguyên HLA B-27 so với 4% trong
nhân dân . Trên cơ sở đó , xuất hiện các phản ứng miễn dịch, phản ứng viêm có
sự tham gia cytokin như TNF- ∝... dẫn đến tổn thương gân , đôi khi có cả dây
chằng tại điểm bám gân , viêm bao hoạt dịch ... Giai đoạn sau là xơ hóa , calci
hóa các dây chằng , bao khớp, có hủy sụn khớp . Trên lâm sàng biểu hiện bởi
hạn chế vận động ( cứng cột sống và khớp) nhanh chóng
3. TRIỆU CHỨNG HỌC BỆNH VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP
3.1. Triệu chứng lâm sàng bệnh viêm cột sống dính khớp
3.1.1 . Triệu chứng lâm sàng tại khớp ngoại vi và cột sống
Bệnh biểu hiện bằng các đợt viêm cấp tính trên cơ sở diễn biến mạn tính.
Khoảng 2/3 các trường hợp bắt đầu từ đau vùng mông , thắt lưng , đôi khi có cả
dây thần kinh hông to. Tuy nhiên , các triệu chứng sớm ở bệnh nhân người Việt
Nam thường là viêm khớp háng hoặc khớp gối.
3.1.2 . Triệu chứng tại khớp ngoại vi
Mặc dù bệnh có tên là viêm cột sống dính khớp , song hiếm khi không có
biểu hiện tại khớp ngoại vi. Các bệnh nhân Việt Nam thường bắt đầu bằng viêm
các khớp ngoại vi , trong khi các triệu chứng tại cột sống thường kín đáo ở giai
đoạn sớm . Vị trí khớp tổn thương thường là các khớp ở chi dưới . Thường gặp
nhất là khớp háng, gối, cổ chân . Thường viêm cả hai bên với biểu hiện chính là
sưng đau , ít nóng đỏ , kèm theo tràn dịch . Tổn thương khớp háng thường sớm ,
dễ gây tàn phế do dính khớp nhanh chóng , song do ở sâu nên chỉ phát hiện
được triệu chứng viêm trên siêu âm . Các khớp thường bị biến dạng ở tư thế gấp
. Cơ tùy hành teo nhanh chóng.
3.1.3 . Triệu chứng tại khớp cùng chậu - cột sống ( còn gọi là tổn thương
trục )
Tổn thương khớp cùng chậu thường xuất hiện sớm nhất , biểu hiện ở cả hai
bên , bởi hiện tượng đau vùng mông không xác định , lúc bên phải lúc bên trái .
Các biểu hiện lâm sàng của viêm khớp cùng chậu có thể không rõ ràng , trong
khi tổn thương trên X - quang rất thường gặp .
Ba vị trí giải phẫu của cột sống thường bị viêm : đĩa liên đốt sống , dây
chằng quanh đốt sống , các khớp liên mỏm gai sau . Triệu chứng tại cột sống
biểu hiện sớm nhất ở cột sống thắt lưng , tiếp đó là cột sống ngực ; cột sống cổ
thường
tổn thương muộn nhất . Dầu hiệu cơ năng chính là: đau cột sống dai dẳng ở
những người dưới tuổi 40 , thường khởi phát âm ỉ, tăng dần, đau kéo dài trên 3
tháng kèm theo hạn chế vận động cột sống . Điều đặc biệt là triệu chứng đau
được cải thiện sau khi luyện tập , đau sẽ thuyên giảm nhanh khi được điều trị
với thuốc chống viêm không steroid ( sau 48 giờ ) , đau thường xuất hiện vào
lúc nửa đêm gần sáng và có kèm triệu chứng cứng cột sống buổi sáng . Dấu hiệu
thực thể chính là hạn chế vận động cột sống , biến dạng của cột sống.
Tổn thương cột sống thắt lưng : biểu hiện sớm nhất. Giảm vận động rõ nhất
tư thế cúi . Khám cột sống thắt lưng: chỉ số Schober giảm , tăng khoảng cách
tay đất; cơ cạnh cột sống teo nhanh . Cột sống mặt đường cong sinh lý.
Tổn thương cột sống ngực ( tổn thương khớp sườn - đốt sống ) : thường diễn
biến âm thẩm , đa số bệnh nhân không đau . Đôi khi , bệnh nhân có đau phía
trước của thành ngực . Khám thấy giảm độ giãn lồng ngực , ở giai đoạn muộn
có thể có các triệu chứng của suy hô hấp.
Tổn thương cột sống cổ: hạn chế các động tác của cột sống cổ sớm nhất là
động tác củi ( khi thăm khám sẽ thấy tăng khoảng cách cằm ức ) , động tác xoay
hạn chế muộn hơn . Khi cột sống cổ ưỡn quá mức ra trước , khám sẽ thấy tăng
khoảng cách chẩm tường. Giai đoạn cuối , bệnh nhân hạn chế vận động cột sống
cổ ở mọi tư thế ( cúi, ngửa, nghiêng quay ).
Biến dạng toàn bộ cột sống ở giai đoạn muộn : cột sống cổ quá ưỡn ra
trước, cột sống ngực gù cong ra sau , cột sống thắt lưng mất đường cong sinh
lý , phẳng. Biến dạng này khiến khoảng cách chẩm - tường tăng : bệnh nhân
không thể đứng dựa lưng sát vào tường.
3.1.4 . Triệu chứng ngoài khớp
Biểu hiện toàn thân : trong các đợt tiến triển , bệnh nhân thường sốt nhẹ ,
gầy sút, mệt mỏi . Có thể có thiếu máu nhược sắc sau các đợt viêm khớp kéo dài
.
Hội chứng bám tận ( hội chứng viêm các điểm bám gân): rất thường gặp đau
gót do viêm điểm bám tận của gân Achilles hoặc viêm cân gan chân . Viêm
điểm bám tận của các gân khác cũng gặp, song hiếm hơn.
Tổn thương mắt : trong bệnh viêm cột sống dính khớp , có khoảng 25 % ( 5-
33% tùy nghiên cứu ). Viêm mống mắt gặp ở 58 % số bệnh nhân có kháng
nguyên HLA-B27 dù có mắc bệnh viêm cột sống dính khớp hay không . Do đó ,
khi một bệnh nhân có viêm mống mắt , đặc biệt nếu người đó mang kháng
nguyên HLA- B27 , cần được khám cẩn thận để phát hiện bệnh viêm cột sống
dính khớp.
Tổn thương tim : bao gồm các rối loạn dẫn truyền , tổn thương van tim , rối
loạn co bóp cơ tim thì tâm thu , suy tim do tổn thương hạn chế dung tích lồng
ngực (giai đoạn cuối ), viêm màng ngoài tim ... Có khoảng 24 % o trường hợp
tổn thương van tim. Trong các tổn thương van tim , hở van động mạch chủ
thường

You might also like