You are on page 1of 40

CHƯƠNG 4

BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO CÔNG TY

Với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ như hiện nay, cùng
sự trợ giúp đắc lực của Internet, các nhà phân tích có khả năng thu thập một số
lượng lớn dữ liệu để khai thác và phân tích sâu hơn về những điểm mạnh điểm yếu,
cơ hội, mối đe dọa của một công ty cụ thể hoặc của một ngành cụ thể. Họ cũng tìm
cách xác định được những yếu tố có hoặc không có khả năng làm tăng tỷ suất sinh
lợi yêu cầu trong tương lai của công ty, đồng nghĩa với việc họ phải thực hiện đánh
giá rủi ro công ty theo chiều sâu. Do đó, việc phân tích định giá hợp lý bao gồm
một số yếu tố quan trọng:
 Ước tính lợi ích kinh tế trong tương lai (tiêu chuẩn hóa và dự báo dòng tiền
trong tương lai)
 Đánh giá về xác suất và rủi ro để có được lợi ích kinh tế trong tương lai và
khả năng duy trì lợi ích kinh tế trong dài hạn
Để ước lượng các yếu tố này một cách hợp lý, chúng ta phải tiến hành phân tích báo
cáo tài chính trong quá khứ và những rủi ro của doanh nghiệp.
Chương này tập trung làm rõ về quy trình phân tích BCTC gồm những bước như
thế nào và phân tích rủi ro của DN. Đồng thời nghiên cứu các yếu tố làm ảnh hưởng
tới BCTC, làm BCTC phản ánh sai lệch hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của DN. Do đó trước khi tiến hành phân tích cần điều chỉnh BCTC về dạng bình
thường hay chuẩn hóa BCTC, để BCTC phản ánh một cách trung thực nhất về hiệu
quả hoạt động của DN. Sau đó mới tiến hành các phân tích như phân tích tỷ lệ, phân
tích tỷ lệ, phân tích cơ cấu, phân tích so sánh BCTC đã được chuẩn hóa.
Quy trình thực hiện phân tích BCTC thường gồm 5 bước:
1. Thể hiện báo cáo tài chính quá khứ dưới định dạng cột
2. Tiêu chuẩn hóa báo cáo tài chính quá khứ
3. Đánh giá chung các báo cáo tài chính đã được chuẩn hoá
4. Thực hiện phân tích chỉ số trên các báo cáo tài chính đã được chuẩn hóa
5. Áp dụng các báo cáo tài chính đã được chuẩn hóa để so sánh trong ngành
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG QUÁ KHỨ
1
Các báo cáo tài chính trong quá khứ của công ty thường cung cấp những
thông tin đáng tin cậy nhất để đánh giá hoạt động và đánh giá rủi ro trong tương lai
của công ty. Các báo cáo tài chính đã được kiểm toán thì được ưa thích hơn. Các
báo cáo được xem xét lại, mặc dù không có được sự đảm bảo như báo cáo đã được
kiểm toán, tuy nhiên nhìn chung là đáng tin cậy vì chúng được thực hiện theo
Nguyên tắc Kế toán Chung (GAAP) và có những thuyết minh và phụ lục bổ sung.
Tuy nhiên khi các báo cáo tài chính của nhiều công ty  không được kiểm toán mà
cũng không được xem xét lại, nhà phân tích có thể phải dựa vào các BCTC mà mức
độ đảm bảo không cao và có thể không có những thuyết minh. Trong những trường
hợp khác, nhà phân tích có thể dựa vào thu nhập chịu thuế TNDN hoặc BCTC nội
bộ, chất lượng của nó có thể là vấn đề cho sự chính xác trong phân tích báo cáo tài
chính. Nếu phù hợp hoặc không phù hợp các nhà phân tích có thể muốn xem lại
chứng từ hoặc sổ sách điện tử cho những bút toán gốc (bút toán trước điều chỉnh).
THỜI GIAN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUÁ KHỨ
Một phân tích báo cáo tài chính trong thời gian năm năm nhìn chung được coi
là đủ để xác định xu hướng xảy ra trong kinh doanh. Giai đoạn năm năm này được
gợi ý trong Quy chế Doanh thu (Revenue Ruling) 59-60 cho các báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh (hai năm cho bảng cân đối kế toán) và thường được sử dụng.
Tuy nhiên, các báo cáo tài chính có thể cần nhiều hoặc ít hơn năm năm nếu chu kỳ
kinh doanh của công ty này không trùng với khung thời gian 5 năm hoặc nếu những
năm trước đó không liên quan hoặc có sẵn.
THỂ HIỆN CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH DƯỚI ĐỊNH DẠNG CỘT
Nói chung, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong giai đoạn được lựa chọn được đặt ra bên cạnh nhau theo kiểu cột. Định dạng
này cho phép nhà phân tích so sánh hoạt động công ty qua từng giai đoạn, để phát
hiện các xu hướng hoặc để xác định những khoản mục bất thường cần được nghiên
cứu và phân tích thêm. Định dạng này cũng cho phép nhà phân tích kết hợp dữ liệu
của công ty nghiên cứu với dữ liệu so sánh. Các hình 4.1 và 4.2 cho thấy kết quả
của việc trình bày bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của một công ty hư cấu, Công ty phân phối Ale, cho giai đoạn năm năm, kết thúc
vào ngày 31 tháng 12, 20X5.
2
3
4
5
ĐIỀU CHỈNH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Một trong những mục tiêu của việc phân tích báo cáo tài chính là đảm bảo
rằng báo cáo tài chính, có thể cung cấp những cơ sở cho bất kỳ ước tính kinh tế nào
trong tương lai, phản ánh đúng hiệu quả hoạt động thực sự của công ty. Vì vậy, các
báo cáo tài chính quá khứ có thể cần được điều chỉnh (sửa đổi) cho một số khoản
mục mà theo đánh giá của nhà phân tích là nó bóp méo hiệu quả hoạt động thực sự
của công ty.
Điều chỉnh báo cáo tài chính được thực hiện vì nhiều lý do, một số trong đó
là:
 Sử dụng thu nhập quá khứ để dự đoán thu nhập trong tương lai
 Để trình bày thông tin tài chính quá khứ trên cơ sở dữ liệu được chuẩn hoá,
nghĩa là, theo điều kiện hoạt động bình thường
 Điều chỉnh cho các nghiệp vụ kế toán được hướng dẫn từ ngành hoặc tiêu
chuẩn GAAP
 Để tạo thuận lợi cho việc so sánh một công ty xác định với chính nó, với các
công ty khác trong cùng ngành hoặc với tiêu chuẩn ngành được chấp nhận
 So sánh nợ và / hoặc cấu trúc vốn của công ty với đối thủ cạnh tranh hoặc
các công ty cùng ngành
 Để so sánh lợi ích với định mức ngành.
Việc điều chỉnh báo cáo tài chính trước đây phải được thực hiện nếu ảnh
hưởng của việc điều chỉnh sẽ trình bày chính xác hơn hiệu suất hoạt động của công
ty. Vì vậy, tất cả các điều chỉnh thích hợp nên được thực hiện, bất kể có phản ánh
tích cực về công ty hay không. Vì các điều chỉnh thích hợp cho một định giá có thể
không phù hợp với một định giá khác, điều quan trọng là phải giải thích được các
giả định chính cho những điều chỉnh.
TIÊU CHUẨN HÓA BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG QUÁ KHỨ
Để dễ dàng phân tích và diễn giải thích hợp các báo cáo tài chính của công ty,
các báo cáo này cần được điều chỉnh để phản ánh thực tế của nền kinh tế trong điều
kiện hoạt động "bình thường". Mục tiêu của việc tiêu chuẩn hóa các báo cáo tài
chính quá khứ là trình bày dữ liệu trên cơ sở so sánh với các công ty khác trong

6
ngành, từ đó cho phép nhà phân tích đưa ra kết luận về điểm mạnh hoặc điểm yếu
của công ty so với các công ty khác.
Tiêu chuẩn hóa thường liên quan tới điều chỉnh một số loại:
 Các khoản mục không thông thường.
 Các khoản mục không có tính liên tục
 Các khoản mục bất thường
 Các khoản mục phi hoạt động
 Thay đổi nguyên tắc kế toán
 Không phù hợp với GAAP
 Mức độ quan tâm tới quyền sở hữu, bao gồm cả việc quan tâm có quyền
kiểm soát hay không
CÁC KHOẢN MỤC KHÔNG THƯỜNG XUYÊN, KHOẢN MỤC
KHÔNG CÓ TÍNH LIÊN TỤC VÀ CÁC KHOẢN MỤC BẤT THƯỜNG
(UNUSUAL, NONRECURRING, AND EXTRAORDINARY ITEMS)
Mặc dù APB 30 không nhắm mục tiêu cụ thể đến việc định giá công ty,
nhưng nó cung cấp các định nghĩa hữu ích về các khoản mục không thường xuyên,
không liên tục và bất thường.
Các khoản mục không thông thường: Các sự kiện hoặc giao dịch có mức
độ bất thường cao, rõ ràng không liên quan hoặc chỉ liên quan ngẫu nhiên đến các
hoạt động bình thường và điển hình của công ty, xét trong môi trường hoạt động
của công ty.
Các khoản mục không có tính liên tục (Nonrecurring items): Các sự kiện
hoặc giao dịch không được mong đợi hợp lý để tái diễn trong tương lai có thể dự
đoán được, xét trong môi trường hoạt động của công ty.
Các khoản mục bất thường (Extraordinary items): Sự kiện hoặc giao dịch
được phân biệt bởi bản chất bất thường và bởi sự không thường xuyên trong sự kiện
của họ. Do đó, đối với một khoản mục được phân loại là khoản mục bất thường,
khoản mục đó phải bao gồm cả  khoản mục không thường xuyên và không liên tục.
Doanh thu hoặc chi phí không thường xuyên, không liên tục và bất thường
được loại ra khỏi dữ liệu quá khứ vì chúng có thể bóp méo hình ảnh của nguồn thu
nhập đang diễn ra của công ty. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong các khoản mục đó
7
có thể được coi là không bình thường and không thường xuyên trong một ngành có
thể không được coi là không bình thừơng and không thường xuyên trong một
ngành khác. Một số khoản mục không thường xuyên, không liên tục và bất thường
được điều chỉnh tiêu biểu như:
• Các cuộc đình công và biểu tình (trừ khi thông thường đối với ngành)
• Chi phí kiện tụng hoặc các khoản nợ khó đòi thu hồi đuợc.
• Các tổn thất không được bảo hiểm do những thảm hoạ không lường trước
được như hoả hoạn hoặc lũ lụt
• Doanh thu, chi phí thực hiện một lần do các hợp đồng không thường xuyên
• Lãi hoặc lỗ khi thanh lý tài sản
• Sự gián đoạn hoạt động
• Số tiền bảo hiểm nhận được cho những thiệt hại về người và tài sản và
những yêu cầu bồi thường thiệt hại khác
KHOẢN MỤC PHI HOẠT ĐỘNG – NONOPERATING ITEM
Để có được một bức tranh rõ ràng về hiệu quả hoạt động thực sự, nhà phân
tích mong muốn loại bỏ tài sản và nợ phi hoạt động và thu nhập và / hoặc chi phí
liên quan của nó từ các báo cáo tài chính quá khứ. Điều này giả định chúng không
được sử dụng, hoặc chỉ được sử dụng một phần, trong kinh doanh. Các ví dụ phổ
biến về các khoản mục phi hoạt động bao gồm:
• Tiền mặt vượt trội
• Chứng khoán thị trường (nếu vượt quá nhu cầu hợp lý của công ty)
• Bất động sản (nếu không được sử dụng trong hoạt động kinh doanh, hoặc
trong một số trường hợp, nếu công ty có thể hoạt động trong các cơ sở thuê)
• Máy bay tư nhân, các thiết bị giải trí hoặc các thiết bị thể thao, đồ cổ, bộ sưu
tập cá nhân, v.v.
SỰ THAY ĐỔI TRONG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
Các nhà phân tích thường tìm các báo cáo tài chính với sự thay đổi trong
nguyên tắc kế toán. APB20 quy định rằng việc thay đổi nguyên tắc kế toán là kết
quả của việc áp dụng một nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi khác với
nguyên tắc kế toán được sử dụng trước đây. Thuật ngữ "nguyên tắc" bao gồm
không chỉ các nguyên tắc và thông lệ mà còn các phương pháp áp dụng chúng. Như
8
vậy, một nhà phân tích phải hiểu đượcviệc thay đổi các nguyên tắc kế toán có ảnh
hưởng đến báo cáo tài chính của công ty. Một số ví dụ phổ biến về những thay đổi
trong các nguyên tắc kế toán là:
• Sự thay đổi trong phương pháp định giá hàng tồn kho, chẳng hạn như LIFO
(nhập sau xuất trước) thành FIFO (nhập trước xuất trước) hoặc FIFO thành LIFO
• Sự thay đổi trong phương pháp khấu hao các tài sản đã ghi nhận trước đây,
chẳng hạn như từ phương pháp đường thẳng thành phương pháp khấu hao nhanh
hoặc từ phương pháp khấu hao nhanh thành phương pháp đường thẳng
• Thay đổi phương pháp kế toán hợp đồng xây dựng công trình dài hạn
• Thay đổi hoặc từ phương pháp hạch toán chi phí đầy đủ trong ngành công
nghiệp khai khoáng
KHÔNG PHÙ HỢP VỚI GAAP
Trường hợp thích hợp, các công ty đại chúng thường có xu hướng lựa chọn
phương pháp kế toán làm hài lòng các cổ đông với thu nhập cao hơn trong báo cáo
KQKD. Hầu hết các closely held business owners (công ty do 1 người nắm nắm giữ
hoặc một nhóm nhỏ người kiểm soát)  có xu hướng lựa chọn một phương pháp kế
toán nhằm giảm thiểu thu nhập, và do đó làm giảm gánh nặng thuế công ty. Những
lựa chọn này có thể có nghĩa là, nếu các báo cáo tài chính của một công ty tư nhân
chưa được kiểm toán hoặc xem xét, thông lệ kế toán được thông qua bởi ban quản
trị có thể không phù hợp với GAAP. Nhà phân tích có thể chọn điều chỉnh để làm
đúng hoặc gần đúng hơn với sự tuân thủ của GAAP để kết quả tài chính của công ty
có thể được so sánh với kết quả tài chính của các đối thủ niêm yết của nó, nếu có
sẵn và áp dụng được. Các điều chỉnh cũng có thể được thực hiện để tính toán dòng
tiền.
Các ví dụ về các điểm thường gặp của việc không phù hợp với GAAP là:
• Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở tính thuế hoặc cơ sở tiền mặt
• Không ghi nhận doanh thu trong kỳ kinh doanh
• Dự phòng nợ xấu không đầy đủ (hoặc sử dụng bút toán xóa sổ)
• Không dự phòng giảm giá hàng tồn kho, hàng tồn kho lỗi thời hoặc chậm
luân chuyển và các vấn đề về kế toán hàng tồn kho khác

9
• Không ghi nhận các khoản nợ như thuê tài chính, chi phí lao động (tiền
lương, tiền ốm đau / nghỉ phép, vv), thuế thu nhập hoãn lại
• Chính sách vốn hóa / chi phí cho tài sản cố định và chi phí trả trước
• Chính sách xóa sổ tài sản cố định
• Phương pháp khấu hao
• Kế toán cho các khoản đầu tư vào công ty con hoặc các công ty liên kết
• Thời điểm ghi nhận doanh thu / chi phí để hạch toán hợp đồng, bán hàng,
bảo hành, các khoản đặt trước dài hạn, và tương tự.

THUẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC KHOẢN THU NHẬP CỦA CÔNG TY S
VÀ CÁC ĐIỀU CHỈNH KHÁC

Một trong những vấn đề gây tranh cãi lớn nhất trong định giá hoạt động kinh doanh
là việc xử lý thuế thu nhập trong việc định giá công ty S.

Thuế suất thuế TNDN đặc biệt tạo ra lợi thế về thuế đối với các công ty S vì thu
nhập chịu thuế của một công ty S không bị đánh thuế ở cấp độ công ty nhưng các
cổ đông của Công ty S bị đánh thuế ở cấp độ cá nhân. Do S không bị đánh thuế
công ty, và các điều kiện khác đều như nhau, nên S có nhiều dòng tiền thu nhập hơn
công ty C.

Do đó, có nhiều bài viết trình bày về chủ đề này đối với việc định giá cả lợi ích
kiểm soát và không kiểm soát được trong các công ty S. Vào cuối ngày, các sự kiện
và hoàn cảnh của một tình huống định giá nhất định phải được chuyên gia phân tích
cẩn thận xem xét trước khi đưa ra quyết định liệu cần phải có những điều chỉnh
khác nhau.

10
CẤP ĐỘ SỞ HỮU

Sự phù hợp của những điều chỉnh báo cáo tài chính chắc chắn phụ thuộc vào mức
độ kiểm soát hay không kiểm soát của chủ sở hữu. Một số điều chỉnh thông thường
chỉ được thực hiện trong việc định giá phần lợi ích kiểm soát trừ khi có bằng chứng
rằng lợi ích của chủ sở hữu có thể trở thành lợi ích kiểm soát trong tương lai. Báo
cáo tài chính chưa được điều chỉnh phản ánh sự thiếu sự kiểm soát để ảnh hưởng
đến kết quả tài chính, phân phối, hoặc vận mệnh của công ty dưới bất kỳ hình thức
nào.

Ví dụ về các điều chỉnh kiểm soát thường gặp là:

• Xử lý chênh lệch các khoản bồi thường hoặc các khoản tiền thù lao

• Loại bỏ chi phí tùy ý (phí tổn tủy chọn) và chi phí hoạt động không hiệu quả

• Loại bỏ các giao dịch với người thân hoặc các nhân viên nội bộ khác như tiền
lương, trợ cấp, hoặc các giao dịch phi thị trường

• Thực hiện các thay đổi trong cơ cấu vốn có thể được thực hiện bởi sự kiểm soát
lợi ích

CHUẨN HÓA CÁC ĐIỀU CHỈNH


Bảng 4.4, 4.4A và 4.5 cung cấp các điều chỉnh chuẩn hóa chi tiết cho cả bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty phân phối Ale,
đối với một số khoản mục thường gặp của nhà phân tích, nhiều trong số đó đã được
mô tả trong các nội dung trước. Các bảng 4.6, 4.6A và 4.7 cung cấp bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đã được chuẩn hóa cho giai đoạn 5
năm được phân tích.
Các bảng 4.4 và 4.4A, và các bảng 4.6 và 4.6A chỉ ra sự khác biệt trong các Phụ lục
4.4A và 4.6A bao gồm việc chuẩn hóa các điều chỉnh lại tài sản cố định sang giá trị
thị trường hợp lý. Các bảng 4.4 và 4.6 không bao gồm điều chỉnh này. Nhiều nhà
phân tích không thực hiện điều chỉnh này vì ngành hoặc các hướng dẫn dữ liệu
chuẩn của công ty thường không có sự điều chỉnh này, do đó việc so sánh với chủ
thể một công ty sẽ khó khăn hơn. Những người khác nghĩ rằng việc điều chỉnh sẽ

11
cho kết quả so sánh tốt hơn trong phân tích giai đoạn quá khứ. Đây là quyết định
mà mỗi nhà phân tích phải đưa ra. Cả hai phương pháp đều được trình bày ở đây

12
13
Hình 4.4 & 4.4A—GHI CHÚ
Chuẩn hóa các điều chỉnh – Bảng cân đối kế toán:
• Các khoản mục không thường xuyên và không định kỳ
Không
• Các khoản mục không có tính chu kỳ
Điều chỉnh #1 – Căn cứ đánh giá phân tích, bao gồm so sánh với dữ liệu chuẩn
về tỷ số tài chính, đã xác định rằng công ty có chứng khoán khả hoán vượt trội thì
yêu cầu về vốn lưu động cũng vượt trội
• Không phù hợp với GAAP
Điều chỉnh #2 – Trên cơ sở thảo luận với nhà quản trị người ta đã phát hiện ra
rằng công ty đã không ghi giảm giá hàng tồn kho một cách hợp lý.
• Kiểm soát điều chỉnh
Điều chỉnh #3 – Căn cứ vào các đánh giá về đất đai, bất động sản và tài sản cố
định của công ty, đã có sự điều chỉnh để định giá lại tài sản cố định của công ty để
phản ánh giá trị thị trường hợp lý. Lưu ý: Một số nhà phân tích không thực hiện
điều chỉnh này để so sánh vì dữ liệu chuẩn của các công ty được so sánh với thường
không thực hiện việc điều chỉnh này. Đây là quyết định mà mỗi nhà phân tích phải
đưa ra. Ngoài ra, một số nhà phân tích thực hiện điều chỉnh thuế đối với giá trị tài
sản.

14
15
Hình 4.5 continued
GHI CHÚ:
Chuẩn hóa điểu chỉnh – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
• Các khoản mục không thường xuyên và bất thường
Điều chỉnh #1 – Trên cơ sở thảo luận với nhà quản trị người ta đã phát
hiện ra rằng Công ty đã tham gia vào một vụ kiện trong năm 20X5 đã được xác
định là bất thường
• Các khoản mục không có tính chu kỳ
Điều chỉnh #2 – Dựa vào đánh giá phân tích, xác định rằng Công ty có chứng
khoán khả hoán vượt trộ có vốn lưu động vượt quá yêu cầu về của Công ty. Thu
nhập và lãi/lỗ của chứng khoán khả hoán vượt trội đã được loại bỏ khỏi báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh
• Không phù hợp với GAAP
Không
• Kiểm soát các điểu chỉnh
Điều chỉnh #3 – Trên cơ sở thảo luận với nhà quản trị, người ta phát hiện
ra rằng các thành viên trong gia đình của chủ sở hữu của Công ty đã sử dụng thẻ
xăng của Công ty để mua và sử dụng xăng đối với xe cá nhân của họ để đi du lịch
không liên quan đến kinh doanh.
Điều chỉnh #4 – Trên cơ sở thảo luận với nhà quản trị, người ta phát hiện ra
rằng phí tham gia câu lạc bộ cho chủ sở hữu của công ty đã được Công ty trả mặc
dù chưa có cuộc họp nào được tổ chức tại câu lạc bộ đồng quê.
Điều chỉnh #5 – Trên cơ sở đánh giá phân tích và thảo luận với ban quản
trị, những khoản điều chỉnh đối với tiền bồi thường, tiền lương và thuế lương bổng
của các nhân viên nhằm (1) đưa ra mức bồi thường hợp lý cho các nhân viên, (2)
xóa bỏ biên chế mà thành viên gia đình của Chủ sở hữu của công ty – những người
không liên quan đối với hoạt động của Công ty và (3) loại bỏ các khoản thuế
lương bổng liên quan đến những điều chỉnh như vậy.
Điều chỉnh #6 – Trên cơ sở xem xét phân tích và thảo luận với ban quản trị,
nhằm xác định giá thuê trên thị trường đã được Công ty đi thuê một tòa nhà do
một bên liên quan sở hữu.
16
PHÂN TÍCH CƠ CẤU CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐÃ CHUẨN HÓA
Một khi các dữ liệu tài chính đã được chuẩn hóa, các nhà phân tích thường sử dụng
một phương pháp phân tích để xác định xu hướng hoạt động - "phân tích cơ cấu"
các báo cáo tài chính. So sánh chung bao gồm việc thể hiện từng khoản mục trên
báo cáo tài chính theo tỷ lệ phần trăm của một con số cơ sở và được thực hiện trên
cả bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đã được chuẩn
hoá cho từng thời kỳ. Trên bảng cân đối kế toán, mỗi khoản mục được trình bày
dưới dạng phần trăm của tổng tài sản và trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
mỗi khoản mục được thể hiện dưới dạng phần trăm doanh thu
Phân tích cơ cấu tài chính cung cấp thông tin chi tiết về hiệu suất hoạt động của
công ty, tạo điều kiện đánh giá các mối quan hệ giữa các tài khoản xác định, các xu
hướng xác định hoặc các khoản mục bất thường và có thể được sử dụng để so sánh
các chỉ số hoạt động của công ty so với ngành của nó hoặc đưa ra cho các công ty
hướng dẫn cụ thể. Phân tích này đôi khi hữu ích trước khi thực hiện các chuẩn hóa
điều chỉnh để xác định các điều chỉnh tiềm năng khác, với quá trình chuẩn hóa lần
thứ hai được tiến hành sau đó. Phụ lục 4.8, 4.8A, và 4.9 trình bày phân tích cơ cấu
của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Ale
cho giai đoạn năm năm được phân tích. Phụ lục 4.8A bao gồm điều chỉnh điều
chỉnh lại tài sản cố định theo giá trị thị trường hợp lý.

17
18
19
20
21
PHÂN TÍCH TỶ LỆ (PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG)
22
Phân tích tỷ lệ có lẽ là công cụ được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài
chính. Các tỷ lệ tài chính cho phép phân tích để đánh giá, tìm ra những điểm mạnh,
điểm yếu của một công ty liên quan đến các đo lường về tính thanh khoản, hiệu quả
hoạt động, lợi nhuận, đòn bẩy, tăng trưởng trên cơ sở tuyệt đối và so sánh với các
công ty khác trong ngành hoặc với tiêu chuẩn ngành. Ở phần phụ lục cuối chương,
chúng ta sẽ thảo luận về việc sử dụng các tỷ lệ tài chính chung và ứng dụng trong
vấn đề phân phối của Ale.
Có hai loại phân tích tỷ lệ phổ biến: phân tích chuỗi thời gian và phân tích dữ liệu
chéo. Phân tích chuỗi thời gian (thường được gọi là phân tích xu hướng) so sánh
các tỷ lệ của công ty trong một khoảng thời gian ở quá khứ và xác định các xu
hướng của hiệu suất tài chính cài thiện hay suy giảm.
Phân tích dữ liệu chéo so sánh tỷ lệ của một công ty cụ thể với các công ty khác
hoặc theo tiêu chuẩn/định mức của ngành. Phương pháp này chính xác nhất khi các
công ty phân tích tương tự nhau, tức cùng loại hình kinh doanh, quy mô doanh thu,
kết hợp sản phẩm, mức độ đa dạng hóa, quy mô tài sản, cấu trúc vốn, thị trường
phục vụ, vị trí địa lý và sử dụng cùng các phương pháp kế toán. Khi một trong
những yếu tố này không xác định được, một số nhà phân tích vẫn sẽ đưa ra những
so sánh chung. Điều quan trọng là phải sử dụng cách đánh giá chuyên nghiệp để xác
định tỷ lệ nào cần lựa chọn trong việc phân tích một công ty.
Hầu hết các sách giáo khoa tài chính đều tính tỷ lệ hoạt động và tỷ lệ lợi nhuận
dựa trên số dư trung bình đầu năm và cuối năm. Tuy nhiên, một số dữ liệu chuẩn,
bao gồm Hiệp hội Quản lý Rủi ro (RMA), báo cáo các tỷ lệ chỉ dựa trên số dư cuối
năm.

MẸO ĐỊNH GIÁ

Báo cáo định giá nên đưa ra những bình luận, giải thích cho những phương pháp
định giá và các tỷ lệ được chọn để phân tích cũng như kết quả phân tích.

Bảng 4.10 trình bày các tỷ lệ được lập với dữ liệu bảng cân đối trung bình với
tài sản cố định theo nguyên giá. Bảng 4.10A trình bày sự so sánh với dữ liệu RMA;
23
do đó các tỷ lệ của Ale được tính theo số liệu cuối năm, một lần nữa sử dụng các
chi phí quá khứ thể hiện giá trị của tài sản cố định. Bảng 4.10A được sử dụng trong
phân tích tỷ lệ chi tiết được viết trong chương này. Bảng 4.10B trình bày các tỷ lệ
sử dụng số liệu của bảng cân đối kế toán trung bình với điều chỉnh giá tài sản cố
định theo giá thị trường.

MẸO ĐỊNH GIÁ

Các nhà phân tích không nên kết hợp dữ liệu cuối năm với dữ liệu trung bình đầu năm
và cuối năm khi thực hiện so sánh một công ty với các tỷ lệ và dữ liệu chuẩn của ngành.

1. Phân tích so sánh (COMPARATIVE ANALYSIS)


a. Định nghĩa:
Phân tích so sánh là một phương pháp đo lường giá trị cho thấy sự khác biệt giữa
giá trị thành công của công ty trong lịch sử và giá trị trung bình ngành, chỉ ra điểm
mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty so với các công ty cùng
ngành, đánh giá hiệu quả quản lý và xác định các lĩnh vực mà công ty hoạt động
hiệu quả hoặc kém hiệu quả trong ngành.
b. Phương thức so sánh
Phân tích so sánh được thực hiện bằng cách so sánh chỉ số của công ty và chỉ số
ngành.
c. Nguồn dữ liệu so sánh
Chỉ số ngành hoặc chỉ số của các công ty cùng ngành sẽ được thu thập từ những
nguồn đáng tin cậy, được chấp nhận như:
- Báo cáo về Chỉ số Tài chính Doanh nghiệp và Công nghiệp
(www.prenhall.com)
- BizMiner (www.bizminer.com)
- Chỉ số tài chính doanh nghiệp IRS (www.valuationresources.com)
- IRS Corporate Tỷ lệ và IRS-CALC (www.saibooks.com/fin.html)

24
- Báo cáo nghiên cứu hàng năm của Hiệp hội Quản lý rủi ro (RMA)
(www.rmahq.org)
- Hồ sơ khai thuế của Liên Bang
- Các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng khi vay
vốn
- Công ty kế toán công chứng được công nhận trên toàn quốc
d. Các bước tiếp cận của phân tích so sánh
- Bước 1: Xác định nguồn thu thập thông tin và tìm kiếm thông tin về doanh
nghiệp. Tìm kiếm doanh nghiệp so sánh phải cùng ngành, cùng quy mô hoạt
động, cùng cách thức vận hành… để đảm bảo thông tin đáng tin cậy, có thể
so sánh được
- Bước 2: Kiểm tra, đánh giá các thông tin thu thập được. Xác định những
thông tin có thể dùng để so sánh
- Bước 3: Phân tích và điều chỉnh sự khác biệt. Nhận định và đánh giá
những ưu và nhược điểm của những khác biệt đó
e. Điều kiện và hạn chế của phân tích so sánh
e.1 Điều kiện:
 - Doanh nghiệp so sánh có tương đồng với doanh nghiệo cần phân tích;
- Thông tin phải độ tin cậy cao;
 - Thị trường không có sự biến động quá lớn;
 - Các nhà phân tích phải làm quen với phạm vi và giới hạn cũng như sự
khác nhau giữa các phương pháp tính toán và trình bày dữ liệu.
e.2 Hạn chế
- Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất;
- Tính chính xác giảm khi thị trường có biến động, không ổn định
          -  Kết quả phụ thuộc nhiều vào chất lượng thông tin
2. Phân tích rủi ro
a. Định nghĩa rủi ro: Rủi ro là khả năng xảy ra sự khác biệt giữa kết quả thực
tế và kết quả kỳ vọng theo kế hoạch
b. Tại sao phải phân tích rủi ro:

25
- Trong hoạt động kinh doanh luôn tồn tại những yếu tố bất ngờ, ngẫu nhiên,
bất định. Khi nói về tương lai chỉ có một điều chắc chắn là mọi thứ đều
không chắc chắn
- Quyết định trong môi trường nào, xác suất của trạng thái
c. Các bước của phân tích rủi ro
- Đánh giá xác suất xảy ra rủi ro, đánh giá mức quan trọng của rủi ro
- Mức độ ảnh hưởng của rủi ro, có rủi ro liệu có ảnh hưởng đến doanh nghiệp
hoặc các dự án mà doanh nghiệp đang thực hiện
- Xác định thời điểm rủi ro
- Xác định các nguyên tắc quản lý chiếc lược và tổ chức của công ty sẽ cung
cấp các mô hình hữu ích để thực hiện các phân tích rủi ro
3. Phân tích cấu trúc ngành – mô hình Porter
Michael Porter, nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu thế giới hiện
nay, đã cung cấp một khung lý thuyết để phân tích. Trong đó, ông mô hình hóa
các ngành kinh doanh và cho rằng ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác
động của năm lực lượng cạnh tranh. Các nhà chiến lược đang tìm kiếm ưu thế
nổi trội hơn các đối thủ có thể sử dụng mô hình này nhằm hiểu rõ hơn bối cảnh
của ngành kinh doanh mình đang hoạt động.
a. Mục đích của phân tích cấu trúc ngành:
Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình này để phân tích xem họ có nên gia
nhập một thị trường nào đó, hoặc hoạt động trong một thị trường nào đó không
Tuy nhiên, vì môi trường kinh doanh ngày nay mang tính “động”, nên mô hình
này còn được áp dụng để tìm kiếm trong một ngành nhất định các khu vực cần
được cải thiện để sản sinh nhiều lợi nhuận hơn.
Mô hình này, được sử dụng trong phân tích định giá, có thể cung cấp thông tin
giá trị về rủi ro tương đối của lợi nhuận trong tương lai cho công ty đang được
phân tích.
b. Các lực lượng của phân tích cấu trúc ngành
Porter phân chia cấu trúc ngành thành năm lực lượng:
1. Sự đối đấu, cạnh tranh nội bộ ngành
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo
ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các
yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ
26
+ Tình trạng ngành: Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng số lượng đối thủ cạnh tranh...
+ Cấu trúc của ngành: Ngành tập trung hay phân tán
- Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau
nhưng không có doanh
- Ngành tập trung: Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai
trò chi phối (Điều khiển cạnh tranh- Có thể coi là độc quyền)nghiệp nào có
đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại)

2.Sự de dọa những người mới


Vì tất cả các nhà phân phối hoạt động theo thoả thuận với một hoặc ba trong số ba
nhà sản xuất nội địa có ảnh hưởng lớn và được giao bán hàng cho các khu vực nhất
định, vì thế mối đe dọa của những người mới tham gia vào thị trường là tối thiểu

3.Quyền thương lượng của khách hàng


Do tính chất cạnh tranh cao của kinh doanh, khách hàng có khuynh hướng sở hữu
quyền thương lượng một cách đáng kể. Khách hàng trong phân khúc của thị trường
tại chỗ đòi hỏi mức độ dịch vụ cao và các giao dịch tại chỗ

4.Quyền thương lượng của nhà cung cấp


Các thỏa thuận phân phối với tất cả các nhà sản xuất là rất hạn chế. Nhà sản xuất
thiết lập giá sản phẩm, và hàng tồn kho của nhà phân phối mà được xác định bởi
nhu cầu của nhà sản xuất để di chuyển sản phẩm, căn cứ thời hạn sử dụng ngắn của
sản phẩm

5.Sự đe dọa của sản phẩm thay thế


Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu
tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.

Ta có thể lấy luôn ví dụ sau đó mới đưa ra các nhận định về áp lực cạnh tranh chủ
yếu của sản phẩm thay thế :
Ví dụ: Sau nhiều thập kỉ suy giảm, ngành công nghiệp rượu mạnh đã bắt đầu trải
nghiệm sự tăng trưởng ở Hoa Kỳ. Việc giới thiệu các loại rượu nhẹ, kết hợp với
việc trình làng sản phẩm sành điệu cho khách hàng trẻ tuổi, cũng như sự thành công
của các nhà máy nhỏ địa phương, đây là một mối đe dọa tiềm ẩn đối với doanh số
bán hàng trong tương lai (trên cơ sở tương đương của các nhà phân phối trong
nước).

Qua ví dụ trên chúng ta thấy áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả
năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân
tố về giá, chất lượng , các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công
nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế.

Quản lý hiệu quả hoạt động doanh nghiệp – Mô hình McKinsey 7-S

27
Một trong các mô hình được sử dụng phổ biến để phân tích và đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp là mô hình McKinsey 7-S với bảy nhân tố:
1. Chiến lược (Strategy)
2. Cấu trúc (Structure)
3. Hệ thống (Systems)
4. Kỹ năng (Skills)
5. Đội ngũ nhân viên (Staff)
6. Phong cách (Style)
7. Mục tiêu nổi bật (Superordinate goals)
Ví dụ: Phân tích khả năng Phân phối của Công ty Ale theo mô hình McKinsey 7-S
1. Chiến lược
Công ty Ale đang xem xét việc thu mua các nhà phân phối bán buôn ở vùng
lân cận. (Các nhà sản xuất luôn cố gắng chuyển một số chi phí cho các nhà
phân phối. Đây là một chiến lược được khuyến khích vì đáp ứng tính cạnh
tranh của ngành công nghiệp và áp lực lợi nhuận)
2. Cấu trúc
Ale là một công ty chuyên về bán hàng, do đó các cửa hàng của Ale được
phân quyền quyết định liên quan đến quá trình bán hàng. Các cửa hàng đào
tạo nhân viên lái xe cũng như nhân viên bán hàng tại quầy và nhân viên tiếp
thị sản phẩm lấy ý kiến từ khách hàng về vị trí sản phẩm, các chiến lược bán
hàng trọng điểm cũng như quản lý hàng tồn kho. Những ý kiến này góp
phần tạo nên giá trị của công ty vì thỏa mãn được các khách hàng ở mỗi địa
phương khác nhau.
3. Hệ thống
Ale sở hữu hệ thống bán hàng công phu, sử dụng thử nghiệm mạng lưới bán
hàng vệ tinh tương tác toàn quốc với các nhà sản xuất. Điều này làm cho nó
trở thành một trong những nhà phân phối công nghệ tiên tiến nhất trong
mạng lưới bán sỉ.
4. Kỹ năng
Ale là nhà phân phối có đội ngũ bán hàng và nhân viên kho giàu kinh
nghiệm nhất trong bán kính 75 dặm. Điều này mang lại lợi thế cạnh tranh to
lớn cho công ty.
5. Đội ngũ nhân viên

28
Nhân viên của Ale tự hào về sản phẩm của họ. Họ khẳng định với nhà sản
xuất và trong các quảng cáo phát trên toàn quốc rằng đây là sản phẩm tốt
nhất trong ngành với một niềm tin sâu sắc.
6. Phong cách.
Trong mọi hoạt động, kể cả việc quản lý điều hành, tất cả mọi nhân viên và
bộ phận quản lý đều làm việc theo nhóm. Phong cách này trở thành văn hóa
công ty, lan truyền không khí làm việc nhóm toàn bộ tổ chức, và kết quả là
lực lượng lao động trở nên gắn kết và hài lòng hơn.
7. Mục tiêu nổi bật
Ale hoạt động dựa trên nguyên tắc cơ bản theo phương châm: "Đảm bảo sự
thành công của khách hàng sẽ đảm bảo thành công của chúng ta." Do đó,
công ty vượt qua vấn đề về doanh số bán hàng để tập trung cung cấp giá trị
cho khách hàng. Điều này tạo nên giá trị của công ty và góp phần trong sự
cạnh tranh của công ty với các đối thủ trong ngành.
Mô hình DuPont
Mô hình Dupont dùng để đánh giá các yếu tố quan trọng trong việc xem xét tài
chính của một doanh nghiệp như lợi nhuận, quản lý hiệu quả sử dụng tài sản, tính
thanh khoản, khả năng thanh toán và lợi nhuận của cổ đông. Mô hình thừa nhận một
thực tế mà nhiều nhà đầu tư không thừa nhận: Hai công ty có thể có cùng lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu, nhưng có thể có một công ty hoạt động kinh doanh tốt hơn và
hấp dẫn hơn đối với một người mua tiềm năng.
Ưu điểm chính của mô hình:
- Làm nổi bật sự tương tác quan trọng giữa việc quản lý hiệu quả sử dụng tài
sản và lợi nhuận công ty, cũng như là một công cụ bổ sung trong định giá
rủi ro.
- Dễ dàng tính toán và tương đối dễ diễn giải.
Mô hình DuPont có thể được biểu diễn như sau:
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) = ROA x EM
Trong đó

Thu nhập ròng vốn cổ phần thường


Lợi nhuận trên tài sản (ROA) =
Tổng tài sản
29
Tổng tài sản
Hệ số EM =
Vốn cổ phần thường
Phương pháp này thường được gọi là phương pháp tiếp cận hai tỉ lệ vì nó tập trung
vào định giá thu nhập của công ty và đầu tư vào tài sản.
Trong việc áp dụng Mô hình Dupont đối với công ty Ale (sử dụng dữ liệu được
chuẩn hóa vào ngày 31 tháng 12, 20X5): lợi nhuận trên tài sản 16% được nhân với
hệ số EM 1,57 để tạo ra lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu chung là 25,12%. Điều này
cho thấy rằng 16% lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là do lợi nhuận biên và doanh thu;
9,12% là do quản lý tài sản trong kinh doanh.
Khi phân tích hai công ty có giá trị và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tương đương,
các nhà phân tích sẽ sử dụng phương pháp tiếp cận 2 tỷ lệ. Công ty có tỷ lệ phần
trăm thu nhập xuất phát từ doanh thu nội bộ cao hơn sẽ trở nên hấp dẫn hơn so với
các công ty còn lại.
Mô hình DuPont mở rộng (mô hình ROE, mô hình lợi nhuận trên vốn cổ đông)
- Thế mạnh: liên kết 5 lĩnh vực then chốt của phân tích tài chính đã đề cập ở
trên và mở rộng ra rằng mục tiêu chính của quản lý là tối đa hóa sự giàu có
của các cổ đông.
- Mô hình ROE có thể được trình bày như sau:
ROE = Khả năng sinh lời x Đòn bẩy tài chính

Thu nhập ròng Tổng tài sản trung bình


= x
Tổng tài sản trung bình Vốn cổ phần thường trung bình
Trong mô hình ROE: khả năng sinh lời là ROA của công ty - nền tảng của mô hình
=
DuPont; đòn bẩy tài chính đưa cái nhìn sâu sắc về cách quản lý đã tài trợ cho cơ sở
tài sản của doanh nghiệp như thế nào. Ta có thể sử dụng mô hình ROE để so sánh
và xác định những yếu tố khác biệt (tích cực hay tiêu cực) của công ty đang cần so
sánh với các công ty khác trong ngành.
Một phiên bản mở rộng khác của mô hình ROE, bao gồm biên lợi nhuận và
doanh số bán hàng, như sau:

30
Thu nhập ròng Doanh số Tổng tài sản trung bình
ROE = x x
Doanh số Tổng tài sản trung bình Vốn cổ phần thường trung bình
Phân tích S.W.O.T
Phân tích S.W.O.T (Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức) xác định các vấn
đề quan trọng (phải được giải quyết trong 1-4 năm) để giúp các doanh nghiệp lập kế
hoạch chiến lược. Phân tích này bao gồm cả phân tích nội bộ và bên ngoài.
- Điểm mạnh là các khía cạnh tích cực bên trong đối với tổ chức đang phân
tích. Thông qua nhận dạng phù hợp, thế mạnh của tổ chức có thể được tận
dụng để đạt được hoặc duy trì lợi thế cạnh tranh.
- Điểm yếu là những khía cạnh tiêu cực bên trong đối với tổ chức đang phân
tích. Các nhà phân tích có thể đo lường các nguồn lực (con người, kinh tế,
vv) của doanh nghiệp để xác định khả năng của doanh nghiệp để vượt qua
những điểm yếu vốn có của nó, và nếu không thể khắc phục hoàn toàn các
điểm yếu này, thông qua phân tích, ta hiểu được cách những điểm yếu của tổ
chức làm tăng nguy cơ đầu tư vào kinh doanh, từ đó đưa ra biện pháp giảm
thiểu các nguy cơ và rủi ro.
- Cơ hội là những khía cạnh tích cực bên ngoài đối tượng. Bằng cách xem xét
kỹ lưỡng mức độ mà doanh nghiệp có thể nắm bắt kịp thời các cơ hội hiện
tại, nhà phân tích có thể đánh giá mức độ mà công ty có thể có vị trí tốt hơn
trên thị trường.
- Thách thức là các khía cạnh tiêu cực bên ngoài đối tượng. Xác định đúng
mối đe dọa của công ty là rất quan trọng để phân tích kỹ lưỡng về rủi ro mà
công ty phải đối mặt.
Trong việc áp dụng phân tích S.W.O.T một cách tổng quát đối với Ale, đội ngũ
quản lý xác định những điều sau đây:
1. Điểm mạnh: Công ty có một lịch sử 60 năm hoạt động nổi bật và được nhà
sản xuất đánh giá cao. Công ty có một đội ngũ quản lý cấp cao có năng lực
và gắn kết cùng với hơn 125 năm kinh nghiệm trong ngành công nghiệp bia.
2. Điểm yếu: Chủ tịch của công ty 62 tuổi, và chưa xác định được người kế
nhiệm. Trên thực tế, đội ngũ quản lý cấp cao của công ty không có cá nhân
nào sở hữu tất cả kỹ năng của một giám đốc điều hành.
3. Cơ hội: Địa bàn hoạt động của công ty được bao quanh bởi các nhà bán sỉ
nhỏ có thể mua lại để tạo ra một hoạt động buôn bán lớn và phân chia toàn
bộ chi phí cố định cho các đại diện tương đương này.
4. Thách thức: Sự xuất hiện các đối thủ cạnh tranh quốc tế có triết lý phân phối
khác với công ty và thực hiện các vụ mua lại cổ phần từ các nhà sản xuất trở
thành mối quan tâm nghiêm trọng về quyền sở hữu của công ty.

31
Những cân nhắc về Phân tích rủi ro Công ty khác
Khi phân tích một công ty, các nhà phân tích thường xem xét ngành mà công ty
hoạt động để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro đầu tư đối với công ty đang
phân tích. Cơ cấu ngành có thể cung cấp cho nhà phân tích những hiểu biết sâu sắc
về cả ngành và khả năng hoạt động hiệu quả của các công ty trong những khó khăn
của ngành.
Ví dụ, khi áp dụng khái niệm này cho Ale, nhà phân tích nhận ra rằng ngành công
nghiệp bia đã hoạt động từ lâu dưới hệ thống ba cấp bậc. Theo luật rượu của tất cả
50 bang, một nhà phân phối bán buôn đóng vai trò trung gian độc lập giữa nhà sản
xuất và nhà bán lẻ. Sự tồn tại lâu dài của hệ thống này có ảnh hưởng ổn định đến
ngành công nghiệp bia.
Theo cấu trúc này, nhà sản xuất xác định cả giá bán buôn và giá bán lẻ của sản
phẩm, do đó giữ lại tất cả quyền định giá và có ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc chi
phí của các nhà phân phối bán buôn. Đổi lại, nhà phân phối bán buôn nhận thấy lợi
ích của chiến dịch quảng cáo trên toàn quốc gia của nhà sản xuất và tập trung nỗ lực
vào quảng cáo địa phương trong lãnh thổ bán hàng tương ứng.
Những thách thức gần đây đối với hệ thống ba cấp bởi những người vận chuyển
hàng trực tiếp lớn (như Costco, vv) muốn loại bỏ các nhà phân phối bán buôn và
ủng hộ việc mua hàng khối lượng lớn. Việc này gây ra sự bất ổn đáng kể trong
ngành công nghiệp bia. Kết quả của việc kiện tụng ở một số tiểu bang có thể có một
tác động đáng kể đến cấu trúc lâu dài của ngành công nghiệp bia.
Phân tích môi trường vĩ mô
Phân tích này loại bỏ các yếu tố ngành khỏi công ty đang phân tích, nhưng công ty
này vẫn chịu ảnh hưởng bởi 5 nguồn rủi ro của môi trường vĩ mô.
1. Rủi ro về công nghệ
2. Rủi ro về văn hóa – xã hội
3. Rủi ro về nhân khẩu học
4. Rủi ro chính trị
5. Rủi ro toàn cầu
Mặc dù công ty có ít hoặc không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố rủi ro này, nhưng
đánh giá những yếu tố rủi ro nêu trên có thể rất quan trọng trong việc xác định lợi
nhuận trong tương lai của công ty (và ngành). Sự thay đổi một hoặc nhiều yếu tố rủi
ro nêu trên có thể (và thường làm) ảnh hưởng trọng yếu đối với ngành hoặc tương
32
lai của công ty. Do đó, các nhà phân tích cần thận trọng khi phân tích các yếu tố
trên và đưa nó vào báo cáo định giá.
Phân tích về tác động của các yếu tố rủi ro của môi trường vĩ mô trên những thông
tin của Ale như sau:
1. Rủi ro về công nghệ: Công ty được công nhận là một nhà phân phối tiên tiến
bởi sự cung cấp hàng hóa và tính cạnh tranh. Công ty đã khai thác công
nghệ mới để theo dõi tất cả các phương tiện giao hàng tại tất cả các lần, để
tối đa hóa việc tổ chức tuyến đường, và để đảm bảo năng suất.
2. Rủi ro về văn hóa - xã hội: Xu hướng tiêu dùng đối với các loại rượu là
nguy cơ tiềm ẩn đối với sản phẩm của công ty khi các sản phẩm rượu có
được chỗ đứng vững chắc hơn trên thị trường nội địa
3. Rủi ro nhân khẩu học: Địa bàn hoạt động của công ty bao gồm ba quận có
dân số già đi với triển vọng tăng trưởng trong tương lai ít. Vì sản phẩm của
công ty được ưa chuộng bởi người tiêu dùng trẻ tuổi, nên đây là mối đe dọa
đối với công ty để tiếp tục duy trì luồng thu nhập trong quá khứ.
4. Rủi ro chính trị: Ngành công nghiệp cồn quan tâm, theo dõi những hoạt
động pháp lý của liên bang chống lại ngành công nghiệp thuốc lá, và lo ngại
về các quy định trong tương lai cũng như các hành động tư pháp cũng sẽ
ảnh hưởng đến ngành tương tự như ngành công nghiệp thuốc lá.
5. Rủi ro toàn cầu: Ba nhà sản xuất lớn trong nước đang tìm cách xâm nhập
vào thị trường toàn cầu, trong khi đó các đối tác châu Âu đang tìm kiếm thị
trường ở Mỹ để giành được thị phần từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại.
PHỤ LỤC 1 : CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH THƯỜNG SỬ DỤNG: ÁP DỤNG
CHO PHÂN PHỐI CỦA ALE
Phần này không phải là một bài trình bày toàn diện của tất cả các tỷ lệ sẵn có
cũng như danh sách các tỷ lệ mà được ứng dụng cho mỗi cam kết định giá. Nhà
phân tích phải sử dụng đánh giá đã thông tin để xác định tỷ lệ phù hợp với cam kết
định giá nhất định. Đây là những ví dụ về một số tỷ lệ phổ biến hơn.
Nhiều nhà phân tích đề nghị sử dụng trung bình năm đầu và năm cuối khi tính
toán mẫu số như tỷ lệ như doanh số hàng tồn kho, doanh thu bán hàng ròng và tổng
doanh thu. Đó là cách các tỷ lệ được trình bày và giải thích dư ới đây. Trong phân
tích của Ale, chúng tôi cũng đã sử dụng số dư cuối năm, vì đó là cách mà dữ liệu so
sánh, RMA, được trình bày.
Liquidity Ratios (Tỷ lệ thanh khoản)
Tỷ lệ thanh khoản đo lường khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của
công ty với tài sản ngắn hạn. Các tỷ số này cũng giúp xác định sự dư thừa hoặc
thiếu hụt tài sản lưu động cần thiết để đáp ứng các chi phí hoạt động.

33
- Tỷ lệ thanh toán hiện hành (current Ratio) = TS lưu động (Current
Asset) / Nợ phải trả ngắn hạn (Current Liabilities)

Tỷ lệ thanh toán hiện hành là tỷ lệ thanh khoản được sử dụng phổ biến nhất.
Thông thường, tỷ lệ thanh toán hiện hành của công ty được so sánh với mức trung
bình của ngành để hiểu rõ hơn về khả năng của công ty để trang trải các nghĩa vụ
hiện tại với cơ sở tài sản hiện tại.
- Quick (Acid-Test) Ratio (Tỷ số thanh toán nhanh (kiểm tra axit))

Tỷ lệ thanh toán nhanh là một tỷ lệ bảo thủ hơn trong đó nó đo lường khả
năng của công ty để đáp ứng các nghĩa vụ hiện tại chỉ với những tài sản có thể được
thanh lý. Giống như tỷ lệ hiện tại, các định mức công nghiệp thường được sử dụng
làm cơ sở cho việc rút ra các kết luận có tư duy.
Áp dụng cho Tỷ lệ thanh khoản của Ale rằng Ale đã tăng đều đặn trong giai
đoạn phân tích 5 năm. Tỷ lệ hiện tại của Ale đã tăng từ 4,3 ngày 31/12/20X1, lên
6,5 ngày 31/12/ 20X5. Tỷ lệ thanh toán nhanh của Ale đã tăng từ 2,5 ngày 31/12/
20X1 lên 3,9 ngày 31/12/20X5. Tỷ lệ thanh toán trung vị và nhanh đối với các công
ty có thể so sánh trong ngành công nghiệp lần lượt là 1,4 và 0,6. Do đó, dường như
công ty đang ở trong một vị thế tài chính mạnh hơn để đáp ứng các nghĩa vụ hiện
tại của mình so với các công ty trong ngành. Nó cũng chỉ ra rằng Ale là ít đòn bẩy
(nợ ngắn hạn) so với nhóm đồng đẳng của nó.
Activity Ratios (Chỉ số hoạt động)
Chỉ số hoạt động, còn được gọi là chỉ số hiệu quả, cho thấy hiệu quả sử dụng
tài sản của Công ty. Việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn cho thấy sự quản lý chặt chẽ
và thường mang lại giá trị cao hơn cho chủ sở hữu. Ngoài ra, chỉ số hoạt động cho
thấy mức độ hoạt động của công ty và tài sản cần thiết để duy trì hoạt động.
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu hàng năm / Các khoản phải thu
trung bình
34
Vòng quay các khoản phải thu đo lường hiệu quả thu hồi công nợ của Công
ty.
Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu
Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu = 365 / vòng quay các
khoản phải thu
Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu đo lường hiệu quả của
các chính sách mở rộng tín dụng và chính sách thu hồi công nợ của công ty.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán / tồn kho trung bình
Vòng quay hàng tồn kho đo lường hiệu quả quản lý hàng tồn kho của Công
ty. Vòng quay hàng tồn kho càng caon cho thấy công ty bán hàng nhanh (doanh thu
tăng, tồn kho giảm) làm tăng các khoản phải thu, vì thế rút ngắn vòng quay thu hồi
tiền mặt và tăng dòng tiền cho lợi nhuận của cổ đông.
- Vòng quay vốn lưu động = doanh thu / vốn lưu động thuần trung bình

Vòng quay vốn lưu động đo lường khả năng quản lý của công ty để thúc đẩy
doanh số bán hàng với việc tối thiểu hóa việc sử dụng tài sản lưu động ròng. Vòng
quay vốn lưu động cao hơn cho thấy quản lý hiệu quả sử dụng vốn lưu động ròng
của công ty mà không phải đánh đổi sản lượng bán hàng để đạt được.
- Hiệu quả sử dụng tài sản = doanh thu bán hàng / tổng tài sản trung bình

Hiệu quả sử dụng tài sản đo lường khả năng quản lý hiệu quả việc sử dụng
tổng tài sản của nhằm gia tăng doanh số.
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = doanh thu bán hàng / tài sản cố định
trung bình

Doanh thu bán hàng / tài sản cố định đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố
định của công ty trong việc tạo ra doanh số bán hàng
Ứng dụng cho Ale: Bốn trong năm tỷ lệ hoạt động của Ale đã liên tục giảm
trong giai đoạn 5 năm phân tích. Chỉ số hoạt động duy nhất của Ale tăng trong 5
năm là hiệu quả sử dụng tài sản cố định

35
Vòng quay các khoản phải thu của Ale đã giảm từ 43.2 vòng tại ngày 31
tháng 12, 20X1, xuống còn 18.8 vòng tại ngày 31 tháng 12, 20X5. Sự sụt giảm về
vòng quay các khoản phải thu này đã làm gia tăng kỳ thu tiền trung bình các khoản
phải thu từ 8.4 ngày tại ngày 31 tháng 12, 20X1, lên 19,4 ngày tại ngày 31 tháng 12,
20X5. Vòng quay hàng tồn kho của Ale đã giảm từ 23,5 vòng tại ngày 31 tháng 12,
20X1, xuống 12,8 vòng tại ngày 31 tháng 12, 20X5. Sự sụt giảm trong vòng quay
khoản phải thu và vòng quay hàng tồn kho cho thấy việc quản lý của Ale đối với
các tài sản quan trọng đã giảm đáng kể trong giai đoạn phân tích. Vòng quay các
khoản phải thu trung bình và vòng quay hàng tồn kho của các công ty có thể so
sánh trong ngành là 86,5 vòng và 18,0 vòng. Do đó, các chỉ số này của Ale thấp hơn
so với các công ty trong ngành cho thấy sự quản lý vốn lưu động của Ale thấp. Nếu
xu hướng này tiếp tục giảm, vốn lưu động của Ale giảm và trở thành một trở ngại
cho tăng trưởng trong tương lai.
Vòng quay vốn lưu động của Ale giảm từ 14,3 vòng tại ngày 31 tháng 12,
20X1, xuống còn 7,9 vòng tại ngày 31 tháng 12, 20X5. Vòng quay vốn lưu động
trung bình của các công ty có thể so sánh trong ngành là 37,6 vòng. Sự sụt giảm
này phản ánh các vấn đề trong các khoản phải thu và tồn kho.
Nhìn chung vòng quay tổng tài sản của Ale cho thấy giảm từ 5,8 vòng tại
ngày 31 tháng 12, 20X1, xuống còn 4,5 vòng tại ngày 31 tháng 12, 20X5. Vòng
quay tổng tài sản trung bình ngành là 3,9 vòng. Vòng quay tài sản cố định của Ale
thực tế tăng từ 12,5 vòng tại ngày 31 tháng 12, 20X1, lên 13,5 vòng tại ngày 31
tháng 12, 20X5. Tuy nhiên, vòng quay tài sản cố định của Ale là 13,5 vòng tại ngày
31 tháng 12, 20X5, thấp hơn nhiều so với vòng quay tài sản cố định trung bình của
các công ty có thể so sánh trong ngành là 21,5 vòng. Các chỉ số hoạt động này cho
thấy sự gia tăng rủi ro liên quan đến đầu tư vào cổ phiếu phổ thông của Ale. Cần
phải có sự kiểm tra bổ sung để xác định nguyên nhân của những vấn đề tiềm ẩn
này.
Tỷ số đòn bẩy
Tỷ số đòn bẩy, là chỉ số được sử dụng cho hầu hết các khoản mục của bảng
cân đối kế toán, giúp phân tích trong việc xác định khả năng thanh toán của một

36
công ty. Chúng cho thấy khả năng của công ty để duy trì hoạt động của công ty
trong bối cảnh kinh tế suy thoái.
Tỷ số đòn bẩy cũng đo lường mối quan hệ của các chủ nợ và cổ đông của một
công ty. Do đó, chỉ số này cho thấy rủi ro tương đối khi đầu tư cổ phiếu của công
ty.
- Tổng nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ/ tổng tài sản

Tỷ lệ này đo tổng số tài sản được tài trợ bởi tất cả các nguồn vốn vay
- Tổng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản = Tổng vốn chủ sở hữu / tổng tài
sản

Tỷ lệ này đo tổng lượng tài sản được tài trợ bởi tất cả các nguồn vốn chủ sở hữu.
Nó cũng có thể được tính như là một trong tổng số nợ trừ đi tổng số tài sản tỷ lệ.
- Nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu = Nợ dài hạn / vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ này thể hiện mối quan hệ giữa nợ dài hạn, lãi suất và vốn chủ sở hữu. Vì
khoản nợ có lãi suất là một yêu cầu bồi thường cho dòng tiền trong tương lai mà
nếu không có sẵn để phân phối cho các cổ đông, tỷ lệ này đánh giá rủi ro mà cổ tức
hoặc phân phối trong tương lai sẽ hoặc sẽ không xảy ra
- Tổng nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ / vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ này đo lường mức độ mà công ty đã cân bằng việc tài trợ cho hoạt động
và cơ cấu tài sản của mình giữa các nguồn nợ và vốn chủ sở hữu. Trong nỗ lực hạ
thấp chi phí vốn, một công ty thường có thể tăng gánh nặng nợ và do đó rủi ro.
Ứng dụng cho Ale's: Tỷ số đòn bẩy của Ale đã vẫn khá ổn định trong giai
đoạn năm năm được phân tích. Tổng nợ của Ale cho tổng tài sản tỷ lệ vẫn ở mức
0,5 cho tất cả năm năm. Tổng tài sản của Ale đối với tổng tài sản cũng vẫn ổn định
ở mức 0,5 cho cả năm năm. Tổng nợ trung bình đối với tổng tài sản của các công ty
so sánh trong ngành là 0,6. Tỷ lệ nợ / vốn của Ale ở mức 0,9-0,8 trong quá khứ,
thấp hơn mức trung bình của ngành là 1,5. Điều này cho thấy công ty có xu hướng
tài trợ tăng trưởng với vốn chủ sở hữu hơn nợ.
Tỷ suất lợi nhuận

37
Tỷ suất lợi nhuận đo lường khả năng của một công ty để tạo ra lợi nhuận cho
cổ đông của mình. Tỷ suất lợi nhuận cũng đo lường hiệu quả tài chính và sức mạnh
quản lý.
- Lợi nhuận gộp biên = lợi nhuận gộp / doanh thu ròng

Tỷ lệ này đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận tăng thêm trên một đơn vị hàng hóa.
Chỉ số này hữu ích nhất khi so sánh với một tỷ số tương đương với các công ty so
sánh hoặc tiêu chuẩn ngành.
- Lợi nhuận biên = lợi nhuận hoạt động / doanh thu thuần

Tỷ lệ này đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận của Công ty để bù đắp cho
những khoản chi phí hoạt động tăng thêm. Đây là chỉ số hữu ích nhất khi so sánh
với các công ty cùng ngành hoặc ngành.
Ứng dụng cho Ale: Tỷ lệ lợi nhuận của Ale đã giảm trong giai đoạn năm năm
được phân tích. Lợi nhuận biên gộp của Ale đã giảm từ 26,1% vào ngày 31 tháng
12, 20X1, xuống 25,6% vào ngày 31 tháng 12, 20X5. Tỷ suất lợi nhuận gộp trung
bình của các công ty so sánh trong ngành là 24,0 phần trăm. Như vậy, mặc dù tỷ
suất lợi nhuận gộp của Ale đã giảm trong giai đoạn năm năm được phân tích, công
ty vẫn có thể duy trì mức lợi nhuận cao hơn so với các công ty trong ngành.
Lợi nhuận biên của Ale đã giảm từ 4,5% vào ngày 31 tháng 12, 20X1, xuống
3,7% vào ngày 31 tháng 12, 20X5. Lợi nhuận biên trung bình của các công ty so
sánh trong ngành là 3,7%, cho thấy lợi thế cạnh tranh của công ty có thể bị ảnh
hưởng xấu bởi đội ngũ quản lý ít tập trung hoặc bởi các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng
đến công ty.
Tỷ suất sinh lợi
Do cấu trúc vốn của hầu hết các công ty bao gồm cả vốn vay nợ và vốn chủ
sở hữu, điều quan trọng là phải đo lường mức hoàn vốn cho từng nhà cung cấp vốn.
- Sinh lợi trên vốn chủ sở hữu = Thu nhập ròng /Vốn cổ đông phổ thông
bình quân

Tỷ lệ này đo mức lợi nhuận sau thuế từ đầu tư đối với các nhà cung cấp vốn
cổ phần của công ty.

38
- Sinh lợi trên vốn đầu tư = {thu nhập ròng + lãi vay (1 - thuế suất)}/{Trung
bình (vốn chủ sở hữu của cổ đông và Nợ dài hạn)}

Tỷ lệ này đo lường sự trở lại của tất cả các nhà cung cấp vốn của công ty. Lãi
suất (trừ thuế) được cộng lại vì tỷ lệ này cũng bao gồm việc trả lại cho các nhà cung
cấp vốn vay.
- Lợi tức trên tổng tài sản = {Thu nhập ròng + lãi vay (1 - thuế suất)} /
Tổng tài sản trung bình

Tỷ lệ này đo lường lợi nhuận trên tài sản được sử dụng trong kinh doanh.
Trong thực tế, tỷ lệ này đo lường hiệu suất của ban quản trị trong việc sử dụng tài
sản của công ty.
Ứng dụng cho Ale's: Vì báo cáo RMA chỉ cung cấp thông tin về thu nhập
trước thuế, đó là chỉ số Ale đã được tính cho phần trình bày này mà thôi. Tỷ lệ tỷ
suất sinh lợi của Ale đã dao động đáng kể trong giai đoạn năm năm được phân tích.
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và lợi nhuận trên tổng tài sản đã được không nhất
quán mặc dù hoạt động kinh doanh khá ổn định. Tuy nhiên, Tỷ suất sinh lợi trên
tổng tài sản của Ale là 16,0 % là cao hơn trung bình ngành là 10,3 %. Tỷ suất sinh
lợi trên vốn chủ sở hữu của Ale là 29,5 % là thấp hơn đáng kể so với trung bình
ngành là 35,7 %. Điều này có thể liên quan đến hệ số đòn bẩy của Ale thấp hơn rất
nhiều so với các công ty cùng ngành khác, vì việc sử dụng tối đa đòn bẩy có thể làm
tăng lợi nhuận vốn cổ phần. Một lần nữa, đây là nguyên nhân cần phân tích thêm.
Tỷ lệ tăng trưởng Chỉ số tăng trưởng đo lường phần trăm tăng hoặc giảm của
công ty đối với một khoản mục cụ thể trên báo cáo tài chính. Các tỷ số này có thể
được tính là một tỷ lệ trung bình hàng năm hoặc là một tỷ lệ tăng trưởng hàng năm
(CAGR) đo lường tốc độ tăng trưởng kép trong một khoảng thời gian cụ thể. Mặc
dù có thể tính được tốc độ tăng trưởng trên mỗi khoản mục của báo cáo tài chính, tỷ
lệ tăng trưởng thường được tính trên các khoản mục báo cáo tài chính chủ yếu như
doanh thu, lợi nhuận gộp, lợi nhuận kinh doanh và EBITDA. Chúng được tính bằng
cách sử dụng các công thức sau:

39
- Tăng trưởng doanh thu hàng năm trung bình = {Tổng của tất cả các
khoảng thời gian [(Doanh thu năm hiện tại / Doanh thu năm trước) - 1] /thời
gian phân tích} * 100
- Tăng trưởng doanh thu hàng năm kép = {[(Doanh thu bán hàng hiện tại /
doanh thu năm cơ sở)^ (1 / Số khoảng thời gian được phân tích)] - 1} * 100

Các đo lường tăng trưởng trung bình và kép hàng năm về lợi nhuận gộp, thu
nhập hoạt động và EBITDA được tính như nhau.
Lưu ý: Các nhà phân tích thường sử dụng báo cáo tài chính để phân tích với
dữ liệu liên tục trong 5 năm. Khi tính tỷ lệ tăng trưởng trên báo cáo tài chính trong
5 năm, nhà phân tích nên cẩn thận để có được tốc độ tăng trưởng trong 4 giai đoạn
tăng trưởng được phân tích. Nói cách khác, kỳ báo cáo = số năm - 1.
Áp dụng cho sự tăng trưởng doanh thu hàng năm kép của Ale cao hơn so với lạm
phát (3%), cho thấy số lượng đơn vị của công ty (trên cơ sở tương đương) tương đối
bằng nhau. Lợi nhuận hoạt động của Ale đã giảm trong giai đoạn này, thêm bằng
chứng về hiệu quả hoạt động không thay đổi. Tuy nhiên, Ale đã cho thấy một sự gia
tăng đáng kể về lợi nhuận trong năm qua, có thể chỉ ra một sự phục hồi.

40

You might also like