Professional Documents
Culture Documents
THUỐC THỬ
Matrix™ Neutral Gel Card bao gồm 6 tuýp chứa gel trong dung dịch đệm thích hợp.
NGUYÊN LÝ
Khi có những tế bào hồng cầu được ly tâm dưới điều kiện nhất định trong Matrix™ gel card, tế bào
hồng cầu có kháng nguyên tương ứng sẽ có hiện tượng kết dính khi có mặt kháng thể đặc hiệu và sẽ
bị giữ lại ở cột gel. Tế bào hồng cầu không phản ứng sẽ không bị giữ lại trong cột gel và sẽ đọng lại
ở đáy tuýp. Kết quả sau đó được đọc và phân loại theo hình ảnh phản ứng.
CHUẨN BỊ MẪU
Chuẩn bị dung dịch hồng cầu pha loãng 0.8% bằng Matrix™ Diluent-2 LISS theo cách sau:
1. Đưa Matrix™ Diluent-2 LISS về nhiệt độ phòng trước khi thực hiện xét nghiệm.
2. Nhỏ 1.0 ml Matrix™ Diluent-2 LISS vào một ống nghiệm sạch.
3. Nhỏ 10 µl hồng cầu khối vào ống nghiệm chứa Matrix™ Diluent-2 LISS và trộn đều.
4. Dung dịch hồng cầu pha loãng thu được nên được dùng để định nhóm máu.
Đối với định nhóm ngược, cần lấy những tế bào hồng cầu đã biết (A1, B và nhóm O) từ ít nhất 3
người cho máu và trộn trong nhưng ống nghiệm được gẵn nhãn sẵn. Rửa hồng cầu với dung dịch
muối 0.9% cho đến khi không còn thể huyền phù và chuẩn bị hồng cầu pha loãng 0.8% như mô tả
trên.
3+ Phẩn lớn tế bào hồng cầu ngưng kết dừng lại ở nửa trên cột gel.
Có thể quan sát thấy tế bào hồng cầu ngưng kết suốt chiều dài của cột gel.
2+
Một cục nhỏ tế bào hồng cầu có thể được nhìn thấy ở đáy cột gel.
Phần lớn tế bào hồng cầu ngưng kết ở nửa dưới của ống gel. Một cục nhỏ tế
1+
bào hồng cầu cũng có thể được nhìn thấy ở đáy cột gel.
± Phần lớn các tế bào ngưng kết ở một phần ba phía dưới của cột gel.
Tất cả các tế bào hồng cầu chảy xuống và tạo thành một cục nằm gọn ở dưới
Âm tính
đáy cột gel.
Các tế bào hồng cầu ngưng kết tạo thành một vạch ở đỉnh cột gel và các tế
Ngưng kết hỗn hợp
bào hồng cầu không ngưng kết tạo thành một cục nằm gọn ở dưới đáy ống.
H Tế bào hồng cầu bị vỡ tan
CHÚ Ý
1. Thuốc thử chẩn đoán trong ống nghiệm chỉ dùng trong phòng xét nghiệm và bởi các kỹ thuật
viên chuyên nghiệp. Không dùng để làm thuốc.
2. Matrix™ gel card chứa sodium azide <0.1% như là chất bảo quản. Tránh tiếp xúc trực tiếp với
da và niêm mạc. Nếu không rửa bằng nhiều nước,
3. Tất cả các Matrix™ gel card nên được ly tâm ít nhất một vòng hoàn chỉnh (10 phút) trong máy
ly tâm card trước khi dùng.
4. Kiểm tra Matrix™ gel card trước khi dùng.
5. Matrix™ gel card có bong bóng nằm giữa grl có thể ly tâm 2 lần trong máy ly tâm card để loaij
bỏ bong bóng, nếu vẫn còn bong bóng, card đó nên bỏ đi.
6. Matrix™ gel card có dấu hiệu bị khô (như là thiếu hoặc giảm mức thuốc thử đệm trên cột gel),
giảm lượng gel, gel vỡ không nên dùng.
7. Matrix™ gel card có foil nhôm bị hỏng không nên dùng.
8. Đông lạnh Matrix™ gel card hoặc gel, thuốc thử đệm bị bay hơi do tiếp xúc với nhiệt có thể dẫn
đến kết quả sai.
9. Fibrin hoặc các hạt vật chất có trong mẫu thử có thể dẫn đến kết quả sai lệch.
10. Fibrin nếu có trong mẫu bệnh phẩm có thể giữ tế bào hồng cầu lại đỉnh cột gel và tạo thành một
vạch hồng. Tế bào hồng cầu nên được rửa với nước muối thường nếu không được thu thập đúng
chất chống đông,
11. Sử dụng lượng hồng cầu và thuốc thử nhiều hơn mô tả có thể dẫn đến sai lệch kết quả. Tuân thủ
nghiêm ngặt hướng dẫn.
12. Tế bào hồng cầu già hoặc được bảo quản lâu có thể dẫn đến phản ứng yếu hơn so với tế bào mới
thu thập.
13. Bảng tế bào cũ có thể làm tối nền của Matrix™ gel card.
14. Không dùng mẫu bị tan hồng cầu, lipemic và bị vàng da.
15. Độ đục cao hoặc đôit mầu có thể thể hiện ô nhiễm vi sinh hoặc biến dạng protein do hỏng do
nhiệt. Những Matrix™ gel card đó nên hủy.
16. Ô nhiễm thuốc thử trong quá trình sử dụng có thể dẫn đến âm tính giả hoặc kết quả âm tính.
17. Tế bào hồng cầu ngưng kết trong dung dịch treo hồng cầu có thể cản trở hồng cầu di chuyển.
18. Tấm foil nhôm của Matrix™ gel card nên được bóc cẩn thận và nhẹ nhàng bằng cách kéo tấm
foil nhẹ nhàng về phía sau để tránh nhiễm thuốc thử từ giếng này sang giéng khác.
19. Để tránh lây nhiễm luôn luôn sử dụng đầu côn mới trước khi nhỏ vào mỗi giếng.
20. Một số tình trạng bệnh lý được báo cáo là gây ra các phản ứng không cụ thể trong quy trình
AHG
NHẤN MẠNH
1. Các mẫu kiểm soát biết trước âm tính và dương tính nên được xét nghiệm theo như Thực hành
phòng thí nghiệm tốt (Good Laboratory Practices).
2. ERYWELL (mã số catalogue: 10253020) có thể dùng như chất bảo quản hồng cầu để bảo
quản hồng cầu mẫu.