You are on page 1of 5

HƢỚNG DẪN SỬ DỤNG

Matrix™ Neutral Gel Card


SƠ LƢỢC
Cùng với kỹ thuật Coombs, kỹ thuật Muối và Enzym cũng rất quan trọng trong việc phát hiện ra
những kháng thể có khả năng phản ứng ở 4oC hoặc ở nhiệt độ phòng.
Kỹ thuật Enzym thì rất hữu ích khi yêu cầu tăng độ nhạy để phát hiện kháng thể. Enzym giúp tăng
cường khả năng phản ứng của các kháng thể nhất định như hệ Rh, Kell và Kidd và đồng thời phá
hủy một số kháng nguyên M, N, S của hệ MNS và Fya với Fyb của hệ Duffy.
Kỹ thuật muối được sử dụng để phát hiện những kháng thể có khả năng phản ứng ở 4oC hoặc ở
nhiệt độ phòng như Anti-M, N, P1, Lea, Leb và I. Kỹ thuật muối rất hữu ích trong việc phát hiện ra
thiếu máu tan huyết tự miễn dịch cùng với những kháng thể lạnh.
Kỹ thuật muối cũng được sử dụng để làm xét nghiệm nhóm máu ABO ngược và hòa hợp.
Matrix™ Neutral Gel Card dùng để làm xét nghiệm pha muối và enzyme dễ dàng ở trong phạm vi
ống nghiệm.

THUỐC THỬ
Matrix™ Neutral Gel Card bao gồm 6 tuýp chứa gel trong dung dịch đệm thích hợp.

BẢO QUẢN VÀ ĐỘ ỔN ĐỊNH


Đặt Matrix™ gel card theo chiều thẳng đứng ở nhiệt độ 4-25oC. Không đông lạnh.
Tránh để Matrix™ trực tiếp dưới ánh mặt trời hoặc gần nguồn nhiệt. Hạn dùng của Matrix™ gel card
được ghi trên nhãn. Không sử dụng khi đã hết hạn. Một khi bóc foil nhôm khỏi các giếng, nên sử
dụng ngay lập tức.

CÁC NGUYÊN LIỆU BỔ SUNG CẦN DÙNG


Matrix™ Diluent-2 LISS để chuẩn bị pha loãng hồng cầu. Dung dịch papain phù hợp cho các ứng
dụng về huyết thanh học. Máy ly tâm gel card (85g), máy ủ (37oC), Work station, Micropipette có
thể nhỏ 5-50 µl mẫu bệnh phẩm, Bottle top dispenser và dung dịch pha loãng hồng cầu mẫu.

NGUYÊN LÝ
Khi có những tế bào hồng cầu được ly tâm dưới điều kiện nhất định trong Matrix™ gel card, tế bào
hồng cầu có kháng nguyên tương ứng sẽ có hiện tượng kết dính khi có mặt kháng thể đặc hiệu và sẽ
bị giữ lại ở cột gel. Tế bào hồng cầu không phản ứng sẽ không bị giữ lại trong cột gel và sẽ đọng lại
ở đáy tuýp. Kết quả sau đó được đọc và phân loại theo hình ảnh phản ứng.

THU THẬP MẪU


Không cần bệnh nhân chuẩn bị đặc biệt trước khi thu thập mẫu bởi các kĩ thuật đã được kiểm duyệt.
Để đạt kết quả tối ưu, nên dùng mẫu bệnh phẩm mới thu thập. Có thể chống đông bằng EDTA,
CPD-A và Citrate. Có thể sử dụng cả huyết tương hoặc huyết thanh.
Mẫu bệnh phẩm nên được ly tâm ở 1500g trong vòng 10 phút để tránh dư lượng fibrin có thể ảnh
hưởng đến kết quả

CHUẨN BỊ MẪU
Chuẩn bị dung dịch hồng cầu pha loãng 0.8% bằng Matrix™ Diluent-2 LISS theo cách sau:
1. Đưa Matrix™ Diluent-2 LISS về nhiệt độ phòng trước khi thực hiện xét nghiệm.
2. Nhỏ 1.0 ml Matrix™ Diluent-2 LISS vào một ống nghiệm sạch.
3. Nhỏ 10 µl hồng cầu khối vào ống nghiệm chứa Matrix™ Diluent-2 LISS và trộn đều.
4. Dung dịch hồng cầu pha loãng thu được nên được dùng để định nhóm máu.
Đối với định nhóm ngược, cần lấy những tế bào hồng cầu đã biết (A1, B và nhóm O) từ ít nhất 3
người cho máu và trộn trong nhưng ống nghiệm được gẵn nhãn sẵn. Rửa hồng cầu với dung dịch
muối 0.9% cho đến khi không còn thể huyền phù và chuẩn bị hồng cầu pha loãng 0.8% như mô tả
trên.

QUY TRÌNH XÉT NGHIỆM


A) SÀNG LỌC/ ĐỊNH DANH KHÁNG THỂ - XÉT NGHIỆM ENZYME
1. Dán nhãn lên những tuýp thích hợp của Matrix™ Neutral Gel Card với tên bệnh nhân/ người
hiến máu hoặc mã số. Bóc foil nhôm của số giếng cần thiết bằng cách kéo foil nhôm về phía
sau.
2. Nhỏ 50 µl dung dịch hồng cầu pha loãng 0.8% vào những tuýp được gắn nhãn thích hợp cẩn
thận đảm bảo đầu côn không chạm vào thành giếng.
3. Nếu có tự chứng, nhỏ 50 µl dung dịch hồng cầu pha loãng 0.8 % của bệnh nhân/túi máu vào
tuýp dán nhãn thích hợp
4. Nhỏ 25 µl huyết thanh hoặc huyết tương của bệnh nhân/túi máu vào tất cả các tuýp. Thời gian
cho hồng cầu và huyết thanh (huyết tương) vào không vượt quá 10 phút
5. Nhỏ 25 µl enzyme (papain) vào tất cả các tuýp.
6. Ủ card trong 15 phút ở 37oC trong máy ủ.
7. Sau khi ủ, ly tâm card trong 10 phút bởi máy ly tâm card.
8. Rút card khỏi máy ly tâm, đọc và ghi kết quả.

B) SÀNG LỌC/ĐỊNH DANH KHÁNG THỂ - XÉT NGHIỆM MUỐI Ở 40C


Matrix™ Neutral Gel Card và những thành phần khác của xét nghiệm cần được để trong tủ lạnh (2-
8oC) trong vòng ít nhất 2 giờ trước khi sử dụng. Những thành phần xét nghiệm được làm lạnh nên
được sử dụng để làm xét nghiệm
1. Dán nhãn lên những tuýp thích hợp của Matrix™ Neutral Gel Card với tên bệnh nhân/ người
hiến máu hoặc mã số. Bóc foil nhôm của số giếng cần thiết bằng cách kéo foil nhôm về phía
sau.
2. Nhỏ 50 µl dung dịch hồng cầu pha loãng 0.8% vào những tuýp được gắn nhãn thích hợp cẩn
thận đảm bảo đầu côn không chạm vào thành giếng.
3. Nếu có tự chứng, nhỏ 50 µl dung dịch hồng cầu pha loãng 0.8 % của bệnh nhân/túi máu vào
tuýp dán nhãn thích hợp
4. Nhỏ 25 µl huyết thanh hoặc huyết tương của bệnh nhân/túi máu vào tất cả các tuýp. Thời gian
cho hồng cầu và huyết thanh (huyết tương) vào không vượt quá 10 phút.
5. Ủ Matrix™ Gel Card 30 phút ở nhiệt độ 2-8o.
6. Sau khi ủ, ly tâm Matrix™ Gel Card 10 phút trong máy ly tâm card.
7. Rút card khỏi máy ly tâm, đọc và ghi kết quả.

C) XÉT NGHIỆM HÒA HỢP – XÉT NGHIỆM ENZYME


1. Dán nhãn lên những tuýp thích hợp của Matrix™ Gel Card với tên bệnh nhân/ người hiến máu
hoặc mã số. Bóc foil nhôm của số giếng cần thiết bằng cách kéo foil nhôm về phía sau.
2. Nhỏ 50 µl dung dịch hồng cầu pha loãng 0.8% của túi máu vào giếng, cẩn thận đảm bảo đầu
côn không chạm vào thành giếng.
3. Nếu có tự chứng, nhỏ 50 µl dung dịch hồng cầu pha loãng 0.8% của bệnh nhân vào giếng dán
nhãn tương ứng.
4. Nhỏ 25 µl huyết thanh hoặc huyết tương của bệnh nhân/túi máu vào các tuýp trên của Matrix™
Gel Card. Thời gian cho hồng cầu và huyết thanh (huyết tương) vào không vượt quá 10 phút.
5. Ủ Matrix™ Gel Card 15 phút ở nhiệt độ 37oC trong máy ú.
6. Sau khi ủ, ly tâm Matrix™ Gel Card 10 phút trong máy ly tâm card.
7. Rút card khỏi máy ly tâm, đọc và ghi kết quả.
D) XÉT NGHIỆM HÒA HỢP – XÉT NGHIỆM MUỐI
1. Dán nhãn lên những tuýp thích hợp của Matrix™ Gel Card với tên bệnh nhân/ người hiến máu
hoặc mã số. Bóc foil nhôm của số giếng cần thiết bằng cách kéo foil nhôm về phía sau.
2. Nhỏ 50 µl dung dịch hồng cầu pha loãng 0.8% của túi máu vào giếng, cẩn thận đảm bảo đầu
côn không chạm vào thành giếng.
3. Nếu có tự chứng, nhỏ 50 µl dung dịch hồng cầu pha loãng 0.8% của bệnh nhân vào giếng dán
nhãn tương ứng.
4. Nhỏ 25 µl huyết thanh hoặc huyết tương của bệnh nhân/túi máu vào các tuýp trên của Matrix™
Gel Card. Thời gian cho hồng cầu và huyết thanh (huyết tương) vào không vượt quá 10 phút.
5. Ủ Matrix™ Gel Card 15 phút ở nhiệt độ phòng.
6. Sau khi ủ, ly tâm Matrix™ Gel Card 10 phút trong máy ly tâm card.
7. Rút card khỏi máy ly tâm, đọc và ghi kết quả.

E) Định nhóm ngƣợc


1. Dán nhãn lên những tuýp thích hợp của Matrix™ Gel Card với tên bệnh nhân hoặc mã số. Bóc
foil nhôm của số giếng cần thiết bằng cách kéo foil nhôm về phía sau.
2. Nhỏ 50 µl dung dịch hồng cầu đã biết A1, B và nhóm O pha loãng 0.8% vào tuýp đã được gắn
nhãn thích hợp.
3. Nhỏ 50 µl huyết thanh hoặc huyết tương của bệnh nhân vào tất cả các tuýp, cẩn thận đảm bảo
đầu côn không chạm vào thành giếng.
4. Ủ Matrix™ Gel Card 10 phút ở nhiệt độ phòng.
5. Sau khi ủ, ly tâm Matrix™ Gel Card 10 phút trong máy ly tâm card.
Rút card khỏi máy ly tâm, đọc và ghi kết quả.

GIẢI THÍCH KẾT QUẢ


Kết quả dƣơng tính: Tế bào hồng cầu ngưng kết tạo thành một vạch rõ ràng ở đỉnh cột gel hoặc
ngưng kết phân tán trong cột gel.
Kết quả âm tính: Các tế bào hồng cầu không ngưng kết lắng xuống đáy giếng và tạo thành cục.
Cƣờng độ của phản ứng có thể đƣợc thể hiện nhƣ sau
Cƣờng độ
Chú giải
của phản ứng
4+ Tế bào hồng cầu tạo thành một vạch ở đỉnh cột gel.

3+ Phẩn lớn tế bào hồng cầu ngưng kết dừng lại ở nửa trên cột gel.
Có thể quan sát thấy tế bào hồng cầu ngưng kết suốt chiều dài của cột gel.
2+
Một cục nhỏ tế bào hồng cầu có thể được nhìn thấy ở đáy cột gel.
Phần lớn tế bào hồng cầu ngưng kết ở nửa dưới của ống gel. Một cục nhỏ tế
1+
bào hồng cầu cũng có thể được nhìn thấy ở đáy cột gel.
± Phần lớn các tế bào ngưng kết ở một phần ba phía dưới của cột gel.
Tất cả các tế bào hồng cầu chảy xuống và tạo thành một cục nằm gọn ở dưới
Âm tính
đáy cột gel.
Các tế bào hồng cầu ngưng kết tạo thành một vạch ở đỉnh cột gel và các tế
Ngưng kết hỗn hợp
bào hồng cầu không ngưng kết tạo thành một cục nằm gọn ở dưới đáy ống.
H Tế bào hồng cầu bị vỡ tan

SÀNG LỌC/ĐỊNH DANH KHÁNG THỂ


Kết quả dương tính thể hiện sự hiện diện của kháng thể bất thường
Kết quả âm tính thể hiện sự vắng mặt của kháng thể bất thường trong huyết thanh hoặc huyết
tương của bệnh nhân/túi máu.
XÉT NGHIỆM HÒA HỢP
Kết quả âm tính thể hiện sự hòa hợp giữa máu người cho và bệnh nhân.
Kết quả dương tính thể hiện sự không phù hợp giữa máu người cho và bệnh nhân, do sự hiện diện
của kháng thể đối lập trực tiếp với kháng nguyên trong tế bào hồng cầu máu người cho. Cần nghiên
cứu sâu hơn để xác định tính đặc hiệu của kháng thể.
Giếng tự chứng phải âm tính để khẳng định kết quả. Dương tính ở giếng tự chứng có thể đại diện
cho tự kháng thể.

Định nhóm ngƣợc


Các phản ứng trong định nhóm ngƣợc
A1 B O Blood Group
± to 4+ Negative Negative B
Negative ± to 4+ Negative A
± to 4+ ± to 4+ Negative O
Negative Negative Negative AB

CHÚ Ý
1. Thuốc thử chẩn đoán trong ống nghiệm chỉ dùng trong phòng xét nghiệm và bởi các kỹ thuật
viên chuyên nghiệp. Không dùng để làm thuốc.
2. Matrix™ gel card chứa sodium azide <0.1% như là chất bảo quản. Tránh tiếp xúc trực tiếp với
da và niêm mạc. Nếu không rửa bằng nhiều nước,
3. Tất cả các Matrix™ gel card nên được ly tâm ít nhất một vòng hoàn chỉnh (10 phút) trong máy
ly tâm card trước khi dùng.
4. Kiểm tra Matrix™ gel card trước khi dùng.
5. Matrix™ gel card có bong bóng nằm giữa grl có thể ly tâm 2 lần trong máy ly tâm card để loaij
bỏ bong bóng, nếu vẫn còn bong bóng, card đó nên bỏ đi.
6. Matrix™ gel card có dấu hiệu bị khô (như là thiếu hoặc giảm mức thuốc thử đệm trên cột gel),
giảm lượng gel, gel vỡ không nên dùng.
7. Matrix™ gel card có foil nhôm bị hỏng không nên dùng.
8. Đông lạnh Matrix™ gel card hoặc gel, thuốc thử đệm bị bay hơi do tiếp xúc với nhiệt có thể dẫn
đến kết quả sai.
9. Fibrin hoặc các hạt vật chất có trong mẫu thử có thể dẫn đến kết quả sai lệch.
10. Fibrin nếu có trong mẫu bệnh phẩm có thể giữ tế bào hồng cầu lại đỉnh cột gel và tạo thành một
vạch hồng. Tế bào hồng cầu nên được rửa với nước muối thường nếu không được thu thập đúng
chất chống đông,
11. Sử dụng lượng hồng cầu và thuốc thử nhiều hơn mô tả có thể dẫn đến sai lệch kết quả. Tuân thủ
nghiêm ngặt hướng dẫn.
12. Tế bào hồng cầu già hoặc được bảo quản lâu có thể dẫn đến phản ứng yếu hơn so với tế bào mới
thu thập.
13. Bảng tế bào cũ có thể làm tối nền của Matrix™ gel card.
14. Không dùng mẫu bị tan hồng cầu, lipemic và bị vàng da.
15. Độ đục cao hoặc đôit mầu có thể thể hiện ô nhiễm vi sinh hoặc biến dạng protein do hỏng do
nhiệt. Những Matrix™ gel card đó nên hủy.
16. Ô nhiễm thuốc thử trong quá trình sử dụng có thể dẫn đến âm tính giả hoặc kết quả âm tính.
17. Tế bào hồng cầu ngưng kết trong dung dịch treo hồng cầu có thể cản trở hồng cầu di chuyển.
18. Tấm foil nhôm của Matrix™ gel card nên được bóc cẩn thận và nhẹ nhàng bằng cách kéo tấm
foil nhẹ nhàng về phía sau để tránh nhiễm thuốc thử từ giếng này sang giéng khác.
19. Để tránh lây nhiễm luôn luôn sử dụng đầu côn mới trước khi nhỏ vào mỗi giếng.
20. Một số tình trạng bệnh lý được báo cáo là gây ra các phản ứng không cụ thể trong quy trình
AHG
NHẤN MẠNH
1. Các mẫu kiểm soát biết trước âm tính và dương tính nên được xét nghiệm theo như Thực hành
phòng thí nghiệm tốt (Good Laboratory Practices).
2. ERYWELL (mã số catalogue: 10253020) có thể dùng như chất bảo quản hồng cầu để bảo
quản hồng cầu mẫu.

You might also like