You are on page 1of 63

ĐỀ CƯƠNG ĐƯỜNG LỐI

CHƯƠNG 1: SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNC CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH
CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
Câu 1: Trình bày quá trình ra đi tìm đường cứu nước của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
(1911-1920).
1. Bối cảnh lịch sử
- Ngày 1/9/1958, thực dân Pháp nổ súng vào Đà Nẵng mở đầu cho quá trình xâm lược VN,
bắt đầu thiết lập bộ máy thống trị ở VN. Chúng áp đặt chính sách cai trị thực dân, chia rẽ
nước ta thành 3 xứ, tiến hành bóc lột nặng nề về KT, kìm hãm và nô dịch nền VH. Chính
sách thống trị của thực dân Pháp đã tác động mạnh mẽ đến XHVN trên các lĩnh vực chĩnh
trị, KT, VH, XH. Xã hội VN xuất hiện thêm 2 giai cấp mới là công nhân và tư sản và tồn
tại 2 mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp xâm lược
và mâu thuẫn giữa nhân dân VN với giai cấp địa chủ PK. Biến XHVN từ 1 XHPK thành
một XH thuộc địa nửa PK. Thực tiễn lịch sử VN đặt ra 2 nhiệm vụ CM:
+ Một là, phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho
nhân dân;
+ Hai là, xóa bỏ chế độ PK, giành quyền dân chủ cho nhân dân, ruộng đất cho nông dân.
- Trước tình hình đó, nhiều phong trào yêu nước theo khuynh hướng PK và tư sản cuối TK
19, đầu 20 ra đời như: phong trào Cần Vương, khởi nghĩa yên Thế, phong trào yêu nước
theo tư tưởng dân chủ tư sản của Phan Bội Châu và Phan Chu Trinh. Nhưng tất cả đều đi
đến thất bại.
-Xuất phát từ lòng yêu nước nhiệt thành, trên cơ sở rút kinh nghiệm các cuộc đấu tranh
trước đó của các vị tiền bối, 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước
2. Vài nét về đồng chí NAQ
- Sinh ra trong 1 nhà Nho nghèo có truyền thống yêu nước. Niên thiếu chứng kiến cảnh đất
nước bị nô lệ, lầm than. Chứng kiến sự thất bại của các phong trào đấu tranh.
- Từng gặp gỡ 1 số nhà Nho yêu nước, khâm phục nhưng không tán thành:
+ Phan Chu Trinh: Cải cách “xin giặc rủ lòng thương”
+ Phan Bội Châu: “Đuổi hồ cửa trước, rước báo cửa sau”
=> Nguyễn Tất Thành quyết định con đường đi của riêng mình. Bằng thiên tài trí tuệ và
nhãn quan chính trị sắc bén, NAQ đã lên đường sang các nước phương Tây, nơi có KHKT
phát triển với những tư tưởng dân chủ tự do: “xem họ làm thế nào để về giúp đồng bào tôi”
cởi ách xiềng xích nô lệ
3. Quá trình tìm đường cứu nước
NAQ chọn sang phương Tây để tìm hiểu về tự do – bình đẳng – bác ái, là nơi có văn hóa
– kinh tế phát triển mà người muốn tìm hiểu để mạng về phát triển đất nước. NAQ sang
Pháp để hiểu rõ được kẻ thù mới có thể chiến thắng kẻ thù. Người quan sát thực tiễn tự đặt
câu hỏi rồi tự tìm câu trả lời.
NAQ tìm hiểu về những nước tư bản phát triển, NAQ tìm về sự thật đằng sau ánh hào
quang của tư bản. (Vì sao ở Pháp người Pháp ko ác như ở An Nam?, dưới chân tượng nữ
thần tự do là những mảnh đời đau khổ?...)
Người cũng đến những nước thuộc địa khác, Người thấy cảnh những người da trắng hành
hạ những người da đen, người lại đặt câu hỏi: bao giờ người da đen mới bình đẳng với
người da trắng, bao giờ nữ giới mới bình đẳng với nam giới.
“ Ở đâu nhân dân lao động cũng là bạn
Ở đâu chủ nghĩa đế quốc cũng là thù”
Trong quá trình bôn ba ở nước người, Người đã nghiên cứu nhiều cách mạng nổi tiếng
TG như CMTS Pháp, CMTS Anh, CMGPDT Mỹ,… Người đã phê phán những cuộc cách
mạng này là chưa đến nơi và chưa triệt để.
 Cách mạng đã thành công mà người dân vẫn muốn làm cách mạng nữa ->cách mạng
chỉ đem lại lợi ích cho một bộ phận chứ không đem lại lợi ích cho nhân dân-> nhân
dân chưa được tự do – bình đẳng – bác ái, vẫn bị bóc lột, bên trong thì bóc lột công
nông, ngoài thì áp bức thuộc địa.
CMT10 Nga thành công, Người tập trung nghiên cứu cuộc cách mạng này. Người
ngưỡng mộ Lenin, tập trung nghiên cứu nhưng chưa đi theo.
Năm 1919, NAQ thay mặt “Hội những người VN yêu nước” gửi tới hội nghị Vecxay bản
yêu sách 8 điều của nhân dân An Nam những không được thừa nhận.
 Người khẳng định bản chất của kẻ thù, cũng khẳng định dân tộc thuộc địa muốn giải
phóng mình thì phải dựa vào sức mạnh của chính dân tộc mình
Đầu năm 1919, NAQ gia nhập Đảng xã hội Pháp (1 đảng có xu hướng tiến bộ) chủ trương
chống lại chính sách áp bức bóc lột của TDP đối với công nhân chính quốc và thuộc địa.
 Tạo cơ hội cho NAQ hoạt động trong phong trào công nhân cũng như tiếp xúc hoạt
động cùng những nhà chính trị nổi tiếng học hỏi kinh nghiệm đồng thời tuyên truyền
về các nước thuộc địa và cách mạng của các nước thuộc địa. Sau đó VN nhận được
nhiều sự ủng hộ.
Tháng 7/1920, NAQ đọc sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn
đề dân tộc thuộc địa của Lenin. Người đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc đúng
đắn.
 Muốn cứu nước và GPDT không còn con đường nào khác con đường CMVS
12/1920, tại đại hội của Đảng xh Pháp ở thành Tua, Người đã bỏ phiếu tán thành gia nhập
quốc tế III và tham gia thành lập ĐCS Pháp => Đánh dấu sự chuyển biến về mặt tư tưởng
của Người, Người là người đầu tiên tham gia vào Quốc tế III, đặt nền móng cho CMVN,
mối quan hệ ngoại giao giữa dân tộc này với dân tộc khác.
 Từ chủ nghĩa yêu nước chân chính đến chủ nghĩa cộng sản, từ một thanh niên yêu nước
trở thành người chiến sĩ cộng sản đầu tiên của dân tộc.
Nhận xét: cách làm của Người: đi từ thực tiễn, bắt gặp lý luận, thực tiễn soi sáng lý luận;
tự mình tìm hiểu chứ không nghe qua lăng kính của người khác.
Câu 2: Trình bày quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức đề chuẩn bị
điều kiện xúc tiến thành lập Đảng CSVN của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc.

Nguyễn Ái Quốc tích cực xúc tiến việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Quá trình NAQ truyền bá CN Mác vào trong nước chính
là quá trình Người chuẩn bị các ĐK về TT, CT, TC cho việc thành lập ĐCSVN sau này.
➢ Về mặt tư tưởng chính trị:

Từ năm 1921 đến tháng 6/1923, NAQ hoạt động ở Pháp:


Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam thông qua những
bài đăng trên báo "Người cùng khổ" do Người sáng lập, báo "Nhân đạo" - cơ quan Trung
ương của Đảng Cộng sản Pháp, báo "Đời sống công nhân" - tiếng nói của giai cấp công
nhân, báo Sự thật (Liên Xô), Tạp chí thư tín Quốc tê quốc tế cộng sản), báo Thanh niên
(Việt Nam thanh niên cách mạng đồng chí hội)... và các tác phẩm "Bản án chế độ thực dân
Pháp". Tác phẩm đã vạch rõ âm mưu, thủ đoạn và tội ác của chủ nghĩa đế quốc, khơi dậy
mạnh mẽ tinh thần yêu nước, thức tỉnh tinh thần dân tộc nhằm đánh đuổi Thực dân Pháp
xâm lược.
→ Qua nội dung các bài báo và các tác phẩm đó, Người tập trung lên án chủ nghĩa đế quốc,
chủ nghĩa thực dân nói chung và chủ nghĩa thực dân Pháp. Người vạch trần bản chất xâm
lược, phản động, bóc lột, đàn áp tàn bạo của chủ nghĩa thực dân. Bằng những dẫn chứng
cụ thể, sinh động, Người đã tố cáo trước dư luận Pháp và thế giới tội ác tày trời của thực
dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa.
Những tác phẩm sách, báo, tham luận của NAQ nổi lên những quan điểm cơ bản sau đây:

• Người khẳng định được rằng: “muốn cứu nước và GPDT không có con đường nào
khác ngoài con đường CMVS”
• Người hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn giữa DT thuộc địa và ĐQ Pháp xâm lược =>
NV hàng đầu của CMTĐ là GPDT.
 Các tư tưởng nổi bật:
- Tập trung lên án chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân nói chung và chủ nghĩa TDP
đối với nhân dân VN nói riêng. Người vạch trần bản chất xâm lược, phản động, bóc
lột, đàn áp tàn bạo của chủ nghĩa thực dân. Bằng những dẫn chứng cụ thể, sinh động,
Người đã tố cáo trước dư luận Pháp và thế giới tội ác tày trời của TDP đối với nhân
dân các nước thuộc địa. VD: “CNTB như một bà đầm…”-> bình đẳng bác ái chỉ có ở
chính quốc.

- Đặc biệt, Người đã trình bày các quan điểm lý luận về CM thuộc địa một cách đúng
đắn, sáng tạo và khá hoàn chỉnh.

• Đánh giá cao vấn đề thuộc địa (vì người đã có cả một quá trình khảo nghiệm,
hiểu rõ về các nước thuộc địa). Chủ nghĩa tư bản, đế quốc là kẻ thù chung của
GCVS các nước và nhân dân các nước thuộc địa. Đó là mối quan hệ mật thiết
giữa cách mạng chính quốc và thuộc địa. CMGPDT là một bộ phận cách mạng
trong thời đại đế quốc và CMVS. GPDT phải gắn liền với giải phóng nhân dân
lao động, giải phóng GCCN. VD:” Chủ nghĩa tư bản là một con
đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc và một cái vòi khác
bám vào giai cấp vô sản ở thuộc địa. Nếu muốn giết con vật ấy người ta phải
đồng thời cắt cả hai vòi.” =>CMVS phải được tiến hành đồng thời ở chính quốc
và thuộc địa.

• Phê phán sai lầm của một số ĐCS ở các nước tư bản phát triển “chưa hiểu và
chưa quan tâm đến vấn đề thuộc địa”

• Đánh giá chính xác tình hình thực tế ở các nước thuộc địa

• Xác định GCCN và nông dân là lực lượng nòng cốt của CM. GCCN có đủ khả
năng lãnh đạo CM, thông qua đội tiên phong là ĐCS (Phải có Đảng lãnh đạo.
Đảng phải có học thuyết CM, đó là học thuyết Mac-Lenin, phải biết vận dụng
đúng đắn học thuyết đó vào hoàn cảnh của VN)

 Sau khi tiếp cận với LC của Lênin, NAQ tích cực truyền bá vào trong nước bằng nhiều
con đường, nhiều hoạt động. Kết quả của quá trình đó là Người đã hình thành nên một
lý luận CM mới –CMGPDT, được biểu hiện đầy đủ nhất trong TP “Đường cách
mệnh”. Đó chính là sự chuẩn bị về mặt tư tưởng chính trị cho sự ra đời của Đảng

Từ 6/1923 – cuối 1924, NAQ hoạt động ở Liên Xô

+ Tham gia đại hội quốc tế nông dân lần thứ nhất (10/1923)
+ DDH lần thứ 5 của quốc tế cộng sản (17/6/1924)
+ Viết nhiều bài báo đăng trên các tạp chí của QTCS
+ Tham gia nhiều đại hội quốc tế : QT phụ nữ, QT thanh niên
Tại các đại hội quốc tế nói trên, NAQ tiếp tục làm rõ quan điểm của mình về vai trò lịch
sử của GCVS thuộc địa, về mối quan hệ giữa phong trào CM thuộc địa với phong trào
CMVS ở chính quốc. Nêu rõ sự cần thiết phải thủ tiêu hệ thống thuộc địa của CNĐQ trước
khi xóa bỏ chế độ thối nát này trên toàn TG.
 Truyền bá tư tưởng, tạo mối liên hệ giữa CMVS ở chính quốc và thuộc địa

➢ Về mặt tổ chức

12/1924 – 1930, NAQ ở TQ


- Tháng 12/1924, NAQ đến Quảng Châu (TQ), Người tham gia sáng lập Hội liên hiệp
các dân tộc bị áp bức Á – Đông để thống nhất hành động chống chủ nghĩa thực dân.

- Tháng 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên – là tổ chức quá
độ tiền thân của Đảng

• Tổ chức làm nòng cốt để trực tiếp truyền bá chủ nghĩa Mac – Lenin vào VN, mở
nhiều lớp huấn luyện đào tạo một số thanh niên yêu nước VN thành những cán bộ
cách mạng

• Một số được chọn đi học ở Trường đại học Phương Đông (Liên Xô); một số được
cử đi học quân sự, phần lớn sau này được đưa về nước hoạt động

• Những bài giảng của NAQ tại các lớp huấn luyện ở Quảng Châu sau đó đã được
xuất bản thành sách “Đường Kach Mệnh” => Chỉ rõ tính chất nhiệm vụ của cách
mạng VN là giải phóng dân tộc mở đường tiến lên CNXH. Nêu lên các vấn đề về
lực lượng, lãnh đạo, đoàn kết quốc tế, phương pháp tiến hành. Tác phẩm có giá trị
lý luận và thực tiễn to lớn.
 Xây dựng đội ngũ cán bộ CM cho VN và một số nước ĐNÁ

Câu 3: Trình bày nội dung của bản “Chánh Cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt” do
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo và thông qua trong Hội nghị hợp nhất Đảng ngày 3.2.1930.
Theo Lenin :” Cương lĩnh là một bản tuyên ngôn vắn tắt, rõ ràng và chính xác nói lên tất
cả những điều mà Đảng muốn đạt được và vì mục đích gì mà Đảng đấu tranh”
Quan niệm của Đảng: “CLCT là văn bản trình bày những nội dung cơ bản về mục tiêu,
đường lối, nhiệm vụ và phương pháp CM trong 1 giai đoạn nhất định”
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được hình thành từ Chánh cương vắn tắt của Đảng,
Sách lược vắn tắt của Đảng, chương trình tóm tắt của Đảng. Cương lĩnh xác định các vấn
đề cơ bản của CMVN:
➢ Phương hướng chiến lược của CMVN: “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
CMTS dân quyền là cuộc CMTS kiểu mới, ko phải do TSVN lãnh đạo mà do GCCN lãnh
đạo (GCCN ra đời trước TS, GCTS bạc nhược về chính trị; GCCN trưởng thành, mục tiêu
đáp ứng lợi ích của nhân dân). CMVN được xác định là CMDTDCND: do mục tiêu đầu
tiên là giải phóng dân tộc, đem lại lợi ích cho nhân dân, LL là toàn thể nhân dân.
➢ Nhiệm vụ:
- Về chính trị: 2 nhiệm vụ là chống đế quốc, giải phóng dân tộc được đặt lên trước và
chống phong kiến, xóa bỏ tàn tích phong kiến đem lại; làm cho nước VN được hoàn
toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
- Về kinh tế: thủ tiêu hết quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn : công nghiệp , vận
tải, ngân hàng..của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông
binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia
cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông
nghiệp; thi hành luật ngày làm 8h.
- Về văn hóa – xã hội: dân chúng được tự do,nam nữ bình quyền...phổ thông giáo dục
theo công nông hóa.
- Về LLCM: Cương lĩnh chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp CM, các LL tiến bộ và
cá nhân yêu nước:
• Đảng phải thu phục cho được đại bộ phạn dân cày và phải dựa vào hạng dân cày
nghèo để làm thổ địa cách mạng,đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến;
• Đảng phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày( công hội,hợp tác xã) khỏi
ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia.
• Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông,thanh niên, Tân Việt
..... để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp.
• Với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách
mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập.Bộ phận nào đã ra mặt
phản cách mạng ( Đảng lập hiến..) thì phải đánh đổ.
- Về lãnh đạo CM: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng là
đội tiên phong của giai cấp vô sản,phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp
mình,phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng; trong khi liên lạc với các
giai cấp,phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông
mà đi vào con đường thỏa hiệp.
- Về quan hệ quốc tế : cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải
thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp
vô sản Pháp.
Sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mac – Lenin: vận dụng quy luật mâu thuẫn
- Vận dụng sáng tạo:
• Ở các nước tư bản: mâu thuẫn giai cấp giữa tư sản và công nhân là mâu thuẫn chủ
yếu => thực hiện CMVS
• Ở nước ta: mâu thuẫn giữa nhân dân VN và TDP là mâu thuẫn chủ yếu, mâu thuẫn
giai cấp giữa địa chủ và nông dân chỉ là mâu thuẫn thứ yếu => Xác định tính chất
của cuộc CM: phản đế và thổ địa CM
- Xác định LLCM: LLCM là những người dân bị áp bức bóc lột. Vận dung sáng tạo:
• Ở các nước tư bản: thành phần bị bóc lột là GCCN => LLCM là GCCN
• Ở nước ra: trong mâu thuẫn dân tộc thì mọi người dân VN đều bị áp bức -> dù là
công nhân, nông dân, địa chủ hay tư sản đều có thể làm CM, LLCM bao gồm toàn
dân tộc, thể hiện truyền thống đoàn kết của dân tộc ta.
Câu 4: Phân tích ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
ĐCSVN ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quas trình vận động của CMVN: sự
phát triển từ Hội VN CM thanh niên đến ba tổ chức cộng sản, đến ĐCSVN trên nền tảng
CNMLN và quan điểm CM Nguyễn Ái Quốc. Đảng ra đời gắn liền với tên tuổi của Nguyễn
Ái Quốc.
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở VN đã quy tụ ba tổ chức cộng sản thành một
ĐCS duy nhất – ĐCSVN, theo một đường lối chính trị đúng đắn, tạo nên sự thống nhất về
tư tưởng, chính trị, tổ chức và hành động của phong trào CM cả nước, hướng tới mục tiêu
độc lập dân tộc và CNXH.
ĐCSVN ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp. Đáp
ứng được yêu cầu tất yếu đặt ra trong giai đoạn XIX-XX -> chấm dứt cuộc khủng hoảng
về lãnh đạo
Khẳng định vai trò lãnh đạo của GCCN VN và hệ tư tưởng Mác – Lenin đối với CMVN,
là bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử CMVN, chứng tỏ GCCN đã trưởng thành
về mọi mặt để bước lên vũ đài TG
Đưa CMVN trở thành một bộ phận của CMTG, tạo cơ sở cho những bước nhảy vọt của
VN:
• Tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của CMTG, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang
• Đồng thời, CMVN cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân
dân TG vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
Trong quá trình chuẩn bị chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập ĐCSVN,
Nguyễn Ái Quốc – HCM không chỉ vận dụng sáng tạo mà còn bổ sung, phát triển học
thuyết Mac – Lenin về ĐCS: ĐCSVN là sản phẩm của sự kết hợp CNMLN với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân VN. Chủ tịch HCM là hiện than trọn vẹn
nhất cho sự kết hợp đó, là tiêu biểu sáng ngời cho sự kết hợp giai cấp và dân tộc, dân tộc
và quốc tế, độc lập dân tộc với CNXH.
Ngay từ khi ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường giải
phóng dân tộc theo phương hướng CMVS, đây là cơ sở để ĐCSVN nắm được ngọn cờ
lãnh đạo phong trào CMVN; giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối CM, về
giai cấp lãnh đạo CM diễn ra đầu TL XX; mở ra con đường và phương hướng phát triển
mới cho đất nước VN.
Thực tiễn quá trình vận động của CMVN trong hơn 80 năm qua đã chứng minh rõ tính
khoa học và tính CM, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng

CHƯƠNG II: ĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
Câu 1: Trình bày nội dung luận cương T10/ 1930 (LC thứ hai)
❖ Bối cảnh
- Tháng 2/1930, hội nghị thành lập ĐCSVN diễn ra, thông qua cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng. Tuy nhiên, bản cương lĩnh này có một số điểm không phù hợp với quan
điểm của QTCS => QTCS yêu cầu viết lại luận cương chính trị của Đảng.
- Tháng 4-1930: Trần Phú về nước. Tháng 7-1930: được bầu vào BCHTW lâm thời.
Soạn thảo LCCT.
- Ngày 14-31/10/1930, BCHTW lâm thời họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng.
Hội nghị quyết định:
• Đổi tên Đảng thành ĐCSĐD: do nếu lấy tên ĐCSVN thì ko bao quát được hết
tính chất, nhiệm vụ chung của Đảng đối với 3 nước Đông Dương
• Thông qua cương lĩnh chính trị của ĐCSĐD
• Bầu ra BCHTW mới và cử Trần Phú làm Tổng Bí thư
❖ Nội dung luận cương : Phân tích đặc điểm, tình hình xã hội và nêu lên những vấn
đề cơ bản của CM tư sản dân quyền ở Đông Dương cho GCCN lãnh đạo
➢ Tình hình xã hội
- Xã hội thuộc địa nửa phong kiến
- Mâu thuẫn giai cấp: diễn ra gay gắt giữa 1 bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử
lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc
 Đồng chí Trần Phú chỉ ra 2 mâu thuẫn: mâu thuẫn với phong kiến và tư sản. Đặt mâu
thuẫn giai cấp lên trên mâu thuẫn dân tộc (khác với cương lĩnh thứ nhất)
➢ Phương hướng chiến lược của CM Đông Dương:
- Lúc đầu CM ĐD là một cuộc “CM tư sản dân quyền”, có tính chất thổ địa và phản đế”;
“tư sản dân quyền CM là thời kỳ dự bị để làm XH CM”
- Sau khi CM tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn
mà tranh đấu thẳng lên con đường XH chủ nghĩa”.
 Từ xác định mâu thuẫn, luận cương xác định CMĐD có tính chất thổ địa và phản đế,
nghĩa là đặt nhiệm vụ giai cấp lên trên nhiệm vụ dân tộc
 Luận cương xác định rõ con đường phát triển lên XHCN sẽ bỏ qua thời kỳ tư bản
 Vận dụng quan điểm của HTKTXH của Mác, mỗi nước trong quá trình phát triển của
mình có thể bỏ qua một hay nhiều HTKTXH để đi lên HTKTXH cao hơn, thực tế cũng
đã chứng minh tính đúng đắn của quan điểm này ở Úc (bỏ qua 2) và Mỹ (bỏ qua 1)
Điều kiện để VN đi lên XHCN: Phải có sự lãnh đạo của ĐCS và nhận được sự giúp đỡ
của các nước XHCN trên TG
➢ Nhiệm vụ của CM tư sản dân quyền:
- Đánh đổ phong kiến, thực hành CM ruộng đất triệt để
- Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập
 Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khăng khít với nhau, vì có đánh đổ đế quốc
chủ nghĩa mới phá được giai cấp địa chủ, để tiến hành CM thổ địa thắng lợi, và có phá
tan được chế độ PK thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa. Trong hai nhiệm vụ này,
Luận cương xác định: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của CM tư sản dân quyền” và là cơ sở
để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
➢ LLCM
- GCVS là động lực chính của CM tư sản dân quyền, là giai cấp lãnh đạo CM.
- GC nông dân: Dân cày là động lực mạnh, là lực lượng đông đảo nhất.
- GCTS: Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc, còn tư sản công nghiệp thì đứng
về phía quốc gia cải lương và khi CM phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc. => ko phải
là LLCM
- Địa chủ chống lại CM
- GC tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia thì
không tán thành CM; tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa, hăng hái
tham gia chống đế quốc trong thời kỳ đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như
những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi theo CM.
Như vậy, lực lượng cách mạng: Vô sản (công nhân), dân cày (nông dân), phần tử lao khổ
(tiểu tư sản).
 Đây là sự vận dụng máy móc về quan điểm của QTCS
 Luận cương đánh giá ko đúng vai trò CM của GCTS, tiểu TS; cho rằng những GC này
đứng về phía đế quốc chống CM, chưa thấy được khả năng lôi kéo một bộ phận trung,
tiểu địa chủ tham gia CM
 Luận cương đã ko đề ra được chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi, chưa
phát huy được khối đại đoàn kết dân tộc.
➢ Phương pháp CM: Võ trang bạo động
- Phải có phương pháp CM trong lúc bình thường;
- Phải có phương pháp CM trong lúc có tình thế trực tiếp: Khi có tình thế trực tiếp CM,
Đảng phải lãnh đạo quần chúng kh/nghĩa vũ trang giành chính quyền. "Võ trang bạo
động để giành chính quyền là một nghệ thuật... phải tuân theo khuôn phép nhà binh".
 Đây là quan điểm đúng đắn, để thực hiện CM thì bạo lực CM là cần thiết
- Chớp thời cơ: "Đến lúc sức CM lên rất mạnh, g/cấp thống trị đã rúng động, các g/cấp
đứng giữa đã muốn ngả về phe CM, q/chúng C-N sôi nổi CM, quyết hy sinh phấn đấu
thì Đảng phải lập tức lãnh đạo q/chúng để đánh đổ chính phủ của địch và giành lấy
chính quyền cho C-N"
➢ Quan hệ giữa CMVN và CMTG:
- CMĐD là một bộ phận của CM vô sản thế giới
- GCVS ĐD phải đoàn kết gắn bó với GCVS thế giới, trước hết là GCVS Pháp
- Vô sản ĐD phải mật thiết liên lạc với phong trào CM ở các nước thuộc địa và nửa
thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh CM ở ĐD
 Nhằm mở rộng và tăng cường LL cho cuộc đấu tranh CM ở Đông Dương
➢ Vai trò lãnh đạo của ĐCS: sự lãnh đạo của ĐCS là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi
của CM.
- Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với
quần chúng
- Đảng là đội tiên phong của GCVS, lấy chủ nghĩa Mác-Lenin làm nền tảng tư tưởng,
- Đại biểu cho quyền lợi của GCVS ở ĐD, đấu tranh để đạt được mục đích cuối cùng là
chủ nghĩa cộng sản.
❖ Ý nghĩa:
➢ Ưu điểm:
- Khẳng định và làm sâu sắc thêm nhiều nội dung trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên
- Là bước phát triển về lý luận, có vai trò to lớn trong việc chỉ ra đường lối phương
hướng của CMVN
➢ Hạn chế:
- Không nêu đươc >< chủ yếu: Dân tộc VN >< ĐQ Pháp =>Không đặt nh/vụ chống ĐQ
lên hàng đầu
- Đánh giá không đúng vai trò CM của tầng lớp tiểu tư sản. Phủ nhận mặt tích cực của
TS dân tộc. Chưa thấy được khả năng phân hóa, lôi kéo một bộ phận ĐC vừa và nhỏ
trong CM GPDT.
 Không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và gc rộng rãi trong cuộc đ/tranh
chống ĐQ xâm lược và tay sai.
➢ Nguyên nhân hạn chế:
- Chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa, nửa phong kiến ở VN
- Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và g/c trong CM ở thuộc địa.
- - Chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng "tả" của Quốc tế CS và một số Đảng Cộng
sản (Đảng CS của nước Đức - KPD).
KL: LCCT tháng 10/1930 vẫn là một cương lĩnh chính trị mang tầm lý luận sâu sắc
Câu 1’: So sánh Cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 và Luận cương chính trị tháng
10/1930
Câu 2: Trình bày chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng
giai đoạn 1939 - 1941.
1. Hoàn cảnh lịch sử
➢ Thế giới:
- Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp thi hành biện pháp
đàn áp lực lượng dân chủ trong nước và phong trào CM ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân
Pháp tan vỡ. ĐCS Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật. Tháng 6-1940, Chính phủ Pháp
đầu hàng Đức.
- 6/1941, Đức tấn công Liên Xô: tính chất chiến tranh đế quốc -> chiến tranh giữa các
LL dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các LL phát xít do Đức cầm đầu.
- 8/12/1941, Mỹ tuyên chiến với Nhật, chiến tranh TBD bùng nổ
➢ Trong nước: Chiến tranh TGII đã ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông Dương
và VN
- Toàn quyền ĐD ra nghị định cấm cộng sản, đặt ĐCSĐD ra ngoài vòng pháp luật, giải
tán các hội hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các tổ chức đó, đóng cửa các tờ
báo, nhà xuất bản
- TDP thi hành chính sách thời chiến rất tàn bạo, thủ tiêu quyền tự do, dân chủ giành
được trong thời kỳ 1936-1939; thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm vơ vét sức
người, sức của để phục vụ cho chiến tranh đế quốc
- Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức, ngày 22/9/1940 phát xít Nhật tấn công Lạng Sơn rồi đổ
bộ vào Hải Phòng. Ngày 23/9/1940, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó nhân dân
ta chịu cảnh một cổ hai tròng áp bức của Pháp – Nhật. Mâu thuẫn dân tộc ta với đế
quốc, phát xít Pháp – Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
2. Nội dung chuyển hướng
Ban chấp hành TW Đảng đã họp HN lần thứ sáu (11/1939), HN lần thứ bảy (11/1940). HN
lần thứ tám (5/1941), đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo như sau:
➢ Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
- BCH TW nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách
là mâu thuẫn giữa dân tộc ta vs bọn đế quốc, phát xít Pháp-Nhật. Bởi “Trong lúc này
nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do
cho toàn thể dân tộc thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa
trâu, mà quyền lợi của bộ phận, g/cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”.
- Để tập trung cho nhiệm vụ hàng đầu của CM lúc này, BCH TƯ tạm gác khẩu hiệu
“Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “Chia lại ruộng
đất công cho công bằng và giảm tô, giảm tức”, “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và
Việt gian cho dân cày nghèo” ...
- BCHTW chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ của từng nước, của
từng dân tộc
• 3 nước ĐD thể hiện quyền tự quyết của mình => phát huy sức mạnh của bản than
mỗi dân tộc
• Dập tan luận điệu của kẻ thù về vấn đề dân tộc => tạo sự đoàn kết giữa 3 nước ĐD
➢ Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng
CM nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
- Để tập hợp lực lượng CM đông đảo trong cả nước, BCH TW quyết định thành lập Mặt
trận VN độc lập đồng minh,gọi tắt là Việt Minh thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc
phản đế Đông Dương
- đổi tên các Hội phản đế thành Hội cứu quốc (Công nhân cứu quốc, Nông dân cứu quốc,
Thanh niên cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc…)
 Để tập hợp LLCM đông đảo trong cả nước, để vận động, thu hút mọi người dân yêu
nước không phân biệt thành phần,lứa tuổi, đoàn kết bên nhau đặng cứu Tổ quốc, giống
nòi.
➢ Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm
của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
- Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi cần phải ra sức phát triển lực lượng
CM, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang,
- xúc tiến XD căn cứ địa CM:
• Duy trì LLVT Bắc Sơn
• Thành lập những đội du kích hoạt động phân tasn, dùng hình thức vũ trang vừa
chiến đấu chống địch, bảo vệ ND, vừa phát triển cơ sở CM
• Tiến tới thành lập khu căn cứ, lấy vùng Bắc Sơn, Vũ Nhai làm trung tâm
- BCH TW xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: “ phải luôn luôn
chuẩn bị một lực lượng sẵn sàng, nhắm vào cơ hội thuận tiện hơn cả mà đánh lại quân
thù…với lực lượng sẵn có, ta có thể lãnh đạo 1 cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng
địa phương cũng có thể giành sự thắng lợi mà mở đường cho 1 cuộc tổng KN to lớn.
- BCH TW còn đặc biệt chú trọng công tác XD Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức
và lãnh đạo của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ, cán bộ lãnh đạo,
cán bộ công vận, nông vận, binh vận, quân sự và đẩy mạnh công tác vận động quần
chúng.
3. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
- Đảng ta đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu
hàng đầu của CMVN là độc lập dân tộc,
- Đưa đến những chủ trương, sự chỉ đạo đúng đắn để thực hiện mục tiêu đó:
• Xây dựng LLVT và căn cứ địa CM: mặt trận VM ra đời, một số tổ chức chính trị
yêu nước đã tham gia làm thành viên mặt trận VM, LL chính trị quần chúng ngày
càng đông đảo
• Tập hợp rộng rãi mọi người VN yêu nước trong mặt trận VM. Phát huy được sức
mạnh đại đoàn kết dân tộc. Công việc chuẩn bị khởi nghĩa diễn ra sôi nổi sở khắp
các địa phương trong cả nước
 Có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của phong trào CM đi tới thắng lợi của CM
tháng 8/45, giúp cho nhân dân ta có đường hướng đúng để tiến lên giành thắng lợi
trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân
dân.
Câu 3 : Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
1. Chủ trương phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền
1.1 Phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước
➢ Điều kiện chủ quan
- LL vũ trang được thành lập và phát triển
- 10/1944, đ/c NAQ viết thư gửi đồng bào và cán bộ nhấn mạnh: “ phe xâm lược gần
đến ngày bị tiêu diệt. Các nước đồng minh quốc sắp tranh được sự thắng lợi cuối
cùng”. Từ sự phân tích trên, Người khẳng định: “ cơ hội cho dân tộc ra giải phóng chỉ
ở trong một năm hoặc năm rưỡi nữa. Thời gian rất gấp, ta phải làm nhanh” => khích
lệ tinh thần chiến đấu của đồng bào cả nước.
- 22/12/1944, đội “Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân” được thành lập
➢ Điều kiện khách quan
- Cuối 1944, đầu 1945, chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc, Hồng
quân Liên Xô truy kích phát xít Đức trên chiến trường Châu Âu.
- Phátxít Nhật lâm vào tình trạng nguy khốn. Đường biển đến các căn cứ của Nhật ở
Đông Nam Á bị quân đồng minh khống chế
- Mẫu thuẫn Nhật– Pháp ngày càng gay gắt.
- Anh – Mỹ mở mặt trận thứ hai ở Tây Âu, đổ quân lên đất Pháp và tiến về phía Tây
Đức. Công nhân Paris nổi dậy, nước Pháp được giải phóng
- Đêm 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương, Pháp nhanh chóng
đầu hàng quân Nhật.
 Đảng ta đã phân tích,đánh giá tình hình 1 cách khoa học,toàn diện,xácđịnh được thời
cơ cho Cách mạng Việt Nam tiến lên giành thắng lợi đang đến gần và có những chủ
trương sáng suốt.
 Ngay đêm đó Ban thường vụ TƯ Đảng họp hội nghị mở rộng ở làng Đình Bảng (Từ
Sơn, BNinh). Toàn bộ hội nghị được phản ánh một cách cô đọng, chính xác trong bản
chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/03/1945)
➢ Chủ trương của Đảng
Ngày 12/3/1945, Ban thường vụ TƯ Đảng ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động
của chúng ta”.
- Bản Chỉ thị nhận định rằng, cuộc đảo chính đó tạo ra ở ĐD “một cuộc khủng hoảng
chính trị sâu sắc”, nhưng “ Những điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chin muồi”. Vì:
• Khi đó ta mới đang trong quá trình tập hợp lực lượng, toàn Đảng toàn dân chưa
sẵn sàng, vẫn đang thực hiện đấu tranh từng phần, giải phóng từng vùng;
• Nhật ở nước ta vẫn còn mạnh
• chúng ta vẫn chưa lôi kéo được tầng lớp trung gian ngả hẳn về phía cách mạng,
gia tăng lực lượng cũng như sức mạnh cho cách mạng
- Tuy vậy, hiện đang có những cơ hội tốt làm cho những ĐK Tổng khởi nghĩa nhanh
chóng chin muồi:
• Chính trị khủng hoảng (quân thù ko rảnh tay đối phó với CM)
• Nạn đói ghê gớm (quần chúng oán ghét quân cướp nước). Nhân dân khổ cực,
chịu cảnh một cổ hai tròng, là cơ hội để Đảng ta tuyên truyền lôi kéo các tầng
lớp trung gian về phía CM
• Chiến tranh đến giai đoạn quyết liệt, LL quân đồng minh đang thắng thế và
chuẩn bị vào các nước có Phát xít để giải giáp vũ khí
- Xác định kẻ thù chính của CM: Phát xít Nhật là kẻ thù chính; Khẩu hiệu: Đánh đuổi
Nhật Pháp được thay bằng: Đánh đuổi phát xít Nhật
- Chủ trương:
• Đẩy mạnh cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc tổng
khởi nghĩa.
• Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh lúc này phải thay đổi
cho thích hợp với thời kỳ trước khởi nghĩa như biểu tình, bãi công chính trị, phá
kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói,…
- Phương châm đấu tranh: lúc này là phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng
vùng, mở rộng căn cứ địa
- Chỉ thị dự kiến thời cơ thuận lợi để thực hiện lệnh tổng khởi nghĩa:
• Khi quân Đồng Minh đổ bộ vào ĐD đánh Nhật, Nhật kéo ra mặt trận cản quân
ĐỒng Minh để sơ hở phía sau
• Hoặc CM Nhật bùng nổ, chính quyền nhân dân Nhật được thành lập
• Hoặc Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940, quân viễn chinh Nhật hoang mang
mất tinh thần
1.2 Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận
-Từ tháng 3/1945: Cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra rất sôi nổi, mạnh mẽ và phong
phú về nội dung và hình thức.
- Phong trào đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần đã diễn ra trong nhiều nơi ở vùng
thượng du và trung du Bắc kỳ.
-Ngày 15/4/1945: Ban thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội Nghị quân sự cách mạng
Bắc Kỳ tại Hiệp Hoà – Bắc Giang: thống nhất các lực lượng thành Việt Nam giải phóng
quân, xây dựng 7 chiến khu trên cả nước,…
- Trong tháng 5 và tháng 6 các cuộc khởi nghĩa từng phần liên tiếp diễn ra, nhiều chiến
khu được thành lập ở cả hai miền. Ở khu giải phóng và một số địa phương, chính quyền
nhân dân đã hình thành, tồn tại song song với chính quyền tay sai của phát xít Nhật
- Ngày 4/6/1945 khu giải phóng chính thức được thành lập gồm hầu hết các tỉnh Cao Bằng,
Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Giang và một số vùng lân cận thuộc
tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên.
- Nạn đói hoành hành: Cũng trong khoảng thời gian này, nạn đói diễn ra nghiêm trọng ở
các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ do Nhật, Pháp đã vơ vét hàng triệu tấn lúa gạo của nhân
dân. Hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói.
-Giải quyết nạn đói: Xuất phát từ lợi ích sống còn trước mắt của quần chúng, Đảng Cộng
sản Đông Dương đưa ra khẩu lệnh đấu tranh “phá kho thóc, giải quyết nạn đói”. Chủ trương
đó đã đáp ứng đúng nguyện vọng cấp bách của nhân dân ta, vì vậy trong một thời gian
ngắn, Đảng Cộng sản Đông Dương đã động viên được hàng triệu quần chúng đứng lên làm
cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng con người.
1.3 Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa
➢ Điều kiện chủ quan
- Lực lượng CM phát triển rộng rãi nông thôn, thành thị, đô thị, chính trị, vũ trang
- Khắp nơi quần chúng nô nức, tự vũ trang, hừng hực khí thế tiến công khởi nghĩa
➢ Điều kiện khách quan: Chiến tranh TG thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc
- Châu Âu: Ngày 9/5/1945, phát xít Đức đầu hàng không điều kiện.
- Châu Á: Tháng 8/1945, quân đội Liên Xô tiến công như vũ bão, đánh bại hơn 1 triệu
quân Quan Đông của Nhật tại Mãn Châu (TQ). Chính phủ Nhật đầu hàng Liên Xô và
các nước đồng minh không điều kiện
- ĐD: Quân Nhật bị tê liệt hoàn toàn. Chính phủ tay sai Trần Trọng Kim hoang mang
cực độ.
➢ Chủ trương của Đảng
- Trước sự phát triển hết sức nhanh chóng của tình hình,Trung ương họp Hội nghị toàn
quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang) (13-15/8/1945)
- Hội nghị nhận định: Cơ hội rất tốt cho ta giành chính quyền độc lập đã tới và quyết
định phát động toàn dân Tổng khởi nghĩa,giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay
sai,trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương. (khi kẻ thù trực tiếp đã suy yếu và kẻ
thù mới thì chưa đổ bộ vào)
- Khẩu hiệu đấu tranh: “Phản đối xâm lược”, “Hoàn toàn độc lập”, “Chính quyền nhân
dân”
- Nguyên tắc chỉ đạo khởi nghĩa:
• Tập trung, thống nhất, kịp thời, phải đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, ko kể
thành phố hay nông thôn
• Quân sự và chính trị phải phối hợp làm tan rã tinh thần địch, gọi hàng trước khi
đánh, làm giảm thương vong => tính nhân đạo
• Thành lập chính quyền nhân dân trước khi quân đồng minh vào ĐD
- Quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối ngoại
• Đối nội: lấy 10 chính sách lớn của Việt Minh làm chính sách cơ bản của chính
quyền CM
• Đối ngoại: thực hiện nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, thêm bạn, bớt thù, triệt để lợi
dụng mẫu thuẫn Pháp – Anh, Mỹ - Tưởng. Tránh trường hợp 1 mình phải đối phó
với nhiều kẻ thù trong cùng 1 lúc. Phải tranh thủ sự ủng hộ của Liên Xô, nhân dân
trên thế giới (Pháp, Trung Quốc)
- Cử Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc do Trường Chinh phụ trách
- Kiện toàn Ban chấp hành TƯ (Quốc dân ĐH Tân Trào)
- Ngay đêm 13/8/1945, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh Tổng khởi nghĩa.
- 23 giờ ngày 13-8-1945, Ủy ban đã ban bố Quân lệnh số 1. “Giờ tổng khởi nghĩa đã
đến! Cơ hội có một cho quân, dân Việt Nam cùng giành lấy quyền độc lập của nước
nhà. Chúng ta phải hành động cho nhanh, với một tinh thần vô cùng quả cảm, vô cùng
thận trọng! Cuộc thắng lợi hoàn toàn nhất định sẽ về ta!
 Kết quả: Chỉ trong vòng 15 ngày ( từ ngày 14 đến ngày 28/8/1945) cuộc Tổng khởi
nghĩa đã thành công trên cả nước,chính quyền về tay nhân dân.
 Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại Quảng trường
Ba Đình. Tuyên bố với quốc dân đồng bào, với toàn thể thế giới : Nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa ra đời.
Câu 4: Phân tích nghệ thuật chớp thời cơ của Đảng trong cách mạng tháng Tám.
2.1. Khái niệm thời cơ và các nhân tố
Thời cơ là h/cảnh thuận lợi đến trong t/gian ngắn, đảm bảo việc nào đó có thể tiến hành có
hiệu quả.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin thì thời cơ trong cách mạng hay tình thế
cách mạng có ba nhân tố chủ yếu sau:
+ Thứ 1: G/c thống trị đã suy yếu, khủng hoảng, không thể tiếp tục thống trị bằng
những phương thức cũ
+ Thứ 2: Các g/c và tầng lớp bị trị rơi vào tình trạng cơ cực, bần cùng không thể chịu
đựng được nữa. Mâu thuẫn gay gắt đến cực độ, quần chúng sẵn sàng đi tới hành động
giải phóng.
+ Thứ 3: Tầng lớp, bộ phận trung gian (trí thức yêu nước, những người có tinh thần
DT, một bộ phận trong g/c hữu sản...) ngả hẳn về phía CM; Đảng đã sẵn sàng lãnh đạo
CM.
- Hội đủ những điều kiện đó, về cơ bản tình thế cách mạng đã chín muồi.
- Cuối 1939 đầu 1940, VN hội tụ đủ những ĐK khách quan và chủ quan cho một cuộc
TKN thắng lợi.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là biểu hiện mẫu mực của khoa học và nghệ thuật
chính trị dưới sự lãnh đạo của lãnh tụ Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng, trong đó nổi bật
là nghệ thuật nhận định thời cơ, dự kiến thời cơ và chớp thời cơ một cách quyết đoán hiệu
quả.
2.2. Nhận định thời cơ
➢ “Thư gửi đồng bào toàn quốc” 10/1944
- Năm 1939, CTTG II nổ ra. Năm 1940, phát xít Đức tiến công Pháp.
- VN, Nhật chiếm Lạng Sơn, Nhật-Phát tranh nhau miếng mồi ĐD
- Phân tích tình hình, NAQ khẳng định: Thắng lợi cuối cùng sẽ thuộc về phe dân chủ.
Phe xâm lược gần đến ngày bị tiêu diệt. Các đồng minh quốc sắp tranh được sự thắng
lợi cuối cùng. Cơ hội cho DT ta giải phóng chỉ ở trong một năm hoặc năm rưỡi nữa.
Thời gian rất gấp. Ta phải làm nhanh”
 Thời cơ GPDT đang đến gần, tình thế CM sắp xuất hiện.
➢ Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau...”
- Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp ở ĐD, TW Đảng họp và ra chỉ thị “ Nhật-Pháp
bắn nhau...”; Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước.
- Ngay đêm đó, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp Hội nghị mở rộng tại làng Đình
Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh). Toàn bộ Hội nghị được phản ánh một cách cô đọng, chính
xác trong bản Chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” (12/03/1945)
- Bản Chỉ thị nhận định rằng, cuộc đảo chính đó tạo ra ở ĐD “một cuộc khủng hoảng
chính trị sâu sắc”, nhưng “ Những điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chin muồi”. Vì:
• Khi đó ta mới đang trong quá trình tập hợp lực lượng, toàn Đảng toàn dân chưa
sẵn sàng, vẫn đang thực hiện đấu tranh từng phần, giải phóng từng vùng;
• Nhật ở nước ta vẫn còn mạnh, dù chúng có suy yếu nhưng số lượng quân của
chúng vẫn rất đông và đủ mạnh để chống lại CM
• chúng ta vẫn chưa lôi kéo được tầng lớp trung gian ngả hẳn về phía cách mạng,
gia tăng lực lượng cũng như sức mạnh cho cách mạng
2.3. Dự kiến thời cơ:
- Khi quân Đồng Minh đổ bộ vào ĐD đánh Nhật, Nhật kéo ra mặt trận cản quân ĐỒng
Minh để sơ hở phía sau
- Hoặc CM Nhật bùng nổ, chính quyền nhân dân Nhật được thành lập
- Hoặc Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940, quân viễn chinh Nhật hoang mang mất
tinh thần
2.4. Chuẩn bị LL, thúc đẩy để thời cơ đến
- Tại Hội Nghị lần thứ 6,7,8 của BCHTW Đảng, trong quyết định chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược, Đảng quyết định thành lập Mặt trận VM để đoàn kết, tập hợp LLCM nhằm
mục tiêu giải phóng dân tộc
 BCHTW xác định phương châm và hình thái khởi nghĩa ở nước ta: hết sức coi trọng
và nắm bắt thời cơ CM “phải luôn cbi một LL sẵn sàng, khi có cơ hội thuận tiện mà
đánh lại quân thù…”
- Trong bản chỉ thị “Nhật Pháp…”, Đảng ta nhận định hiện đang có những cơ hội tốt
làm cho những ĐK Tổng khởi nghĩa nhanh chóng chin muồi:
• Chính trị khủng hoảng (quân thù ko rảnh tay đối phó với CM)
• Nạn đói ghê gớm (quần chúng oán ghét quân cướp nước). Nhân dân khổ cực,
chịu cảnh một cổ hai tròng, là cơ hội để Đảng ta tuyên truyền lôi kéo các tầng
lớp trung gian về phía CM
• Chiến tranh đến giai đoạn quyết liệt, LL quân đồng minh đang thắng thế và
chuẩn bị vào các nước có Phát xít để giải giáp vũ khí
 Chủ trương: Phát động 1 cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho Tổng
khởi nghĩa
2.5. Chớp thời cơ
- Trưa 13/8/1945, tại lán Nà Lừa, Hồ Chí Minh thể hiện quyết tâm "Dù phải đốt cháy cả
dãy Trường Sơn cũng phải giành cho được tự do, độc lập!”
- Ngay sau khi được tin Nhật đầu hàng, TƯ Đảng và Tổng bộ Việt Minh đã thành lập
UBKN toàn quốc gồm 5 người do Tổng bí thư Trường Chinh trực tiếp phụ trách.
- 23 giờ ngày 13-8-1945, Ủy ban đã ban bố Quân lệnh số 1. “Giờ tổng khởi nghĩa đã
đến! Cơ hội có một cho quân, dân Việt Nam cùng giành lấy quyền độc lập của nước
nhà. Chúng ta phải hành động cho nhanh, với một tinh thần vô cùng quả cảm, vô cùng
thận trọng! Cuộc thắng lợi hoàn toàn nhất định sẽ về ta!".
 Thời cơ tồn tại một cách KQ trong vòng khoảng hơn 20 ngày, từ 13/8/1945 –
5/9/1945.
- 13/8/1945: Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng quân Đồng minh.
- 5/9/1945 quân Đồng minh vào tước khí giới quân Nhật theo Hiệp định Pốtxđam.
 Nếu phát động TKN giành chính quyền trên toàn quốc trước khi Nhật đầu hàng quân
Đồng Minh: quân Nhật còn mạnh và sau ngày 5/9/1945 trên đất nước có nhiều kẻ thù,
CM đều không có khả năng thành công.
Tại sao lại phải tiến hành Tổng khởi nghĩa ngay lúc đó là vì đồng chí Hồ Chí Minh và
Trung ương Đảng đã nhận định và nắm bắt được tình hình có sự chuyển biến nhanh chóng:
phát xít Nhật đã chết gục theo phát xít Đức; quân đội Nhật đã và đang tan rã, bị tước vũ
khí trên khắp các chiến trường; quân Đồng minh sắp kéo vào Đông Dương.
Bởi vì trước ngày 15-8-1945 thời cơ cách mạng đã xuất hiện trên đất nước ta. Tuy nhiên,
tình thế cách mạng chưa xuất hiện, kẻ thù của cách mạng vẫn còn mạnh, chúng có thể câu
kết với nhau để cùng chống lại cách mạng… Do đó, phát động khởi nghĩa vào lúc này
không thể bảo đảm chắc chắn cho chúng ta giành được thắng lợi. Còn nếu khi quân Đồng
minh kéo vào giải giáp quân đội Nhật thì lúc này kẻ thù của chúng ta không chỉ đông lên
về số lượng mà còn mạnh hơn rất nhiều.Bởi cùng một lúc có nhiều kẻ thù, với vũ khí trang
bị hiện đại, và đặc biệt, dù là quân Đồng minh vào nước ta giải giáp quân đội Nhật, nhưng
bản chất của chúng là chủ nghĩa thực dân - đế quốc, với âm mưu xâm lược. Vì vậy, chúng
sẵn sàng làm tất cả để đập tan mọi nỗ lực của cuộc cách mạng nổ ra, để thống trị nước ta
và thống trị cả Đông Dương; đồng thời sẽ chia năm, xẻ bảy nước ta cũng như miếng mồi
béo bở Đông Dương để cùng nhau ra sức xâu xé, đàn áp, bóc lột. =>Nắm bắt đúng thời
cơ.
 Đảng và ND ta đã chớp thời cơ, tiến hành TKN, giành CQ thắng lợi trong ngưỡng thời
gian khắc nghiệt đó. Chủ trương của Đảng thể hiện sự chủ động, sáng tạo, linh hoạt ,
tài tình, đạt đến trình độ nghệ thuật. Vì vậy, CMT8 thành công ít đổ máu nhất.
2.6. Vận dụng
- Bài học về nắm bắt thời cơ còn tiếp tục được các thế hệ về sau vận dụng thành công.
Điển hình là việc chớp thời cơ, vận dụng và tận dụng thời cơ; phân tích tình hình, thế
trận địch – ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, để dẫn đến thắng lợi của
Chiến dịch Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954, “vang dội năm châu, chấn động địa cầu”.
- Hay trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, quân và dân ta cũng đã nhiều lần
thực hiện thành công bài học về chớp thời cơ, vận dụng và tận dụng thời cơ.Cuối cùng
là thực hiện Tổng tiến công và nổi dậy, đỉnh cao là Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử,
giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước, ngày 30/4/1975.
- Với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc CM công nghiệp 4.0, VN đang đứng trước nhiều
cơ hội và thách thức. Nhận thức được tình hình đó, Đảng và Nhà nước đã xác định đây
chính là thời cơ để phát triển kinh tế, phát triển đất nước và đã có những bước đi, sự
chuẩn bị về nguồn lực để đón đầu thời cơ này.
- Nắm bắt tốt xu thế của thế giới là toàn cầu hóa. Những năm sau đó, Việt Nam cũng đã
nắm bắt tốt thời thế để gia nhập ASEAN năm 1995; cùng trong năm 1995, Việt Nam
đồng ý bình thường hóa quan hệ với Hoa Kỳ; năm 2007 gia nhập Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO); được bầu làm Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hiệp
quốc năm 2007…
Câu 5: Phân tích nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc Cách mạng tháng
Tám năm 1945.
1. Kết quả, ý nghĩa
➢ Đối với dân tộc
- Phá tan xiềng xích nô lệ của chế độ thực dân phong kiến kéo dài gần 100 năm, lật đổ
chế độ quân chủ và ách thống trị của phát xít Nhật.
- Lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông
Nam Á.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử DTVN, đưa DT ta bước vào một kỷ
nguyên mới: Kỷ nguyên độc lập tự do và CNXH.
- ND VN từ thân phận nô lệ trở thành người dân của nước độc lập tự do, làm chủ vận
mệnh của mình
- Góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luân của CN Mác – Lênin
- Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng hợp pháp nắm chính quyền. “Lần đầu tiên
trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15
tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm được chính quyền toàn quốc” (Chủ
tịch Hồ Chí Minh).
➢ Đối với quốc tế
- CMT8 đã phá tan một mắt xích quan trọng của CNĐQ, mở đầu cho sự sụp đổ của CN
thực dân cũ.
- Là cuộc CMGPDT điển hình: lần đầu tiên CM theo con đường CMVS đã giành thắng
lợi ở một nước thuộc địa
- Làm phong phú thêm kho tàng LL của CN Mác- Lê nin, cung cấp thêm kinh nghiệm
quý báu cho p/trào đ/tranh GPDT và giành quyền dân chủ.
- Cổ vũ CMGPDT, ND các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đ/tranh chống CN ĐQ, thực
dân giành độc lập tự do.
- Là niềm tự hào chung của nhân dân tiến bộ toàn TG
2. Nguyên nhân thắng lợi
➢ Nguyên nhân khách quan
CMT8 nổ ra trong hoàn cảnh quốc tế vô cùng thuận lợi đó là phe phát xít đã bại trận. Kể
thù trực tiếp của nhân dân VN là phát xít Nhật đã phải đầu hàng đồng minh. Quân đội Nhật
ở ĐD mất hết tinh thần chiến đấu
➢ Nguyên nhân chủ quan
- Là kq tổng hợp của 15 năm đ/tranh gian khổ của toàn dân dưới sự lđ của Đảng, rèn
luyện qua 3 cao trào CM 1930-1931, 1936-1939, 1939-1945. Quần chúng qua rèn
luyện thực tiễn trở thành LL chính trị hung hậu, có tinh thần chiến đấu mạnh mẽ
- Đảng đã chuẩn bị đươc lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong MT Việt Minh,
dựa trên cơ sở liên minh công nông
- Đó là sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCSĐD: nắm bắt đúng thời cơ, chỉ đạo khôn khéo,
biết tạo nên sức mạnh tổng hợp. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là điều kiện cơ bản,
quyết định thắng lợi của CMT8/1945
3. Bài học kinh nghiệm
- Giương cao ngọn cờ ĐLDT, kết hợp đúng đắn hai n/vụ chống ĐQ + PK
• Đảng ta xác định 2 nhiệm vụ chống ĐQ và chống PK là ko thể tách rời nhau nhưng
nhiệm vụ chống ĐQ là chủ yếu
• Khi CTTG thứ II nổ ra, Đảng đã chĩa mũi nhọn của CM vào ĐQ phát xít để giải
quyết vấn đề cấp bách là GPDT
 Thắng lợi của CMT8 là thắng lợi của kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ
- Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công – nông
• Đạo quân chủ lực của CM là GCCN và GCND được rèn luyện qua 3 cao trào CM
và lớn mạnh vượt bậc trong Tổng khởi nghĩa
• Trên cơ sở đạo quân chủ lực đó, Đảng đã xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc
 Thắng lợi của CMT8 là nhờ cuộc đấu tranh yêu nước anh hung của 20 triệu dân VN
- Lợi dụng m/thuẫn kẻ thù:
• ĐQ><FX; ĐQ><PK; Nội bộ ngụy quyền tay sai của P+N
• Cô lập kẻ thù chính, trung lập hoặc tranh thủ các thành phần lưng chừng
 CMT8 thắng lợi nhanh gọn, ít đổ máu, là cuộc CM nhân văn
- Kiên quyết dùng bạo lực CM và biết sử dụng bạo lực CM một cách thích hợp để đập
tan bộ máy NN cũ, lập ra bộ máy NN của ND
• Kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh chính trị, kinh tế và bạo lực CM
• Khởi nghĩa từng phần để tiến tới Tổng khởi nghĩa
- Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
- Xây dựng một Đảng Mác-Lênin đủ sức lãnh đạo TKN giành chính quyền.
• Xác định đúng đường lối, chiến lược CM ngay từ đầu
• Ko ngừng vận dụng sáng tạo CNMLN vào hoàn cảnh nước ta, tổng kết kinh nghiệm
từ thực tế để bổ sung phát triển đường lối
• Quán triệt đường lối, chủ trương trong cán bộ, quần chúng
• Chăm lo công tác tổ chức rèn luyện cán bộ, đảng viên về phẩm chất chính trị, đạo
đức CM
• Phát huy tối đa vai trò của mặt trận Việt Minh để lãnh đạo nhân dân đấu tranh

CHƯƠNG III: ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ
QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945 – 1975)
Câu 1: Trình bày Đường lối kháng chiến chống Thực dân Pháp của Đảng trong giai
đoạn 1946 – 1954.
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Sau CM tháng Tám năm 1945 nước ta còn nằm trong vòng vây của Chủ nghĩa đế quốc
và phản động quốc tế. Để bảo vệ chính quyền, tranh thủ thời gian hoà bình, chuẩn bị
cho cuộc kháng chiến lâu dài. Đảng ta đã thực hiện sách lược hoà hoãn vơi Tưởng và
sau đó hoà hoãn với Pháp bằng việc ký Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước
14/9/1946.
- Nhưng với dã tâm xâm lược, T11-1946, P mở cuộc tấn công chiếm đóng Hải Phòng,
Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng; gây nhiều cuộc khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở Hà
Nội. Pháp gửi tối hậu thư đòi ta tước vũ khí của tự vệ Hà Nội, để cho chúng kiểm soát
an ninh trật tự ở Thủ đô.
- Trước hành động ngày càng lấn tới của TDP, Đảng và nhân dân ta quyết tâm đánh P.
Ngày 19/12/1946, Ban Thường vụ TƯ Đảng học Hội nghị mở rộng tại làng Vạn Phúc,
hoạch định chủ trương đối phó:
• Cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán, song không có kết quả.
• Hành động của P chứng tỏ chúng cố ý muốn cướp nước ta 1 lần nữa.
• Khả năng hòa hoãn không còn. Hòa hoãn nữa sẽ dẫn đến họa mất nước
• Phát động cuộc kháng chiến trong cả nước, chủ động tiến công trước khi P thực
hiện màn kịch đảo chính quân sự ở HN.
- 20h ngày 19/12/1946, mệnh lệnh chiến đấu được phát đi, tất cả chiến trường đồng loạt
nổ súng.
- Rạng sáng ngày 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc KC của HCM được phát đi trên
Đài Tiếng nói VN.
2. Cơ sở hình thành
➢ Cơ sở lý luận
- Quan điểm của CN MLN về bảo vệ tổ quốc XHCN
• Bảo vệ tổ quốc XHCN là tất yếu, khách quan
• Sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN là nghĩa vụ, trách nhiệm của toàn dân tộc
• Bảo vệ Tổ quốc XHCN, là phải thường xuyên tăng cường tiềm lực quốc phòng gắn
với phát triển KT-XH
• ĐCS lãnh đạo mọi mặt sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN
- Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc: cốt lõi của vấn đề dân tộc là “độc lập dân tộc”
• Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của mỗi dân tộc, độc lập
cho dân tộc, tự do cho nhân dân
• Kiên quyết bảo vệ sự độc lập, tự do
➢ Cơ sở thực tiễn: Trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, để thắng giặc
ngoại xâm, giữ vững độc lập dân tộc, ông cha ta phải có nghệ thuật giữ nước. Đó
cũng chính là kinh nghiệm quý báu giúp Đảng hình thành đường lối
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng, tiêu biểu là chính sách “ngự binh ư nông”
- Nghệ thuật chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc, như kế sách “vườn ko nhà trống”
đã giúp nhà Trần đánh quân Nguyên Mông
- Nghệ thuật kết hợp đấu tranh giữa các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao
- Nghệ thuật lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, lấy yếu chống mạnh. Tiêu biểu trong
trận Bạch Đằng của Ngô Quyền
3. Quá trình hình thành
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước qua thực tiễn đối phó với âm
mưu, thủ đoạn xâm lược của thực dân Pháp.
- Ngay sau CMT8 thành công, Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” xác định kẻ thù chính
là TD Pháp.
- TƯ Đảng và HCM chỉ đạo cuộc kháng chiến ở Nam Bộ; làm thất bại âm mưu của Pháp
định tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
- Tại Hà Nội, Quân sự toàn quốc lần 1, TƯ Đảng nhận định: “không sớm thì muôn, Pháp
sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp”
- Trong chỉ thị “Công việc khẩn cấp bây giờ”, HCM đã nêu lên những việc có tầm chiến
lược, toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến: Xây dựng bộ đội và tự vệ, dân quân, du
kích, chế tạo vũ khí, cung cấp lương thực, tăng gia sản xuất, tuyên truyền, huấn luyện
động viên nhân dân.
- Ba văn kiện thể hiện đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng ta: Chỉ thị “Toàn
dân kháng chiến”, “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” - HCM, “Kháng chiến nhất
định thắng lợi” – Trường Chinh => Đã dẫn dắt, tổ chức nhân dân ta đấu tranh giành
thắng lợi.
4. Nội dung đường lối
➢ Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp CMT8; đánh phản động thực
dân Pháp xâm lược nhằm giành độc lập và thống nhất.
➢ Tính chất của cuộc kháng chiến.
- Cuộc c/tranh CM của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có tính chất toàn dân, toàn
diện và lâu dài. Cuộc chiến của chúng ta là chiến tranh chính nghĩa vì:
• Chúng ta kháng chiến, chiến đấu là để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ nền độc lập, tự do
• Trong cuộc chiến tranh này, Pháp là kẻ xâm lược, phi nghĩa
• Đảng, chính phủ và nhân dân ta ngay từ đầu thể hiện rõ thiện chí hòa bình, đã
nhượng bộ cho chúng một số quyền lợi nhưng quân Pháp vẫn khiêu khích, giết hại
dân thường, gửi tối hậu thư. Tất cả những điều đó đã nói lên dã tâm xâm lược VN
của TDP
Tính chất toàn dân:
• chiến tranh nhân dân , toàn dân đánh giặc là đánh giặc bằng bất cứ vũ khí gì có
trong tay, đánh giặc ở bất cứ nơi nào chúng tới.
• Kháng chiến toàn dân là xuất phát từ so sánh lực lượng giữa ta và địch và xuất
phát từ chân lý: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.
Tính chất toàn diện: chiến tranh là một cuộc đọ sức toàn diện giữa hai bên tham chiến. Vì
thế phải đánh địch trên tất cả các mặt trận: quân sự, chính trị , kinh tế , văn hoá, trong đó
quân sự là mặt trận hàng đầu, nhằm tiêu diệt lực lượng của địch trên đất nước ta, đè bẹp ý
chí xâm lược của chúng, giành lại toàn bộ đất nước.
- Cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hòa bình.
- Cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
• Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là kế tục sự nghiệp của Cách mạng tháng
Tám, cuộc kháng chiến này sẽ hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, mở rộng và
củng cố chế độ cộng hoà dân chủ Việt Nam và phát triển nó trên nền tảng dân chủ
mới.
• Lúc này nhiệm vụ giải phóng dân tộc là yêu cầu nóng bỏng và cấp bách nhất.
• Tính chất dân chủ mới là trong quá trình kháng chiến , phải từng bước thực hiện cải
cách dân chủ và thực chất của vấn đề dân chủ lúc này là từng bước thực hiện “người
cày có ruộng”.
➢ Chính sách kháng chiến: Liên hiệp với DT Pháp, chống phản động thực dân Pháp.
Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu tự do, hòa bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn
dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến. Tự cấp tự túc về mọi mặt
➢ Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến:
- Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân chính, dân nhất trí.
- Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân, toàn diện, trường kỳ kháng
chiến.
- Đánh đuổi TDP xâm lược để giành độc lập và thống nhật thật sự cho dân tộc
- Thực hiện những cải cách dân chủ, tiến hành từng bước chính sách ruộng đất của Đảng,
làm cho người cày có ruộng nhằm bồi dưỡng sức dân, củng cố khối liên minh công
nông, phân hóa cô lập kẻ thù
- Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây dựng cơ sở cho CNXH
- Tăng gia sản xuất, thực hiện KT tự túc
➢ Phương châm kháng chiến:
Phương châm kháng chiến nằm trong đường lối k.c. chống Thực dân Pháp của Đảng, được
thể hiện trong 3 văn kiện:
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh ra ngày 19.12.1946.
+ Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ TƯ Đảng ra ngày 22.12.1946.
+ Kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh (xuất bản năm 1947).
- Kháng chiến toàn dân: “bất kỳ đàn ông đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc,
bất kỳ người già, trẻ em hễ là người VN thì phải đứng lên đánh TDP” thực hiện mỗi
người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài
 Vì sao phải kháng chiến toàn dân
• Vận dụng lí luận Mác-Lenin về vai trò quần chúng trong lịch sử nói chung, lịch sử
đấu tranh nói riêng
• Xuất phát từ truyền thống đoàn kết đấu tranh của dân tộc ra qua các thời kỳ lịch sử:
“Sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”, “Dân là gốc”; vai trò của quần
chúng nhân dân trong lịch sử...
• Tương quan LL giữa ra và TDP lúc này quá chênh lệch: Pháp (quân đội, vũ khí,
• kinh tế); Việt Nam (quân đội, vũ khí...).
• Vì lợi ích của mỗi người dân, vai trò bổn phận của môi người dân với đất nước
 Đảng phát động cuộc chiến tranh nhân dân, huy động toàn dân tham gia kháng chiến,
thực hiện đại đoàn kết dân tộc, tạo ra sức mạnh tổng hợp.
Trích: “Mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng quê là một pháo đài... Bất kể người già,
người trẻ, không phân biệt tôn giáo, đảng phái... Hễ đã là người VN...” (Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến).
- K/chiến toàn diện: Chiến tranh là cuộc đọ sức trên tất cả các lĩnh vực. Đảng ta chủ
trương làm cách mạng một cách triệt để nên phương châm làm cách mạng trên tất cả
các lĩnh vực. Trong đó:
• Chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền,
các đoàn thể nhân dân, đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do,
hòa bình
• Quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng LLVT nhân dân, tiêu diệt địch, gp
nhân dân và đất đai... Bảo toàn LL, KC lâu dài...Vừa đánh vừa võ trang, vừa đánh
vừa đào tạo thêm cán bộ”
• Kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến, tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ
công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng
• VH: Xóa bỏ VH thực dân, PK, xây dựng nền VH dân chủ mới theo 3 nguyên tắc:
dân tộc, khoa học, đại chúng
• Ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực, liên hiệp với dân tộc
Pháp, chống phản động thực dân Pháp, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận VN
độc lập.
- Kháng chiến lâu dài (trường kỳ): là để chống âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của
Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa
tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng
địch. Cuộc KC phát triển qua 3 giai đoạn: Phòng ngự, cầm cự và tổng phản công.
 Căn cứ để Đảng xác định phương châm đánh lâu dài:
• Dựa trên thực tế của đất nước đang gặp nhiều khó khăn trên tất cả các lĩnh vực, từ
so sánh tương quan lực lượng... Cuộc chiến tranh được ví như châu chấu đá xe...So
sánh tương quan LL giữa ta và kẻ thù xâm lược rất chênh lệch, ko có lợi cho ta, khó
có thể giành thắng lợi một cách nhanh chóng
• Đánh nhanh thắng nhanh luôn là lối đánh sở trường của kẻ đi xâm lược (Quy luật
của chiến tranh: Mạnh thắng, yếu thua...TDP thực hiện kế hoạch đánh nhanh thắng
nhanh để phát huy sức mạnh của quân đội nhà nghề, thiện chiến, vũ khí hiện đại,
khắc phục điểm yếu của cuộc chiến tranh phi nghĩa, sớm kết thúc chiến tranh để
tiếp tục khai thác thuộc địa.
• Đánh lâu dài nhân dân ta sẽ có thời gian để vừa kháng chiến vừa kiến quốc, vừa
kháng chiến vừa xây dựng hậu phương và vận động quốc tế
• Địch mạnh về ngọn, ta mạnh về gốc... phát huy lợi thế trên mọi mặt, chuyển hóa
điểm yếu thành điểm mạnh, sức mạnh tổng hợp, sức mạnh tinh thần thành sức mạnh
vật chất... tạo ra thế cân bằng về mặt lực lượng, khi đk thuận lợi sẽ giành thắng lợi.
- Dựa vào sức mình là chính: “Phải tự cung tự cấp, tự túc về mọi mặt” vì ta bị bao vây
bốn phía, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh. Khi nào có điều kiện
ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
➢ Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng
lợi
5. Kết quả thực hiện Đường lối KCCP (1947-1950)
- Giam chân địch trong các đô thị; củng cố các vùng tự do lớn.
- Đánh bại cuộc h/quân lớn của địch lên Việt Bắc (Biên giới Thu Đông 1950).
- Đẩy mạnh xây dựng hậu phương, chống phá thủ đoạn “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh,
dùng người Việt đánh người Việt”.
- Chiến dịch Biên Giới giáng 1 đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của địch; giành quyền
chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ.
6. Kết luận
Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ bản như trên là đúng đắn, sáng
tạo, vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến tranh CM
của CNMLN, vừa phù hợp với thực tế đất nước lúc bấy giờ. Đường lối KC của Đảng được
công bố sớm đã có tác dụng đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát
triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi.
Câu 2: Trình bày chủ trương ký kết hiệp định Giơnevơ của Đảng và chính phủ Việt
Nam để lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương và nội dung hiệp định.
1. Hoàn cảnh dẫn tới Hội nghị Giơnevơ
➢ Thế giới
- Cuối 1953, đầu 1954, khi chiến tranh lạnh đã đi đến đỉnh cao thì xuất hiện xu thế hòa
hoãn giữa các nước lớn. Kết quả lớn nhất của xu thế hòa hoãn này là các nước lớn: Mỹ,
Anh, Pháp và Liên Xô đi đến triệu tập Hội nghị Berlin bàn về giải pháp chấm dứt căng
thẳng ở Đức, Áo.
- Hội nghị Berlin cũng đi đến thỏa thuận triệu tập tại Giơnevơ hội nghị 4 nước lớn và
chính phủ các bên hữu quan, có sự tham gia của CHND Trung Hoa để bàn về chấm
dứt chiến tranh lập lại hòa bình tại ĐD.
 Tình hình thế giới như vậy đã mở ra một con đường mới cho khả năng kết thúc chiến
tranh VN thông qua biện pháp thương lượng hòa bình
➢ Tình hình Pháp – ĐD
1953-1954 tình hình chính trị của Pháp rối ren do:
- Những thất bại quân sự to lớn trên chiến trường ĐD
- Chính sách lệ thuộc vào Mỹ của giới cầm quyền Pháp.
- Phong trào chống chiến tranh, đòi quân đội rút về nước ngày 1 lan rộng trong các tầng
lớp XH khác nhau ở Pháp.
- Quốc hội Pháp bị phân liệt trong vấn đề ĐD và các nước đồng minh phương Tây cũng
không thực tâm giúp Pháp.
 Đang ở thế có lợi cho VN khi bước vào vòng đàm phán của Hội nghị Giơnevo.
➢ Tình hình trong nước
- Đang ở thế có lợi cho ta. Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953-1954 mà đỉnh
cao là chiến dịch ĐBP đã đập tan kế hoạch Nava, thúc đẩy phong trào chống chiến
tranh của nhân dân Pháp lên cao trào.
- Chiến thắng ĐBP tăng thêm sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Pháp và nhân dân yêu
chuộng hòa bình thế giới đối với sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc của nd VN,
tạo thế vững vàng cho đoàn đàm pháp VN. Đoàn ta đã bước vào Hội nghị Giơnevơ với
thế thắng.
2. Chủ trương của Đảng trong việc đàm phán HĐ Giơnevơ
Ngày 8/5/1954, HN Giơnevơ bắt đầu đàm phán về vấn đề lập lại hòa bình ở ĐD. Phái đoàn
VN do phó thủ tướng Phạm Văn Đồng làm trưởng đoàn được chính thức mời họp. Phó thủ
tướng PVĐ đã trình bày lập trường đàm phán của VN Dân chủ Cộng hòa trên cơ sở: Hòa
bình, độc lập, thống nhất và dân chủ đồng thời đề ra giải pháp cho việc chấm dứt chiến
tranh lập lại hòa bình ở VN và ĐD. Có thể tóm gọn:
➢ Về chính trị và KT:
- Yêu cầu Pháp công nhận độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của VN, Lào và
Campuchia.
- Tổ chức tổng tuyển cử tự do trong ba nước nhằm lập chính phủ duy nhất cho mỗi nước.
- VN Dân chủ Cộng hòa tuyên bố ý định xem xét việc tự nguyện gia nhập Liên hiệp
Pháp và những điều kiện gia nhập đó. Các chính phủ Campuchia và Lào cũng ra những
tuyên bố tương tự
- VN Dân chủ Cộng hòa, Campuchia, Lào thừa nhận các quyền lợi KT,VH của nước
Pháp trong ba nước. Sau khi các chính phủ duy nhất được thành lập, các quan hệ KT
và VH được giải quyết theo nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.
➢ Về quân sự:
- Ký một hiệp định về rút quân đội nước ngoài ra khỏi VN, Campuchia, Lào trong thời
hạn do các bên tham chiến ấn định. Trước khi rút quân, đạt thỏa thuận về nơi đóng
quân của lực lượng Pháp hay VN trong một số khu vực hạn chế.
- Hai bên cam kết không truy tố những người hợp tác với đối phương trong thời gian
chiến tranh
- Trao trả tù binh và dân thường bị bắt trong chiến tranh.
- Các biện pháp nói trên sẽ được thực hiện sau khi đình chỉ chiến sự. Pháp và ba nước
ĐD ký hiệp đình về từng nước trên cơ sở dưới đây:
• Ngừng bắn trên toàn ĐD đồng thời với việc điều chỉnh các lãnh thổ và khu vực mà
các bên chiếm giữ.
• Ngừng việc đưa quân đội mới, vũ khí đạn dược vào ĐD.
• Thiết lập một hệ thống kiểm soát các uỷ ban liên hiệp gồm đại diện của các bên
tham chiến.
3. Nội dung hiệp định
Cuộc đấu tranh trên bàn hội nghị diễn ra gay gắt do lập trường thiếu thiện chí và ngoan cố
của Pháp - Mỹ. Trải qua 8 phiên họp toàn thể và 23 phiên họp hẹp, ngày 20/7/1954 Hiệp
định Giơnevơ 1954 về ĐD được kí kết:
1. Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào và Campuchia; không can thiệp vào công việc nội
bộ của 3 nước.
2. Thực hiện ngừng bắn, kết thúc c/tranh, lập lại hoà bình ở ĐD.
3. Thực hiện tập kết, chuyển quân ở 2 vùng: lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm
thời cùng với 1 khu phi quân sự ở 2 bên giới tuyến.
4. Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự và vũ khí nước ngoài vào các nước ĐD. Các nước
ĐD không được tham gia bất cứ liên minh quân sự nào và không được để nước ngoài đóng
căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình.
5. VN sẽ tổng tuyển cử tự do thống nhất đất nước vào tháng 7/1956 dưới sự kiểm soát của
1 Ủy ban quốc tế do Ấn Độ làm chủ tịch.
6. Trách nhiệm thi hành Hiệp định Giơnevơ thuộc về những người kí kết và những người
kế nhiệm.
4. Ý nghĩa hiệp định
Hiệp định là 1 thắng lợi to lớn của CM VN và ý nghĩa của nó được thể hiện ở nhiều góc
độ:
- Thứ nhất, nếu trong HĐ Sơ bộ ngày 6/3/1946, Pháp chỉ công nhận VN là quốc gia tự
do nằm trong khối Liên hiệp Pháp và luôn khẳng định quyền lợi của Pháp ở Nam bộ
thì đến HĐ Giơnevơ, độc lập, chủ quyền, thống nát và toàn vẹn lãnh thổ của VN đã
được Páp và các quốc gia khác thừa nhận. Pháp buộc phải rút quân để lập lại hòa bình
ở ĐD.
- Thứ hai, theo HĐ Giơnevơ, miền bắc VN hoàn toàn được giải phóng, trở thành căn cứ
cách mạng, hậu phương lớn của CM miền Nam. Đồng thời, HĐ đặt cơ sở chính trị và
pháp lý quan trọng cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước sau
này.

CHƯƠNG IV: ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HÓA


Câu 1: Phân tích quá trình đổi mới tư duy của Đảng về công nghiệp hóa.
1. Vài nét CNH trước thời kì đổi mới (trước 1986)
Đường lối CNH đất nước đã được hình thành từ Đại hội III (tháng 9-1960) của Đảng. CNH
thời kỳ trước đổi mới có những đặc trưng cơ bản:
- Theo mô hình nền KT khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công nghiệp nặng.
- Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các
nước,việc phân bổ nguồn lực chủ yếu bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu.
- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến
hiệu quả KTXH.
2. Quá trình đổi mới tư duy về CNH (diễn ra từ ĐH VI – ĐH XI)
➢ ĐH VI (12/1986): mốc đánh dấu
Với tình thần “Nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”, ĐH VI của
Đảng đã phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH thời kì 1960-1985:
- Sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật,
cải tạo XH chủ nghĩa và quản lý KT
• Chủ trương đẩy mạnh CNH trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết
▪ Nước ta là nước lạc hậu, qua chiến tranh tàn phá
▪ Không có đủ vốn, phải tập trung nguồn lực để thực hiện mục tiêu GPDT
▪ Trình độ LLSX chưa cao
= >Nguyên nhân : chủ quan nóng vội muốn đẩy mạnh CNH, đặt ra mục tiêu xuất
phát từ mong muốn chứ ko phải từ thực tế
• Chậm đổi mới cơ cấu kinh tế : cơ chế tập trung bao cấp bộc lộ nhiều nhược điểm
nhưng ta lại chậm đổi mới
- Trong việc bố trí cơ cấu KT (sản xuất và đầu tư).
• Ko kết hợp CN với NN
• Thiên về CN nặng và những công trình quy mô lớn
• Ko tập trung giải quyết vấn đề LT, TP, hàng tiêu dùng và hàng xk
=>Kết quả : đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp
- Không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của Đại hội lần thứ V:
• Chưa thực sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
• CN nặng ko phục vụ kịp thời NN và CN nhẹ
 Từ việc chỉ ra những sai lầm, khuyết điểm, ĐH VI của Đảng đã cụ thể hóa những nội
dung chính của CNH XHCN trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên của
thời kỳ quá độ đó là thực hiện cho bằng được ba Chương trình mục tiêu : LT-TP, hàng
tiêu dùng, hàng xk. Hoàn toàn phù hợp với thực tiễn VN
 Ba chương trình này liên quan chặt chẽ với nhau. Phát triển lương thực thực phẩm và
hàng tiêu dùng là nhằm bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho đời sống nhân dân, góp phần
ổn định kinh tế – xã hội; phát triển hàng xuất khẩu để khuyến khích sản xuất và đầu tư
trong nước, tạo nguồn thu ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.
(Xác định thứ tự ưu tiên đó đã cho phép phát huy sức mạnh nội lực và tranh thủ sức mạnh
từ bên ngoài để phát triển kinh tế xã hội.
Như vậy, chính sách CNH của Đại hội VI đã:
- Đưa ra một thứ tự ưu tiên mới: nông nghiệp – công nghiệp hàng tiêu dùng, hàng xuất
khẩu – công nghiệp nặng.
- Tạo một sự chuyển biến quan trọng cả về quan điểm nhận thức cũng như tổ chức chỉ
đạo thực hiện CNH đất nước. Đó là sự chuyển biến hướng chiến lược CNH từ:
• Cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của Nhà nước.
• Cơ chế khép kín sang cơ chế mở cửa kinh tế.
• Từ xây dựng ngay từ đầu một cơ cấu kinh tế đầy đủ, tự cấp tự túc sang cơ cấu bổ
sung kinh tế và hội nhập.
- Mục tiêu “ưu tiên phát triển công nghiêp nặng” đã chuyển sang “ lấy nông nghiệp và
công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu làm trọng tâm
- Phát huy nguồn lực của nhiều thành phần kinh tế.)
➢ ĐH VII (6/1991): Đột phá trong nhận thức về CNH (đưa ra khái niệm CNH)
“CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động SX kinh doanh, dịch
vụ và quản lý KT, XH, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách
phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa
trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất lao động
XH cao”.
Thay đổi trên mọi phương diện :
- Phạm vi chuyển đổi : Tất cả các lĩnh vực của đời sống XH : từ sxkd, dịch vụ, quản lý
đến KTXH (trước đây chỉ là sản xuất và đầu tư)
- Cách thức và nội dung chuyển đổi : từ sử dụng lđ thủ công là chính sang lđ với công
nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại
- Cơ sở chuyển đổi : Dựa vào sự phát triển của KHCN
- Đối tượng CNH : Doanh nghiệp, các cơ quan QLKTXH
- Mục đích của sự chuyển đổi : Tạo ra NSLĐ cao
 Bắt đầu từ đây CNH có bước chuyển quan trọng
 Điểm mới của ĐH lần này là gắn CNH với HĐH, coi chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên
cơ sở đổi mới CN vừa là tiền đề vừa là hệ quả của quá trình CNH. Nhấn mạnh lợi thế
so sánh những ngành mà VN có thể đầu tư để đi tắt đón đầu. Đặc biệt HN rất chú trọng
đến XD kết cấu hạ tầng để phát triển giao lưu hàng hóa, thúc đẩy đầu tư nước ngoài và
trong nước, coi đó là cái nền để phát triển sx và nâng cao phúc lợi cho nhân dân.
➢ Đại hội VIII (6/1996):
Nhận định tình hình: Sau 10 năm đổi mới, nước ta đã ra khỏi khủng hoảng KT- XH. Việc
chuẩn bị tiền đề cho CNH đã hoàn thành. Cho phép đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước thể
hiện qua 6 quan điểm:
1. Giữ vững độc lập tự chủ, mở rộng hợp tác quốc tế; dựa vào nguồn lực trong nước
là chính, tranh thủ nguồn lực bên ngoài. Xây dựng một nền KT mở, hướng mạnh về
xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu.
- Phải giữ vững độc lập tự chủ : do hệ thống các nước XHCN sụp đổ, nước ta có sự
chống phá của các thế lực thù địch muốn xóa bỏ CNXH
- Mở rộng hợp tác quốc tế, dựa vào nguồn lực trong nước là chính, tranh thủ nguồn lực
nước ngoài . Do
• Mất sự giúp đỡ từ phe XHCN nên phải phát huy nguồn lực trong nước là chính,
tự dựa vào sức mình để thực hiện CNH
• Sự phát triển của KHCN dẫn đến xu hướng toàn cầu hóa nên phải hướng đến mở
rộng hợp tác quốc tế, phải biết tận dụng các nguồn lực bên ngoài. Kết hợp nội
lực và ngoại lực
- Xây dựng một nền kinh tế mở, hướng XK thay thế hàng NK với
• Chiến lược CNH đầu tiên : Thay thế hàng NK – Hướng nội : Bảo hộ hàng hóa bằng
hàng rào thuế quan
▪ Ưu điểm
Bảo hộ sx giúp các doanh nghiệp mở rộng quy mô =>giải quyết việc làm
Có đk phát triển có khả năng vươn ra thị trường quốc tế
Chống lại sự bóc lột tài nguyên và nhân công của các tập đoàn TB nước ngoài
▪ Hạn chế
Buôn lậu, trốn thuế, mua chuộc các nhà chức trách => khủng hoảng tham nhũng
Rối loạn thị trường
Triệt tiêu hiệu quả điều hành vĩ mô của chính phủ
Gây trở ngại cho XK
• Thay đổi sang : Chiến lược CNH hướng về XK
Công thức : Tài nguyên, lao động nội địa+TB và công nghệ nước ngoài=hàng XK
▪ Lấy XK làm định hướng chính
▪ Thay thế nhập khẩu một cách hợp lý
▪ Khai thác chế biến có hiệu quả các nguồn TNTN
▪ Sử dụng tốt lao động nội địa
 Lý do thay đổi chiến lược CNH
▪ Mô hình khép kín bộc lộ hạn chế
▪ Mỹ xóa bỏ cấm vận
▪ Thực hiện chính sách mở cửa
▪ Có ĐK tận dụng vốn, công nghệ từ bên ngoài
▪ Có thể nhập khẩu những mặt hàng chưa sx được
2. CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi t/phần KT, trong đó KT nhà nước
giữ vai trò chủ đạo
3. Lấy phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững. Tăng trưởng KT gắn liền với tiến bộ và công bằng XH, bảo vệ MT.
4. KHCN là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp CN truyền thống với CN hiện đại. Tranh
thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
5. Lấy hiệu quả KT – XH làm tiêu chuẩn cơ bản để xđ phương án phát triển, lựa chọn
dự án đầu tư và CN.
6. Kết hợp KT với quốc phòng – an ninh.
➢ Đại hội IX (2001), X (2006): Tiếp tục bổ sung, nhấn mạnh một số điểm mới:
- Con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước:
• Các điều kiện để nước ta rút ngắn thời gian
▪ CNH khá muộn => có thể thừa hưởng thành quả CNH mà nhân loại đã đạt đc ở
các nước phát triển
▪ CNH trong điều kiện TG đang diễn ra cuộc CMKHCN và toàn cầu hóa => dễ
dàng kế thừa tri thức, KH, kinh nghiệm của các nước đi trước
▪ CNH trong đk có những lý thuyết mới về cơ cấu KT trong đó vai trò KT nhà
nước đc coi trọng (thuyết bàn tay hữu hình)
 Đây là cơ hội để phát triển. CNH là con đường để đón bắt cơ hội này
• Rút ngắn cần thực hiện các yêu cầu
▪ Phát triển kinh tế và công nghệ phải vừa có bước tuần tự vừa có bước nhảy vọt
▪ Phát huy lợi thế của đất nước, gắn CNH với HĐH, từng bước phát triển kinh tế
tri thức
▪ Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con người VN
▪ Coi trọng giáo dục và đào tạo, KH và CN (nền tảng và động lực cho CNH, HĐH)
- Hướng CNH, HĐH ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm,
các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- CNH, HĐH đất nước phải bảo đảm xây dựng nền KT độc lập tự chủ, chủ động hội
nhập KT quốc tế.
- Đẩy nhanh CNH, HDH nông nghiệp nông thôn với việc nâng cao năng suất, c/lượng
sp nông nghiệp.
➢ Đại hội XI (1/2011): Tiếp tục đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước gắn với phát triển
KT tri thức.
Câu 2: Trình bày định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực KT trong đẩy mạnh
CNH-HĐH gắn với KT tri thức.
1. CNH gắn với HĐH
- CNH: quá trình thay thế LĐ thủ công bằng LĐ sử dụng máy móc
- HĐH: Chuyển dịch cơ cấu KT gắn với đổi mới công nghệ. Chuyển nền SX từ trình độ
CN thấp sang CN cao nhằm đảm bảo tăng trưởng bền vững
- Chúng ta phải gắn CNH với HĐH vì
• Mục tiêu của CNH:
▪ Cải biên tình trạng kinh tế lạc hậu, xây dựng tiền đề cơ sở vật chất cho XHCN
▪ Trong nhận thức mới, mục tiêu của CNH còn là phát triển bền vững, phát triển
kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường
• Bối cảnh
▪ Quá trình CNH trước đây chủ yếu dựa vào máy móc cơ giới, thô sơ, chưa chú
trọng ứng dụng KHCN hiện đại vào sx => ko đạt được mục tiêu đã đề ra
▪ Cuộc CMKHKT thứ 3 tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống XH
▪ Xu thế hội nhập và tác động của toàn cầu hóa tạo cơ hội và thách thức cho đất
nước => cơ hội rút ngắn thời gian, tranh thủ đc KHCN, kinh nghiệm CNH của
các nước đi trước => nhanh thành công hơn. Vd: VN hiện nay đi thẳng vào công
nghệ hiện đại 1 số lĩnh vực: lọc dầu, điện hạt nhân, cầu đường.
• Khi gắn CNH với HĐH:
▪ Giúp nâng cao NSLD, tăng chất lượng sản phẩm tạo ra nhiều của cải vật chất,
đáp ứng mục tiêu tạo tiền đề cơ sở vật chất cho CNXH, phát triển KT
▪ Ứng dụng KHCN vào sản xuất cũng góp phần bảo vệ MT khi các công nghệ
mới càng về sau càng chú trọng đến vấn đề môi trường

Kế thừa , rút những kinh nghiệm trong lịch sử tiến hành công nghiệp hóa trên thế giới, và
từ thực tiễn công nghiệp hoá ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương lần thứ bảy khoá VI và Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản
Việt Nam đã xác định: công nghiệp hoá, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng sức
lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công
nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp
và tiến bộ khoa học – công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao
2. CNH, HĐH gắn với KTTT
➢ Khái niệm
- Khái niệm KTTT manh nha xuất hiện từ đầu những năm 1960
- Trong KTTT: các nguyên tắc, cách thức và yếu tố chủ yếu chi phối các hoạt động KT
là tri thức con người (những hiểu biết con người có được qua nhận thức, học tập và
quan sát)
- KTTT là một khái niệm ko dễ hiểu vì dựa trên 2 khái niệm trừu tượng là kinh tế và tri
thức, và do vậy đã có nhiều khái niệm đc đưa ra
- Nền KTTT: là nền KT mà sự sản sinh, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết
định nhất với sự phát triển KT, tạo của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống
- KTTT khác các hệ thống KT khác ở mức độ sáng tạo và sử dụng tri thức → Nền KTTT
không đồng nhất với nền KT của các công nghệ cao.

VD1: Sx nông nghiệp có thể có mặt trong KTTT nếu người nông dân không chỉ dựa vào
kinh nghiệm cha truyền con nối mà còn biết tìm và dùng được các hiểu biết của người
khác.
VD2: Ngành du lịch có thể có mặt trong nền KTTT nếu: biết được tâm lý và nhu cầu của
những nhóm du khách khác nhau; biết cung cấp các dịch vụ hấp dẫn; biết thu lãi trước mắt
vừa đủ để giữ và thu hút khách lâu dài.→ Một quốc gia chỉ làm nông nghiệp & du lịch
vẫn có thể XD được nền KTTT.

- Với các đặc điểm:


• Có 1 tỷ lệ cao các hoạt động KT dựa trên hiểu biết và thành tựu KHCN hiện đại:
CN sinh học, nano...
• Mọi hđ các ngành KT đều dựa nhiều hơn và hiệu quả hơn vào việc dùng tri thức
trong mt toàn cầu hóa và KT phát triển hài hòa với phát triển XH và bảo vệ mt
• Hàm lượng tri thức trong quá trình sx phải chiếm phần quyết định
➢ Tính tất yếu của KTTT: Lao động sx bao giờ cũng phải dựa vào tri thức, chỉ khác
nhau ở mức độ nhiều hay ít
- KT nông nghiệp, khởi đầu cách đây khoảng mười ngàn năm, phải dựa nhiều vào hiểu
biết về canh tác, chăn nuôi, thời tiết… tức là những tri thức cơ bản về nông nghiệp.
Nhưng lúc đó đất đai, lao động thủ công lại quan trọng hơn, nên tri thức chỉ đóng vai
trò thứ yếu
- Đến khoảng giữa thế kỷ XVIII, kinh tế công nghiệp cơ giới xuất hiện và phát triển
mạnh, dựa vào các tri thức cơ học cổ điển để chế tạo ra máy móc cơ khí phục vụ sản
xuất, lúc này thì tài nguyên và vốn (tư bản) lại quan trọng hơn nên tri thức cơ học cổ
điển cũng chỉ có vai trò thứ yếu
- Đến khoảng giữa thế kỷ XX, kinh tế công nghiệp cổ điển hết tiềm năng phát triển.
Trong bối cảnh đó cuộc CMKHCN hiện đại xuất hiện và phát triển bùng nổ, dựa trên
những khối tri thức khổng lồ. LLSX mới đc hình thành dựa trên nguồn lực chủ yếu là
tri thức. Sự phát triển mạnh mẽ của LLSX mới này đã dẫn tới một hình thái kinh tế
mới. Đó là một nền kte trong đó việc sáng tạo tri thức là động lực chủ yếu của tăng
trưởng kte, tạo ra của cải, tạo ra việc làm cho tất cả các ngành kte
 Như vậy, trong tiến trình lịch sử phát triển của nhân loại con người là động vật duy
nhất có năng lực sáng tạo tri thức, do đó biết LĐSX và tiến dần tới nền kte dựa vào tri
thức là chính. Bởi vậy, KTTT là 1 lịch sử tất yếu, nền KT của tương lai sẽ là nền KTTT
➢ Chúng ta phải gắn CNH-HĐH với KTTT vì:
- Bối cảnh: VN thực hiện CNH – HĐH khi KTTT trên thế giới đã phát triển. VN có thể
không trải qua các bước tuần tự từ: KT nông nghiệp -> KT công nghiệp -> KTTT. VN
cần thiết phải đi tắt đón đầu, rút ngắn thời gian tranh thủ sử dụng CN hiện đại
- Vai trò của KTTT
• KTTT có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển xã hội ngày nay. Từ những tri
thức, CNKT mới, các tư liệu lao động mới, hệ thống máy móc thông minh, tự động
hóa sẽ được tạo ra. Quá trình đó sẽ giúp phát hiện và sáng tạo ra nhiều đối tượng lđ
mới, những nguyên liệu mới, năng lượng mới,… có thể trước đây chưa từng xuất
hiện, tạo ra nhiều giá trị sử dụng mới, đáp ứng thỏa mãn nhu cầu xã hội ngày càng
tốt hơn, giảm bớt việc khai thác các nguồn tài nguyên hiện hữu
• KTTT là động lực thúc đẩy tiến trình xã hội hóa QHSX và LLSX, làm cho phân
công lđ xh phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu
• Nó thúc đẩy nông nghiệp phát triển nhanh thông qua các cuộc CM: CM xanh, CM
sinh học
• Nó thúc đẩy CN, ko ngừng gia tăng hàm lượng KH-KT, công nghệ trong sản phẩm
CN qua đó mà gia tăng gtri sd, gtri trao đổi của sản phẩm CN
• Nó thúc đẩy việc nâng cao đời sống xã hội, hướng đến một nền văn minh cao hơn
➢ Nội dung CNH – HĐH gắn với phát triển KTTT:

Tại đại hội X, Đảng ta chỉ rõ: Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.

Sang đến Đại hội XI, Đảng nhấn mạnh thêm: “Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ
cấu kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn chặt chẽ công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ”

Từ những quan điểm của Đảng ở hai kỳ đại hội trên, có thể tóm tắt các nội dung chính của
quá trình này như sau:

- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm KT có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri
thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người VN với tri thức mới nhất của
nhân loại.
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng KT trong mỗi bước phát triển của đất
nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án KT XH.
- Xây dựng cơ cấu KT hiện đại và hợp lýtheo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.
- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành lĩnh vực,
nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.

Ngoài ra, khi đẩy mạnh CNH – HĐH theo định hướng XHCN gắn với phát triển kinh tế
tri thức, cần nắm được các nội dung là:

- CNH – HĐH đất nước là sự nghiệp toàn dân, mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế
nhà nước giữ vai trò chủ đạo, cùng nhiều chủ thể thực hiện, huy đôngh mọi nguồn lực
của xã hội cho quá trình CNH rút ngắn theo hướng hiện đại.
- Tập trung các nguồn lực đẩy nhanh CNH – HĐH nông nghiệp và nông thôn, phát triển
nền kinh tế nông nghiệp hóa đa dạng và giá trị gia tăng ngày càng lớn. Chú trọng công
nghiệp chế biến và tăng tiềm lực khoa học, công nghệ, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
cho quá trình phát triển CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn.
- Kết hợp thật tốt nội lực và ngoại lực trong quá trình CNH – HĐH thành một nguồn lực
tổng hợp để đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước. Theo đó phải chăm lo nguồn lực nội
sinh để phát triển nhanh, mạnh một số nhành công nghiệp có tính then chốt của nền
kinh tế quốc dân để xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và
lãnh thổ
- Phát huy cao độ nguồn lực tri thức Việt nam, kết hợp với những tri thức mới của nhân
loại để phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị tăng cao, tạo ra sản
phẩm hàng hóa Việt Nam có thương hiệu ở thị trường trong nước và quốc tế.
- Đẩy nhanh CNH – HĐH đất nước gắn liền bảo vệ môi trường và sử dụng hiệu quả tài
nguyên, bảo đảm sự phát triển bền vững cho nền kinh tế và chất lượng cuộc sống của
con người

Câu 3: CNH gắn với bảo vệ tài nguyên MT: chém

- Hạn chế của CNH: tác động xấu đến MT


- Ô nhiễm MT, cạn kiệt tài nguyên tác động ngược lại đến
Quá trình CNH
Cuộc sống con người
 Phải gắn CNH – HĐH với bảo vệ tài nguyên MT

CHƯƠNG V: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Câu 1: Trình bày tư duy của Đảng về kinh tế thị trường được đưa ra ở Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VI-VIII?

1. Một số khái niệm


➢ KTTT là gì
- Thị trường là khái niệm chỉ tổng hòa của nơi diễn ra trao đổi và quan hệ trao đổi của
mọi hàng hóa và dịch vụ
- KTTT: là phương thức vận hành kte lấy cơ chế TT làm nguồn phân bổ tài nguyên xã
hội và điều tiết các quan hệ kte
- Nền KTTT: là kiểu tổ chức kinh tế có các đặc trưng cơ bản sau:
• Đa dạng các hình thức sở hữu và các thành phần kte, các hình thức tổ chức SXKD
• Các yếu tố sx(vốn, lao động, vật tư, nguyên liệu, thiết bị,…) và các sp do sx tạo ra
đều trở thành HH
• Hệ thống thị trường với các quy luật cung cầu, giá trị, cạnh tranh… là yếu tố tác
động trực tiếp điều tiết hoạt động của các DN…là cơ sở cho việc phân bổ các nguồn
lực KTXH
- NN quản lý nền kte…bằng PL, cơ chế, chính sách, các công cụ điều tiết vĩ mô
➢ Thị trường có từ khi nào?
- Thị trường có từ khi xuất hiện trao đổi HH. Trao đổi HH có từ cuối XH CHNL, đầu
XH PK (đã có sự tác động của các QLKT vào nền SXHH)
- SX và TĐ HH là tiền đề quan trọng cho sự ra đời và phát triển của KTTT. (Các yếu tố
thị trường, tác động của các QLKT cơ bản)
2. Tư duy của Đảng về KTTT từ ĐH VI – VIII

Đây là giai đoạn hình thành và phát triển tư duy của Đảng về KTTT. So với thời kỳ trước
đổi mới, nhận thức về KTTT có sự thay đổi căn bản và sâu sắc:

Một là, KTTT không phải là cái riêng có của CNTB mà là thành tựu phát triển
chung của nhân loại.

Trước đổi mới, KTTT được hiều là sản phẩm riêng của CNTB. Nhưng về mặt bản chất KT
thì KTTT là thành tựu phát triển chung của nhân loại
Các bước phát triển của KTTT:
- Từ nền KT tự nhiên chuyển sang nền KTHH giản đơn
- Từ nền KTHH giản đơn chuyển sang nền KTTT
- Từ nền KTTT tự do chuyển sang nền KTTT hỗn hợp: khắc phục nhược điểm của KTTT
tự do
KT tự nhiên:
- Hình thức sx cơ bản của công xã nguyên thủy
- Công cụ lao động thô sơ, lđ giản đơn
- Sản phẩm lao động chung của cộng đồng(hàng triệu năm, từ CXNT -> đầu XH nô
lệ:PCLĐXH lần 2: Nông nghiệp, thủ công nghiệp)
KT hàng hóa:
- Công cụ lđ phát triển (Fe) -> NSLĐ tăng -> có sản phẩm dư thừa
- Trao đổi giữa các bộ lạc (nguyên thủy sơ khai). Phân chia lđ thành các ngành
- Trao đổi trở thành tất yếu, người sx phụ thuộc vào nhau
- PCLĐXH ngày càng phát triển -> sx và trao đổi càng mở rộng, đa dạng. PCLĐXH
là tiền đề của sxhh
- Sự tách biệt tương đối về mặt kte giữa những người sx
- KTTT đã có mầm mống từ trong XH nô lệ, hình thành trong XH PK và phát triển cao
trong XHTB.
+ Trong XH Nô lệ và PK: KTTT mới chỉ ở dạng nền SXHH giản đơn.
+ Trong XHTB: KTTT ở dạng KTHH phát triển (KTTT)
- KTTT và KTHH giống về bản chất: SX ra sản phẩm để bán, nhằm mục đích giá trị và
đều trao đổi thông qua quan hệ HH – tiền tệ, đều dựa trên cơ sở phân công lao động
XH và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu SX.
- KTTT và KTHH khác về trình độ phát triển của nền SX XH
• KTHH ra đời từ KT tự nhiên; Trình độ thấp: quy mô nhỏ, kỹ thuật thủ công, năng
suất lao động thấp; Tính XH hóa của nền SX còn thấp; Có cạnh tranh.
• KTTT là bước phát triển của KTHH; Trình độ cao: quy mô lớn, lấy KHCN hiện đại
làm cơ sở, NSLĐ cao; Nền SX mang tính XH hội hóa cao (tính phụ thuộc lẫn nhau);
Cạnh tranh khốc liệt -> Thị trường là yếu tố quyết định sự tồn tại hay không tồn tại
của người SX.
➢ Trước đổi mới, KTTT được hiểu là sản phẩm riêng của CNTB vì:
- KTTT có lịch sử phát triển lâu dài (tồn tại ở nhiều XH khác nhau)
- KTTT phát triển cao và biểu hiện rõ rệt nhất trong CNTB:
+ Các QLKT phát huy tác dụng tối đa (thuyết bàn tay vô hình - TK XVII, XVIII)
+ Nhà nước chỉ đóng vai trò “bà đỡ” cho nền KT.
+ Yếu tố thị trường chi phối toàn bộ cuộc sống con người trong XHTB (cạnh tranh để
đạt lợi nhuận tối đa, đấu đá, sát phạt...)
=> Lầm tưởng KTTT là sản phẩm riêng của CNTB.

Tóm lại: CNTB không sản sinh ra KT HH, mà KTHH ra đời từ KTTN, có mặt trong XH
NL, PK, TB.... do đó KTTT (KTHH ở trình độ cao) không phải là sản phẩm riêng của
CNTB mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại.

Hai là, KTTT còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên CNXH.

KTTT xét dưới góc độ “một kiểu tổ chức KT”

- Là phương thức tổ chức vận hành nền KT; Là phương tiện điều tiết nền KT; Lấy cơ
chế thị trường làm cơ sở để phân bổ nguồn lực, điều tiết mối quan hệ giữa người với
người.
- KTTT đối lập với KT tự nhiên, tự cấp, tự túc (với tư cách là kiểu tổ chức KT); Không
đối lập với các chế độ XH (song hành cùng phát triển) vì nó tồn tại ở nhiều PTSX khác
nhau (NL, PK, TB...), tồn tại trong các giai đoạn quá độ (NL PK, PK TB).

=> KTTT hoàn toàn có thể tồn tại trong thời kì quá độ lên CNXH. Ở đâu và khi nào còn
tồn tại các điều kiện để KTTT xuất hiện thì ở đó hoàn toàn có thể phát triển KTTT. Bất
kể đó là chế độ XH nào. KTTT là thành tựu chung của văn minh nhân loại Phát triển
KTTT không phải là phát triển TBCN hoặc đi theo TBCN; Xây dựng K/Tế XHCN không
dẫn đến phủ định thị trường.
KTTT tồn tại ở VN là tất yếu vì:
- Sự phân công lao động phát triển, chuyên môn hóa, hợp tác hóa, nhiều ngành nghề mới
phát triển
- Nước ta tồn tại nhiều thành phần KT, nhiều doanh nghiệp…vì thế hạch toán KT, trao đổi
sản phẩm trở thành thứ

Trong giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới, chúng ta còn rất thận trọng, thậm chí còn e
ngại, chưa đề cập đến KTTT.
- ĐHĐ VI: Đảng ta mới nêu ra quan điểm: nền KTHH nhiều TP; Cơ chế vận hành nền KT
là cơ chế mới
- ĐHĐ VII: cơ chế vận hành nền KT là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước bằng
pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác (lãi suất, điều tiết tổng cung, tổng
cầu...). Từ chỗ nhiều năm tẩy chay, kỳ thị thị trường đến chỗ sử dụng cơ chế thị trường để
điều hành nền KT là một bước tiến lớn trong nhận thức, trong tư duy KT của Đảng, Nhà
nước ta.
- ĐHĐ VIII: Khẳng định lại QĐ ĐHĐ VII và nhấn mạnh: “Đẩy mạnh CNH-HĐH, p/triển
nền KT nhiều thành phần không thể tách rời việc xây dựng đồng bộ và vận hành có hiệu
quả cơ chế thị trường có sự QL của Nhà nước theo định hướng XHCN”.
Kết luận: SXHH không đối lập với CNXH, nó tồn tại khách quan và cần thiết cho xây
dựng CNXH

Ba là, có thể và cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXH ở nước ta.

- Bản chất của KTTT không đối lập với CNXH. KTTT với vai trò của nó sẽ góp phần
tạo ra CSVCKT cho CNXH.

ĐHĐ VIII(6/1996): “Cơ chế thị trường đã phát huy tác dụng tích cực to lớn đến sự phát
triển KT - xã hội. Nó chẳng những không đối lập mà còn là một nhân tố khách quan cần
thiết của việc xây dựng và phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa”

• Đề ra nhiệm vụ đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ
• Tiếp tục phát triển nền KT nhiều tp theo cơ chế thị trường có sự quản lí của NN
theo định hướng XHCN
- Ở bất cứ xh nào, khi lấy thị trường làm phương tiện để phân bổ các nguồn lực kte, thì
KTTT cũng có những đặc điểm chủ yếu sau:

1. Các chủ thể KT có tính độc lập (tự chủ SX, KD, lỗ lãi tự chịu).
2. Giá cả cơ bản do cung cầu điều tiết, hệ thống thị trường p/triển đồng bộ và hoàn hảo.
3. Nền KT có tính mở cao và vận hành theo QL vốn có của KT thị trường.
4. Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.

- KTTT có vai trò rất lớn đối với sự phát triển KT-XH
• Kích thích việc áp dụng tiến bộ KHKT, tăng NSLĐ, nâng cao trình độ xh hóa sx
• Tạo ra LLSX trình độ cao
• Mang tính năng động và khả năng thích nghi của LLSX cao
• Khai thác, huy động tối đa mọi nguồn lực trong nền kinh tế. Phân bổ và sử dụng
hiệu quả mọi nguồn lực đó
3. Kết luận
- Trước 1986: Phân bổ mọi nguồn lực theo kế hoạch. Thị trường: là công cụ thứ yếu bổ
sung cho kế hoạch => không cần thiết sử dụng KTTT để xây dựng CNXH
- 1986-1996: Thực tiễn đổi mới ở VN đã chứng minh sự cần thiết và hiệu quả của việc
sử dụng KT thị trường làm phương tiện xây dựng CNXH.

Câu 2: Trình bày quá trình đổi mới tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ IX đến nay.

1. Đại hội IX (4/2001)


- Xác định nền KTTT định hướng XHCN là mô hình KT tổng quát của nước ta trong
thời kỳ quá độ đi lên CNXH.
- Thực chất: Đó là nền KTHH nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Đây là bước chuyển quan trọng từ
nhận thức KTTT như một công cụ, một cơ chế quản lý, sang coi KTTT như một chỉnh
thể, là cơ sở KT của sự phát triển theo định hướng XHCN.
- Đại hội IX xác định KTTT XHCN là “ Một kiểu tổ chức KT vừa tuân theo quy luật
của KTTT vừa dựa trên cơ sở và chịu sự chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của
CNXH”.
- Điểm phát triển: quan niệm trước đây chỉ coi KTTT là phương tiện, thì hiện nay coi
KTTT vừa là phương tiện vừa là mục đích
- Các thế mạnh của “thị trường”
• Phát triển LLSX
• Phát triển kinh tế
• Xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH
• Nâng cao đời sống nhân dân
- Quy luật KT của nền KTTT:
• Nguyên tắc thị trường: Quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá trị lưu thông tiền tệ...).
• Sử dụng các QLKT này để phát triển LLSX, phát triển KT, xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật của CNXH, nâng cao đời sống nhân dân.
- Nguyên tắc và bản chất của CNXH (tính định hướng XHCN): được thể hiện trên
cả ba mặt của quan hệ SX:
• Sở hữu TLSX: Đa hình thức SH, trong đó sở hữu nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
TPKT nhà nước định hướng cho các TPKT khác phát triển
• Tổ chức, quản lý SX: Nhà nước xây dựng KH phát triển nền KT dựa trên nhu
cầu của thị trường (phát huy ưu thế của kế hoạch và thị trường)
• Phân phối sản phẩm: Đa dạng hình thức PP; Phân phối theo lao động là chủ yếu.
 Hướng tới mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội do nhân
dân lao động làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có kỷ cương, xóa bỏ áp bức và bất công,
tạo đk cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc”.
 KTTT định hướng XHCN: Không phải là KTKHH tập trung, cũng chưa hoàn toàn là
KTTT TBCN và cũng chưa hoàn toàn là KTTT XHCN, vì chưa có đủ các yếu tố của
XHCN. “Tính định hướng XHCN” làm cho mô hình KTTT ở nước ta khác với KTTT
TBCN.
2. Đại hội X (4/2006)

Đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của Định hướng XHCN trong phát triển KTTT ở
nước ta (thể hiện ở bốn tiêu chí) và chỉ ra sự khác biệt của nền KTTT định hướng XHCN
với nền KTTT TBCN

- Về mục đích phát triển:


Mục tiêu của nền KT: “Dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh”

KTTT định hướng XHCN KTTT TBCN


• Phát triển KT vì con người, bảo đảm mọi người đều • Phát triển
bình đẳng trong việc tiếp cận các cơ hội và điều kiện KT vì lợi
phát triển. Tất cả các TPKT đều bình đẳng trước PL nhuận
và được tạo điều kiện để phát triển toàn diện => mang • Phục vụ lợi
tính nhân văn và phù hợp với xu thế phát triển của ích của các
nhân loại nhà tư bản
• Giải phóng LLSX • Bảo vệ và
• Phát triển KT, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, nâng phát triển
cao ĐSND CNTB
• Khuyến khích mn vươn lên làm giàu chính đáng.
Chúng ta ko làm giàu bằng mọi giá, không vội vàng
mà phải được cân nhắc cho phù hợp với điều kiện của
đất nước. Muốn phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững
phải gắn mục tiêu kinh tế với việc đảm bảo độc lập
dân tộc và bảo vệ môi trường
• Mọi người đều được hưởng thành quả phát triển

- Về phương hướng phát triển:

Phát triển nền KT với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần KT là nhằm giải phóng
mọi tiềm năng để phát triển trong mọi thành phần KT, trong mỗi cá nhân và mọi vùng
miền... phát huy tối đa nội lực để phát triển nhanh nền KT.

KTTT định hướng XHCN KTTT TBCN


• nhiều TPKT • nhiều TPKT
• KT nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là công cụ chủ • KT tư nhân giữ
yếu để nhà nước điều tiết nền KT, định hướng cho vai trò chủ đạo
sự phát triển gồm 3 chế độ sở hữu: SH toàn dân, SH • Độc quyền –
tập thể và SH tư nhân cạnh tranh
• Căn cứ vào nguyên lý chung và Đk cụ thể của VN; • Sở hữu tư nhân
ĐCSVN xác định: nền KT trong thời kỳ quá độ lên là “xương sống”
CNXH VN có 5 thành phần:… của nền KT tư
• Vai trò chủ đạo của KT nhà nước: nắm các vị trí bản.
then chốt của nền KT bằng trình độ khoa học, công
nghệ tiên tiến, hiệu quả SX kinh doanh cao
• Dựa trên nền tảng sở hữu toàn dân về TLSX.

- Về định hướng XH và phân phối: Chủ yếu theo kết quả lao động

KTTT định hướng XHCN KTTT TBCN


• Thực hiện tiến bộ và công bằng XH • Phân
• Tăng trưởng KT gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển phối
VH, XH, GD và ĐT, giải quyết các vấn đề XH vì mục tiêu chủ yếu
phát triển con người, hạn chế tác động của KTTT theo
• Nền KTTT ở nước ta đa dạng về hình thức sở hữu và đa dạng mức
về TPKT nên tương ứng sẽ đa dạng các hình thức phân phối đóng
• Phân phối chủ yếu theo kết quả lao động,hiệu quả KT, theo góp vốn
hệ thống an sinh XH, phúc lợi xã hội, theo mức đóng góp và tài
vốn và các nguồn lực khác sản.
• Phân phối theo kết quả lao động sẽ trở thành cơ sở quyết
định địa vị và phúc lợi vật chất của mỗi người nên phân phối
theo KQ lao động, theo hiệu quả KT sẽ là nguyên tắc phân
phối chủ yếu phù hợp với QHSX của các TPKT đang tồn tại
ở nước ta. Ở một góc độ nào đó thực chất nó cũng đảm bảo
sự công bằng: hưởng theo lđ
• Kích thích sự sáng tạo của LLSX mà trước hết ở người lao
động, các chủ thể nâng cao hiệu quả SX-KD, hạn chế bất
công, thực hiện TTKT gắn với tiến bộ công bằng XH.

- Về quản lý:
• Phát huy vai trò làm chủ Xh của nhân dân, bảo đảm vai trò quẩn lý, điều tiết nền
KT của NN pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng => thể hiện sự khác biệt
giữa KTTT định hướng XHCN và KTTT CNTB để phát huy mặt tích cực và hạn
chế mặt tiêu cực của KTTT, đảm bảo mọi quyền lợi chính đáng của người dân trong
xã hội
• Nhà nước quản lý nền KT bằng pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chính sách.
• Sử dụng cơ chế, các hình thức KT, phương pháp quản lý thị trường -> kích thích
SX, giải phóng sức SX, phát huy tích cực, hạn chế khuyết tật của cơ chế thị trường.
• Đảng ta đã hoàn thiện nhận thức và chủ trương về nền KTTT nhiều TP với 3 hình
thức SH và 5 TPKT
 Đây là mô hình KT tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH, thể hiện
trình độ tư duy và vận dụng QL về sự phù hợp giữa QHSX với tính chất và trình độ
phát triển của LLSX của Đảng ta.
3. ĐH XI (1/2011)

Tiếp tục “Hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN”

- Tại Đại hội X (2006), gồm có 5 TPKT: TPKT nhà nước, TPKT tập thể, TPKT tư nhân
(KT cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), TPKT tư bản nhà nước và TPKT có vốn đầu tư
nước ngoài
- Tại ĐH XI (2011), gồm có 4 TPKT: TPKT nhà nước, TPKT tập thể, TPKT tư nhân
(KT cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân) và TPKT có vốn đầu tư nước ngoài
KT NN đóng vai trò chủ đạo, KT tập thể ko ngừng đc củng cố và phát triển
=> KT NN và KT tập thể trở thành nền tảng bền vững của nề KT quốc dân (trong 5,10
năm tới ko xác định TPKT nào đóng vai trò nền tảng)
- Trong 10 năm KT nhà nước và KT tập thể tuy có chuyển biến nhưng vẫn chưa vươn
lên vượt bậc; trong khi đó KT tư nhân có vai trò khá đậm nét ở chỗ TPKT này tạo ra
90% việc làm cà huy động tới 39% tổng số vốn cho phát triển KT. Do vậy ĐH khẳng
định KT tư nhân là động lực thúc đẩy nền KT phát triển
4. ĐH XII

KT tư nhân là động lực quan trọng của nền KT; KT có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến
khích phát triển; Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan xen với nhau hình thành nền KT đa
dạng và phát triển

Câu 3: Tại sao nói: “Bốn tiêu chí của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam được Đại
hội Đảng X xác định vừa thể hiện tính định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường
ở nước ta vừa thể hiện sự khác biệt cơ bản giữa kinh tế thị trường định hướng XHCN
với kinh tế thị trường Tư bản chủ nghĩa”?

CHƯƠNG VII: ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HÓA VÀ
GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

Câu 1: Trình bày quá trình tư duy của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa
trong thời kỳ đổi mới.

1. Khái niệm
- Văn hóa: Có rất nhiều định nghĩa.
• Theo nghĩa rộng: Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo ra bằng lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử
của mình, biểu hiện trình độ phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất
định.
• Theo nghĩa hẹp: Đời sống tinh thần của con người
- Nền văn hóa là biểu hiện cho toàn bộ nội dung, tính chất của văn hóa được hình thành
và phát triển trên cơ sở kinh tế - chính trị của mỗi thời kỳ lich sử, trong đó ý thức hệ
của giai cấp thống trị chi phối phương hướng phát triển và quyết định hệ thống các
chính sách, pháp luật quản lý các hoạt động văn hóa
- Văn hóa VN (theo nghĩa rộng) là tổng thể giá trị VC và TT do cộng đồng các dân tộc
VN sáng tạo ta trong quá trình dựng nước và giữ nước
2. Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa

Từ ĐH VI đến ĐH X, Đảng ta đã hình thành từng bước nhận thức mới:


- Về đặc trưng của nền văn hóa mới.
- Về chức năng, vai trò, vị trí của văn hóa trong phát triển KT-XH và HNQT

2.1. Đại hội VI (1986)


- Xác định khoa học – kỹ thuật là một động lực to lớn đẩy mạnh quá trình phát triển KT
– XH; có vị trí then chốt trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa XH.
- Đề cao vai trò văn hóa trong đời sống tinh thần xã hội
2.2. Đại hội VII (1991)

Thông qua cương lĩnh xây dựng đất nước năm 1991:

- Lần đầu tiên đưa ra quan niệm nền VH VN có đặc trưng tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. (Nhận thức mới hơn về đặc trưng của nền VHVN. Khởi động tư duy chính trị về
hội nhập: VN muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng TG, phấn đấu vì hòa
bình, độc lập và phát triển. Đây chính là cơ sở chính trị cho việc triển khai tư duy hội
nhập về VH
- Chủ trương:
• XD nền VH mới, tạo ra đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú và đa dạng, có
nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ. Khẳng định và biểu dương những giá trị
chân chính, bồi dưỡng cái chân, thiện, mỹ theo quan điểm tiến bộ, phê phán
những cái lỗi thời thấp kém.
• Tiếp tục tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng VH, làm cho thế giới quan
Mác -Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong ĐS tinh thần XH
• Kế thừa, phát huy truyền thống VH tốt đẹp của các DT trong nước, tiếp thu tinh
hoa VH nhân loại, XD một XH dân chủ, văn minh vì lợi ích chânchính và phẩm
giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao.
• Chống tư tưởng, VH phản tiến bộ, trái với truyền thống tốt đẹp của dân tộc và
những giá trị cao quý của loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa
XH.
• Xác định khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
2.3. Đại hội VIII (1996)
- Tiếp tục khẳng định khoa học và giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa XH và bảo vệ Tổ quốc.
- Hội nghị TW 2 khóa VIII (12/1996):
• Cùng với GD và DDT, KH và CN là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển
KT-XH, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành
công CNXH
• KH và CN là nội dung then chốt trong mọi hoạt động của tất cả các ngành, các
cấp, là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng KT và củng cố quốc phòng an ninh.
- Nghị quyết TƯ 5 khóa VIII: Đưa ra 5 quan điểm cơ bản chỉ đạo quá trình phát triển
VH trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
1. VH là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội.
2. Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
3. Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các
dân tộc Việt Nam.
4. Xây dựng và phát triển nền văn hoá là sự nghiệp của toàn dân, do Đảng lãnh đạo,
trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
5. Văn hoá là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp cách mạng lâu
dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.

2.4. Đại hộ IX (2001)

- Hội nghị trung ương 9 khóa IX xác định thêm: “Phát triển văn hóa đồng bộ với phát
triển KT”. Đây là nhận thức mới hơn của Đảng ta, đặt văn hóa ngang bằng với KT
- Hội nghị trung ương 10, khóa IX: đặt vấn đề bảo đảm sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát
triển KT là trung tâm; xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt với nhiệm vụ ko ngừng
nâng cao văn hóa – nền tảng tinh thần của xã hội
=> Nhận thức của Đảng về vị trí của VH và công tác VH trong quan hệ với các mặt
công tác khác

Tóm lại: ĐHĐ VII, VIII, IX, X và các hội nghị trung ương... đã khẳng định:
- Văn hóa là nền tảng tinh thần của XH
- Văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực cả phát triển.
=> Đây là 1 tầm nhìn mới về văn hóa phù hợp với tầm nhìn chung của thế giới đương đại.

- Nghị quyết TW 9 khóa XI (5/2014): nêu lên mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, quan
điểm, nhiệm vụ, giải pháp về XD và phát triển VH con người VN đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững của đất nước

Câu 2: Trình bày quan điểm chỉ đạo và chủ trương coi “văn hóa là nền tảng tinh
thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội” của Đảng CSVN trong thời kỳ đổi mới.
Kế thừa và phát triển 5 quan điểm của Nghị quyết TW 5 khóa VIII, Nghị quyết TW 9 khóa
IX đã nêu ra 5 quan điểm trong đó có “VH là nền tảng…hội nhập quốc tế”. Quan điểm
này chỉ rõ chức năng, vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của văn hóa đối với sự phát triển
xã hội
Khái niệm văn hóa (như trên)

1. Văn hóa là nền tảng tinh thần của XH (chức năng của VH)
- Văn hoá trở thành nền tảng tinh thần của XH vì:
• Trong quá trình vận động và p/triển, các quốc gia đều XD và p/triển các giá
trị VH của DT mình.
• VH đc thấm nhuẩn trong mỗi con người và trong cả cộng đồng, được bảo lưu
và truyền đạt cho các thế hệ tiếp nối, tạo thành truyền thống dân tộc (lớp cha
trước, lớp con sau…)
• Biểu hiện sinh động ở các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể, phương thức
ứng xử của con người trong hoạt động thực tiễn. Toàn bộ những giá trị đó tạo
thành nền tảng tinh thần của DT
• VH được vật chất hóa qua hình ảnh và tồn tại vững chắc trong cấu trúc XH
của từng dân tộc. VH chi phối cuộc sống, tư tưởng, tình cảm của mỗi cá nhân
và cộng đồng. Toàn bộ những giá trị đó tạo thành nền tảng tinh thần của XH
• Là cơ sở liên kết, đúc kết các thế hệ, tạo nên sức sống của một dân tộc, tạo
nên bản sắc và bản lĩnh DT trong cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ đất nước.
 Phát triển văn hóa chính là tạo ra nền tảng tinh thần của XH.
- Nền tảng tinh thần của dân tộc VN: Là toàn bộ các giá trị do dân tộc Việt Nam sáng
tạo ra đúc kết thành bản sắc văn hoá Việt Nam truyền từ đời này sang đời khác. Đó
là: Lòng yêu nước, tinh thần cộng đồng. Lòng nhân ái khoan dung. Tính cần cù giản
dị. Khả năng thích ứng nhanh với hoàn cảnh.
 VH là sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử DT, nó làm nên sức sống mãnh liệt, giúp
cộng đồng DTVN vượt qua sóng gió, thác ghềnh để tồn tại và không ngừng p/triển.
- Để văn hóa là nền tảng tinh thần của DT VN:
• Chúng ta cần làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống XH,
để các giá trị VH trở thành nền tảng tinh thần bền vững của XH, thành động
lực phát triển KT – XH
• Chủ trương, biện pháp: Đẩy mạnh vận động toàn dân xây dựng đời sống VH;
Đẩy mạnh vận động xây dựng gia đình VH, phường xã VH,...Nêu gương
người tốt việc tốt.
2. Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển (vai trò của VH)
- VH là nguồn lực nội sinh của mỗi dân tộc. Sự p/triển của một DT phải vươn tới cái
mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra cái mới, nhưng lại không thể tách khỏi cội nguồn, phải
dựa vào và phát huy cội nguồn. Cội nguồn đó là văn hóa. => nguồn lực nội sinh của
mỗi DT nằm sâu trong văn hóa => văn hóa là động lực của sự phát triển.
- Nguồn lực nội sinh của sự phát triển của dân tộc thấm sâu trong văn hóa. Văn hóa
nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, bồi dưỡng những phẩm chất cao đẹp nhất,
hướng con người đến hệ giá trị về chân thiện mỹ
- Hàm lượng văn hóa trong các lĩnh vực của đời sống con người ngày càng cao bao
nhiêu thì khả năng phát triển KT – XH càng hiện thực và vững chắc. VH bồi dưỡng
trí tuệ và những phẩm chất cao đẹp phát triển con người để trở thành nguồn lực phát
triển của đất nước

Ví dụ: - Phát triển KT VN ko chỉ do các nhân tố thuần túy KT tạo ra. Còn do đổi mới
tư duy, cơ chế, chính sách… giải phóng tư tưởng và bước phát triển mới về trình độ,
năng lực của đội ngũ cán bộ KH – CN, cán bộ quản lý và LL lđ…
- Động lực của đổi mới KT VN một phần quan trọng nằm trong những giá trị
VH đang được phát huy

- VH là động lực... trong nền KT tri thức: Hàm lượng VH trong các lĩnh vực của đời
sống con người càng cao thì khả năng phát triển KT-XH càng hiện thực và bền vững
(tạo nên lợi thế cạnh tranh thứ 3 giữa các quốc gia)
- VH là động lực... trong nền KT thị trường:
• Một mặt VH hướng dẫn và thúc đẩy người lao động phát huy sáng kiến, cải
tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề, SX ra HH với số lượng và chất lượng ngày
càng cao đáp ứng nhu cầu XH.
• Mặt khác, VH sử dụng sức mạnh của các giá trị truyền thống, của đạo lý DT
để hạn chế xu hướng sùng bái lợi ích vật chất, sùng bái tiền tệ... dẫn tới suy
thoái XH.
- VH là động lực... trong thời kì hội nhập:
• Nền văn hóa Việt Nam đương đại, với những giá trị mới, sẽ đưa nước ta hội
nhập ngày càng sâu hơn và toàn diện hơn vào nền kinh tế TG.
• VH giúp hạn chế lối sống chạy theo ham muốn quá mức của xã hội “tiêu thụ”
=> cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm MT sinh thái.
• Văn hóa phương Đông cổ vũ và hướng dẫn cho một lối sống có chừng mực,
hài hòa với thiên nhiên. Nó đưa ra mô hình ứng xử thân thiện giữa con người
với thiên nhiên vì sự phát triển bền vững cho thế hệ hiện nay và mai sau
- Trong nền KT tri thức thì tri thức, kỹ năng trở thành nguồn lực quan trọng nhất cho
sự phát triển
- Vai trò động lực và điều tiết của văn hóa trong hội nhập và bảo vệ MT
- Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con
người và xây dựng xã hội mới
3. Văn hoá là một mục tiêu của phát triển (vị trí của VH)
- Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển vì:
• VH do con người sáng tạo ra, chi phối toàn bộ HĐ của con người. Là hoạt
động SX nhằm cung cấp năng lượng tinh thần cho con người, làm cho con
người ngày càng hoàn thiện.
• Con người tồn tại, không chỉ cần những sản phẩm VC mà còn có nhu cầu
hưởng thụ SP văn hóa tinh thần. Con người và XH loài người càng p/triển thì
nhu cầu VH tinh thần đòi hỏi ngày càng cao -> Đáp ứng nhu cầu VH tinh thần
đó chính là đảm bảo sự p/triển ngày càng nhiều CCVC cho con người và XH.
- Mục tiêu của phát triển:
• Mục tiêu chung của sự nghiệp XD và phát triển đất nước VN là: “Xây dựng
XH dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đó cũng là mục
tiêu xây dựng và phát triển nền VH VN.
• Để VH trở thành nền tảng của Xh thì phải làm cho VH thấm sâu vào mọi lĩnh
vực của ĐSXH
• Chiến lược phát triển KT- XH xác định: “Mục tiêu và động lực chính của sự
phát triển là vì con người, do con người”. Đó chính là chiến lược phát triển
bền vững - Phát triển hướng tới mục tiêu văn hóa - xã hội mới đảm bảo phát
triển bền vững, trường tồn.
- Trong thực tế nhận thức và hành động, mục tiêu KT vẫn thường lấn át mục tiêu VH.
VH vẫn thường bị xem là lĩnh vực đứng ngoài KT. Hệ quả là KT có thể tăng trưởng
nhưng VH bị suy giảm. Vd: Quan niệm phát triển nhanh bằng cách hi sinh các giá
trị văn hóa – xã hội.
 Để VH trở thành động lực và mục tiêu của sự p/triển cần phải gắn kết chặt chẽ và đồng
bộ hơn giữa p/triển VH với phát triển KT-XH => Chủ trương, biện pháp:

1. Khi xác định mục tiêu, giải pháp p/triển VH phải căn cứ và hướng tới mục tiêu, giải
pháp p/triển KT- XH, làm cho p/triển VH trở thành động lực thúc đẩy p/triển KT-XH.

2. Khi xác định mục tiêu p/triển KT-XH phải đồng thời xác định mục tiêu VH, hướng tới
XH công bằng dân chủ, văn minh.

3. Phải có chính sách KT trong VH để gắn VH với hoạt động KT, khai thác tiềm năng KT,
tài chính hỗ trợ cho p/triển VH.

4. XD chính sách VH trong KT để chủ động đư-a các yếu tố VH thâm nhập vào các hoạt
động KT-XH, XD văn hóa KD, đạo đức KD, văn minh thương nghiệp; XD đội ngũ doanh
nhân thời hội nhập.

5. Bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và XD xã hội mới vì: Việc phát triển KT-XH
cần đến nhiều nguồn lực: TNTN, vốn...(có hạn và có thể bị khai thác cạn kiệt).Tri thức
con người là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt.
Các nguồn lực khác sẽ không được sử dụng có hiệu quả nếu không có những con người
đủ trí tuệ và năng lực khai thác chúng.
“Muốn xây dựng CNXH phải có con người XHCN” (HCM)

Câu 3: Anh (chị) hãy trình bày quan điểm của Đảng về xây dựng “nền văn hóa tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc”.

Mở bài (như trên)


Khái niệm (như trên)

1. Tiên tiến
Trong xu thế hội nhập, đến ĐH XI chúng ta đã hội nhập sâu vào trong hội nhập quốc tế: là
thành viên thứ 150 của WTO, là thành viên của ASEAN,… Xu thế của chúng ta là chủ
động hội nhập và thay đổi tư duy về chính trị và ngoại giao, nên chúng ta phải kế thừa xu
hướng hội nhập, hội nhập trên tất cả các lĩnh vực, kể cả văn hóa.

- Là nền VH yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm mục tiêu tất
cả vì con người.
• Chủ nghĩa yêu nước: CNYN là giá trị cao nhất trong thang bậc giá trị của văn
hóa VN. Nó là cơ sở để liên kết cộng đồng và liên kết thế hệ tạo thành sức
sống liên tục của truyền thống văn hóa dân tộc
• Nền văn hóa tiến bộ là nền VH thúc đẩy sự phát triển của đất nước dựa trên
tư tưởng CM và KH dẫn đường. Đó là CN MLN và tư tưởng HCM. Nền VH
tiến bộ cũng là nền văn hóa thể hiện tinh thần nhân văn và dân chủ sâu sắc
• Tiến tiến hướng tới độc lập dân tộc và CNXH, đó là tiến bộ và là xu hướng
của CM trên toàn TG. Bảo vệ độc lập dân tộc xây dựng CNXH và xây dựng
nền VH mới của nước là một quá trình ko thể tách rời. Chế độ XH tiên tiến
quy định tính tiên tiến của VH đồng thời nền VH tiến tiến của lại vừa là mục
tiêu vừa là động lực của sự nghiệp XD CNXH và phát triển KT của nước ta
• Tiên tiến phải thể hiện được tinh thần nhân văn CM, hướng tới con người,
giải phóng con người, ngày càng hoàn thiện con người hơn và tạo cho con
người có điều kiện ngày càng phát triển tối đa, năng động, toàn diện
• Tiên tiến phải mang tinh thần dân chủ và dân chủ là đặc trưng cơ bản nhất của
nền VH tiên tiến. Dân chủ là tiền đề cho sự phát triển nền VH. Dân chủ là
động lực cho sự phát triển nhu cầu sáng tạo của quần chúng, nhân dân phải
góp ý làm phong phú đa dạng nền VH dân tộc
- Là nền VH hiện đại: Hiện đại về nội dung, hình thức thể hiện. Hiện đại về cơ sở
VCKT để chuyển tải nội dung (hiện nay có thể truyền tải bằng bản tin,…): Vd: Y
học hiện đại, thuốc đông y...
2. Đậm đà bản sắc dân tộc
- Là những giá trị VH truyền thống, bền vững cộng đồng các DT VN vun đắp qua lịch
sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.
• Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết;
• Ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình- làng xã - Tổ quốc;
• Lòng nhân ái khoan dung, trọng tình nghĩa, đạo lý, là đức tính cần cù, sáng
tạo trong lao động;
• Sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống...
• Bản sắc dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang tính dân
tộc độc đáo (VD:Cồng chiêng TN, quan họ...)
- Bản sắc của một DT là tổng thể những phẩm chất, tính cách, khuynh hướng cơ bản
thuộc về sức mạnh tiềm tàng và sức sáng tạo giúp cho DT đó giữ vững được tính
duy nhất, tính thống nhất, tính nhất quán so với bản thân mình trong quá trình
p/triển.
- Bản sắc DT thể hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống XH: cách tư duy, cách
sống, cách dựng nước, giữ nước...
- Thể hiện sâu sắc nhất là trong hệ giá trị của DT - cốt lõi của một nền VH.
• Hệ giá trị là những gì ND quan tâm, là niềm tin mà ND cho là thiêng liêng,
bất khả xâm phạm.
• Khi được chuyển thành các chuẩn mực XH, nó định hướng cho hành động
của cá nhân và cộng đồng.
• Hệ giá trị là cơ sở tinh thần cho sự ổn định XH và sự vững vàng của chế độ.
- Bản sắc DT p/triển theo sự p/triển của thể chế KT, thể chế XH và thể chế CT.
• Tiếp nhận tích cực VH, văn minh nhân loại.
• XD, hoàn thiện các giá trị và nhân cách con người VN phù hợp với thời đại.
• Ví dụ: Áo dài là một sự “ tiếp biến văn hóa” thành công: áo dài truyền thống
đã kết hợp hài hòa với thời trang hiện đại phương Tây, vẫn được TG đánh giá
là “áo dân tộc VN”. Điều này chứng minh là phải hiểu “bản sắc dân tộc” một
cách động chứ ko phải tĩnh
 “ Tiên tiến” và “đậm đà bản sắc dân tộc” có mối liên hệ mật thiết với nhau, có tính
thống nhất biện chứng, tác động qua lại và quy định lẫn nhau. “Tiên tiến” ko có nghĩa
là chúng ta phủ nhận những cái riêng có của VN. Trong xu thế hội nhập chúng ta ko
phải giữ khư khư những cái chúng ta có mà ko chịu tiếp nhận những cái tiến bộ bên
ngoài vào. Như vậy chúng ta sẽ ko bao giờ thực hiện được quá trình hội nhập. Chúng
ta phải hiểu VH của các nước để chúng ta trong mối quan hệ ngoại giao, trong mối
quan hệ kết hợp phát triển KT mới có thể thực hiện được cách tốt nhất
3. Chủ trương, biện pháp xây dựng…

1. Vừa bảo vệ bản sắc DT vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

2. Gắn kết, mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong
văn hóa các DT khác để bắt kịp sự phát triển của thời đại.

3. Chủ động tham gia hội nhập, giao lưu VH với các quốc gia để XD những giá trị mới của
VH VN

4. Xây dựng Việt Nam thành một địa chỉ giao lưu VH khu vực và QT.

5. Giữ gìn bản sắc DT phải đi liền với chống cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán
và lề thói cũ.

Câu 4: Trình bày quá trình đổi mới tư duy của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội.

Khái niệm:
- Vấn đề xã hội là tất cả những gì liên quan đến con người, nhóm người, các cộng
đồng người, đến sự tồn tại, phát triển của con người trong một hoàn cảnh XH nhất
định được nhận thức như một vấn nạn của XH, đụng chạm đến lợi ích của một cộng
đồng
- Bao gồm các vấn đề về: việc làm và thu nhập; làm giàu và đói nghèo; dân số và kế
hoạch hóa gia đình; bình đẳng và tiến bộ xã hội, bình đẳng giới; an sinh xã hội; cứu
trợ xã hội và ưu đãi xã hội, dịch vụ công và dịch vụ công cộng; phòng chống tệ nạn
xã hội
1. Thời kỳ trước đổi mới
1.1. Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội
- Giai đoạn 1945 - 1954:
• Các vấn đề XH được giải quyết trong mô hình DCND.
• Chính phủ có chủ trương để các tầng lớp ND chủ động tự mình giải quyết các
vấn đề XH.
- Giai đoạn 1955 - 1975:
• Các vấn đề XH được giải quyết trong mô hình chủ nghĩa XH kiểu cũ, thời
chiến.
• Chế độ phân phối về thực chất là theo chủ nghĩa bình quân.
• Nhà nước và tập thể đáp ứng các nhu cầu XH thiết yếu bằng chế độ bao cấp
tràn lan dựa vào viện trợ.
- Giai đoạn 1975 - 1985:
Các vấn đề XH được giải quyết theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao
cấp, trong hoàn cảnh đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng KT XH nghiêm trọng,
nguồn viện trợ giảm dần, bị bao vây, cô lập, cấm vận.
1.2. Đánh giá việc thực hiện đường lối
- Kết quả, ý nghĩa: bảo đảm được sự ổn định của XH trong chiến tranh, tạo niềm tin
vào chế độ;
- Hạn chế: Hình thành tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể, tâm lý bình
quân, cào bằng, không khuyến khích làm tốt làm giỏi. Hình thành một xã hội đóng,
kém năng động.
- Nguyên nhân: Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp. Đặt chưa đúng tầm chính sách xã hội trong quan hệ với chính sách
thuộc các lĩnh vực khác.
2. Trong thời kỳ đổi mới
2.1. Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội
- Đại hội VI: Lần đầu tiên trình bày phương hướng, nhiệm vụ CSXH, thể hiện quan
điểm về sự thống nhất giữa CSKT và CSXH, khắc phục thái độ coi nhẹ CSXH, tức
là coi nhẹ yếu tố con người
- Đại hội VII. Bổ sung quan niệm
• Mục tiêu của CSXH thống nhất với mục tiêu phát triển KT, đều nhằm phát
huy sức mạnh của nhân tố con người và vì con người.
• Phát triển KT là cơ sở và tiền đề để thực hiện các CSXH, đồng thời thực hiện
tốt các CSXH là động lực thúc đẩy phát triển KT.
- Đại hội VIII. Bổ sung quan niệm
• Tăng trưởng KT phải gắn liền tiến bộ và CBXH ngay trong từng bước và
trong suốt quá trình p/triển.
• CBXH phải thể hiện ở cả khâu phân phối hợp lý TLSX lẫn ở khâu phân phối
kết quả SX, ở việc tạo điều kiện cho mọi người đều có cơ hội p/triển và sử
dụng tốt năng lực của mình.
• Thực hiện nhiều hình thức phân phối.
• Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo.
• Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá.
- Đại hội IX: Xác định rõ hơn mục tiêu của chính sách xã hội.
- Đại hội X:
• Chủ trương kết hợp các mục tiêu KT với các mục tiêu xã hội trong phạm vi
cả nước, ở từng lĩnh vực từng địa phương.
• Hội nghị TW4, Khoá X: phải giải quyết tốt các vấn đề xã hội nảy sinh trong
quá trình thực thi các cam kết với WTO.
• Chính phủ đầu năm 2008: trong chiến lược chống lạm phát đã chủ trương mở
rộng c/sách an sinh XH:

1. Trợ giúp tạo việc làm cho các đối tượng yếu thế, trợ cấp cho số lao động mất việc làm.
2. Bảo hiểm xã hội.
3. Chính sách bảo hiểm y tế.
4. Ưu đãi đặc biệt cho người có công với đất nước.
5. Trợ giúp xã hội cho các đối tượng yếu thế.
6. Trợ giúp người nghèo.

2.2. Quan điểm về giải quyết các vấn đề XH

Câu : Trình bày quan điểm của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội.

Câu: Trình bày quan điểm và chủ trương của Đảng trong việc giải quyết các vấn đề
xã hội ở nước Việt Nam thời kỳ đổi mới.

Khái niệm (như trên)

❖ Quan điểm
1. Kết hợp các mục tiêu KT với các mục tiêu XH.
- Sự kết hợp giữa hai loại mục tiêu này phải đc quán triệt ở tất cả các cấp, các ngành,
các địa phương, ở từng đơn vị kinh tế địa phương cơ sở
- Kết hợp giải quyết các vấn đề XH ngay từ khi xây dựng kế hoạch phát triển KT
- Kết hợp lường trước tác động và hậu quả XH có thể xảy ra để chủ động xử lý
- Kết hợp tạo ra sự thống nhất đồng bộ chính sách KT và chính sách XH
- Ví dụ: Khi có kế hoạch giải tỏa đất nông nghiệp để xây dựng KCN thì nhà nước và
tổ chức liên quan đến việc giải tỏa phải tính đến việc đền bù cho người dân, quan
tâm đến lợi ích cho nhân dân quanh khu vực giải tỏa như tạo công ăn việc làm cho
người dân sau khi KCN hoàn thành
2. Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng KT với tiến bộ, công bằng
XH trong từng bước và từng chính sách phát triển:
- Trong từng bước và từng chính sách phát triển (của chính phủ hay của ngành, của
trung ương hay của địa phương), cần đặt rõ và xử lý hợp lý việc gắn kết giữa tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng XH
- Nhiệm vụ “gắn kết” này không dừng lại như một khẩu hiệu, khuyến nghị mà phải
được pháp chế hóa thành thể chế có sức cưỡng chế buộc các chủ thể phải thực hiện
- Các cơ quan, các nhà hoạch định chính sách phát triển quốc gia phải thấu triệt quan
điểm phát triển bền vững, phát triển “sạch”, phát triển hài hòa, ko làm theo số lượng,
tăng trưởng bằng mọi giá.
3. Chính sách XH được thực hiện trên cơ sở phát triển KT, gắn bó hữu cơ giữa
quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.
- Chính sách xã hội có vị trí, vai trò độc lập tương đối so với KT, nhưng ko thể tách
rời trình độ phát triển KT, cũng ko thể dựa vào viện trợ như thời bao cấp
- Trong chính sách xã hội phải gắn bó giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và
hưởng thụ
• Thực hiện yêu cầu công bằng XH và tiến bộ XH
• Xóa bỏ quan điểm bao cấp, cào bằng, chấm dứt cơ chế xin – cho trong chính
sách xã hội
4. Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người
HDI và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực XH
- Khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát triển không phải là số lượng
tăng trưởng mà là vì con người, vì XH công bằng, dân chủ, văn minh
- Phát triển theo quan điểm này là phát triển bền vững.
❖ Chủ trương
1. Khuyến khích mọi người làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục
tiêu xoá đói giảm nghèo
- Tạo cơ hội, điều kiện cho mọi người tiếp cận bình đẳng với các nguồn lực phát triển
- Tạo động lực làm giàu bằng tài năng, sáng tạo của người dân trong khuôn khổ pháp
luật, hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và
thành thị
- Xây dựng và thực hiện có kết quả cao chương trình xóa đói, giảm nghèo; đề phòng
tái đói, tái nghèo; nâng cao dần chuẩn đói nghèo khi mức sống chung tăng lên
VD: Hiện nay, mô hình trang trại VAC đã và đang là hướng đi tích cực cho bà con
nông dân
2. Bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo
việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
- Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm
- Đa dạng hóa các loại hình cứu trợ xã hội, tạo nhiều việc làm ở trong nước và đẩy
mạnh xuất khẩu lao động
- Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội
- Đổi mới chính sách tiền lương, phân phối thu nhập xã hội công bằng, hợp lý
- Tăng đầu tư của nhà nước để phát triển xã hội, huy động các nguồn lực, trí tuệ
3. Phát triển hệ thống y tế công bằng, hiệu quả
- Hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở
- Quan tâm chăm sóc đối với các đối tượng chính sách
- Phát triển các DV y tế công nghệ cao, các DV y tế ngoài công lập
4. Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi
- Quan tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản, giảm nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
- Đẩy mạnh công tác bảo vệ giống nòi, kiên trì phòng chống HIV – AIDS và các tệ
nạn XH
5. Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình
- Giảm tốc độ tăng dân số, đảm bảo quy mô và cơ cấu dân số hợp lý
- Xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc
- Đảm bảo bình đẳng giới, chống nạn bạo hành trong quan hệ gia đình
6. Chú trọng các chính sách ưu đãi XH
- Thực hiện tốt các chính sách với người có công với CM, gia đình thương binh liệt sĩ
- Vận động toàn dân tham gia các chương trình đền ơn đáp nghĩa
- Chăm sóc tốt cho người già về vật chất và tinh thần, giúp đỡ người tàn tật, trẻ mồ
côi
7. Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng
- Phát triển quy mô gắn với chất lượng và hiệu quả các dịch vụ công cộng, nâng cao
chất lượng quản lý của NN
- NN tiếp tục tăng nguồn lực, đầu tư tập trung cơ sở VC-KT cho phúc lợi toàn XH
- Quan tâm vùng sâu, vùng xa, vùng nghèo, dân tộc thiểu số
- Từng bước chuyển cơ sở công lập dịch vụ mang hình thức bao cấp sang cơ chế tự
chủ, ko bao cấp tràn lan và ko vì mục tiêu lợi nhuận
- Thúc đẩy các cơ sở công lập và ngoài công lập về dịch vụ công phát triển cả về quy
mô và chất lượng
 Đánh giá sự thực hiện đường lối
➢ Kết quả và ý nghĩa
- Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể, trông chờ viện trợ đã chuyển sang
tính năng động, chủ động và tính tích cực XH của tất cả các tầng lớp dân cư.
- Từng bước thay đổi hình thức phân phối. Nhờ vậy, công bằng XH được thể hiện
ngày một rõ hơn.
- Thống nhất chính sách KT với chính sách XH, xem trình độ phát triển KT là ĐK vật
chất để thực hiện CSXH, đồng thời thực hiện tốt CSXH là động lực quan trọng thúc
đẩy phát triển KT.
- Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ và CBXH ngay trong từng bước phát
triển.
- Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm Các TPKT và
người lao động đều tham gia tạo việc làm.
- Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hoá giàu – nghèo đã đi đến khuyến khích mọi
người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo, coi việc có một bộ
phận dân cư giàu trước là cần thiết cho sự phát triển.
- Từ cơ cấu xã hội “thuần nhất” chỉ còn có giai cấp công nhân, nông dân tập thể và
tầng lớp trí thức -> cộng đồng xã hội đa dạng, đoàn kết chặt chẽ, góp phần xây dựng
nước Việt Nam giàu mạnh.
=> Tính năng động xã hội khác hẳn thời bao cấp.
=> Một xã hội mở đang hình thành với những con người dám nghĩ dám chịu trách
nhiệm, rủi ro, không chấp nhận đói nghèo, lạc hậu, biết làm giàu, biết cạnh tranh và
hành động vì cộng đồng, vì Tổ Quốc. Cách thức quản lý xã hội dân chủ, cởi mở hơn,
đề cao pháp luật hơn.
➢ Hạn chế
- Sự phân hoá giàu nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng đáng lo ngại
- Tiêu cực trong XH còn nhiều nhất là tình trạng quan lieu, tham nhũng trong bộ máy
công quyền
- Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hại lớn về kinh tế và an
sinh xã hội
- Áp lực dân số lớn, chất lượng dân số còn thấp khiến áp lực việc làm, áp lực lên MT
ngày càng cao
- Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm; tài nguyên bị khai thác bừa bãi
và tàn phá.
- Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập; an sinh xã hội chưa
được đảm bảo.
➢ Nguyên nhân
- Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy theo số lượng,
ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững xã hội
- Quản lý xã hội còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội
➢ Biện pháp đề xuất
- Một là, tiếp tục xây dựng và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, nhằm
giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc. Trong thời gian tới, cần thực hiện sự phân cấp
quản lý các chương trình, dự án XH, nhằm định hình rõ và ổn định vị trí, vai trò,
chức năng của các cấp quản lý; trên cơ sở đó, có thể lồng ghép các chương trình, dự
án, nhằm đạt hiệu quả xã hội cao
- Hai là, tăng cường lượng hóa mục tiêu của chính sách xã hội, theo hướng từng bước
hội nhập với tiêu chí chung của TG
- Ba là, thể chế hóa các chính sách XH thành các văn bản quy phạm pháp luật để quản
lý quá trình phát triển lĩnh vực XH
- Bốn là, tiếp tục xây dựng các thể chế và nguồn lực cho việc quản lý lĩnh vực XH

CHƯƠNG VIII: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI


Câu 1: Trình bày quá trình hình thành đường lối đối ngoại hội nhập kinh tế quốc tế
của Đảng trong thời kỳ đổi mới.

1. Hoàn cảnh lịch sử


- Tình hình TG từ thập kỷ 80, thế kỷ XX đến nay:
• Từ giữa những năm 1980, cuộc CM KHCN (đặc biệt là CNTT) tiếp tục phát
triển mạnh mẽ
• Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng sâu sắc
• Nhưng cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột, tranh chấp vẫn còn, nhưng xu thế
chung của TG là hòa bình và hợp tác phát triển
• Xu thế chạy đua phát triển KT khiến các nước, nhất là những nước đang phát
triển đã đổi mới tư duy đối ngoại, thực hiện chính sách đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ quốc tế
- Yêu cầu nhiệm vụ của CMVN (phá thế bị bao vây, cấm vận; chống tụt hậu về KT)
• Vấn đề giải tỏa tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bị bao vây, cấm vận, tiến
tới bình thường hóa và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi trường
quốc tế thuận lợi để tập trung xây dựng KT là nhu cầu cần thiết và cấp bách
đối với nước ta
• Nhu cầu chống tụt hậu về KT đặt ra gay gắt
2. Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối
❖ Giai đoạn 1986 - 1996: Xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa
dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế
➢ ĐH VI (1986)
- Đặc điểm nổi bật của TG: CM KHKT đang diễn ra mạnh mẽ, đẩy nhanh quá trình
quốc tế hoá LLSX.
- Đảng nhận định: "Xu thế mở rộng phân công, hợp tác giữa các nước, kể cả các nước
có chế độ KT - XH khác nhau, cũng là những điều kiện rất quan trọng đối với công
cuộc xây dựng chủ nghĩa XH của
- nước ta" => Đảng chủ trương:
• Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
• Mở rộng quan hệ hợp tác KT với các nước ngoài hệ thống XH chủ nghĩa, với
các nước công nghiệp phát triển, các tổ chức quốc tế và tư nhân nước ngoài
trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
- Triển khai chủ trương của Đảng:
• Tháng 12/1987, Luật Đầu tư nước ngoài tại VN được ban hành tạo cơ sở pháp
lý cho các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào VN.
• Tháng 5/1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và c/sách đối
ngoại trong tình hình mới:
▪ Mục tiêu chiến lược: củng cố và giữ vững hòa bình để tập trung sức
xây dựng và phát triển KT.
▪ Chủ trương: kiên quyết chủ động chuyển từ tình trạng đối đầu sang đối
thoại hòa bình; Lợi dụng sự phát triển của KHKT và xu thế toàn càu
hóa KT để tranh thủ vị trí có lợi nhất trong phân công LĐ quốc tế; mở
rộng quan hệ hợp tác quốc tế, ra sức đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
▪ Ý nghĩa: đánh dấu sự đổi mới tư duy QHQT; chuyển hướng toàn bộ
chiến lược đối ngoại; đặt nền móng hình thành đường lối đối ngoại độc
lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa QHQT
• Từ năm 1989, Đảng chủ trương xóa bỏ tình trạng độc quyền trong SX và kinh
doanh xuất nhập khẩu
=> Đây là bước đổi mới đầu tiên trên lĩnh vực KT đối ngoại của VN.
➢ Đại hội VII (1991)
- Chủ trương: "Hợp tác bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân
biệt chế độ chính trị - XH khác nhau, trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hòa
bình".
- P/châm: "VN muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng TG, phấn đấu vì HB,
độc lập và p/triển"
- Đại hội VII đã đổi mới chính sách đối ngoại với các đối tác cụ thể.
• Với Lào và Campuchia: đổi mới phương thức hợp tác, chú trọng hiệu quả trên
tinh thần bình đẳng.
• Với TQ: thúc đẩy bình thường hóa quan hệ, từng bước mở rộng hợp tác Việt
- Trung.
• Trong khu vực: phát triển quan hệ hữu nghị với các nước Đông Nam Á và
châu Á - Thái Bình Dương, phấn đấu cho một Đông Nam Á hòa bình, hữu
nghị và hợp tác.
• Đối với Hoa Kỳ: thúc đẩy quá trình bình thường hóa quan hệ VN – H.Kỳ.
- Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa XH xác định:
quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới là một trong
những đặc trưng cơ bản của CNXH ở VN.
- Các Hội nghị Trung ương khóa VII: Tiếp tục thể chế hóa quan điểm của ĐH VII
về lĩnh vực đối ngoại:
• Hội nghị Trung ương 3 khóa VII nhấn mạnh yêu cầu đa dạng hóa, đa phương
hóa quan hệ quốc tế. Mở rộng cửa để tiếp thu vốn, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý, tiếp cận thị trường thế giới trên cơ sở đảm bảo an ninh quốc gia, bảo
vệ tài nguyên, môi trường, hạn chế đến mức tối thiểu những tiêu cực phát sinh
trong quá trình mở cửa.
• Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII chủ trương triển khai
mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng
hóa và đa phương hóa quan hệ đối ngoại, trên cơ sở tư tưởng chỉ đạo là: giữ
vững nguyên tắc độc lập, thống nhất và chủ nghĩa XH; đồng thời, phải sáng
tạo, năng động, linh hoạt phù hợp với vị trí, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của
VN cũng như diễn biến của tình hình thế giới và khu vực, phù hợp với đặc
điểm từng đối tượng.
 Tóm lại:
- Đường lối đối ngoại: độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ
quốc tế.
- Được hình thành trên cơ sở phát triển các quan điểm chủ trương của Đảng được đề
ra từ ĐHĐ lần thứ VI, bổ sung và phát triển ở các Nghị quyết TƯ khoá VI, VII.
❖ Giai đoạn 1996 - nay: Bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương châm
chủ động, tích cực hội nhập KT quốc tế
➢ ĐH VIII (1996)
- Khẳng định: tiếp tục mở rộng QHQT, hợp tác nhiều mặt với các nước, các trung tâm
KT, chính trị khu vực và QT; chủ trương xây dựng nền KT mở và đẩy nhanh quá
trình hội nhập KT khu vực TG.
- So với Đại hội VII, chủ trương đối ngoại của Đại hội VIII có 3 điểm mới.
• Một là, chủ trương mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền và các đảng
khác;
• Hai là, quán triệt yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với
các tổ chức phi chính phủ;
• Ba là, lần đầu tiên trên lĩnh vực đối ngoại Đảng đưa ra chủ trương thử nghiệm
để tiến tới thực hiện đầu tư ra nước ngoài.
- Hội nghị 4 khóa VIII (12/1997) chỉ rõ: trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất
quán, lâu dài chính sách thu hút các nguồn lực bên ngoài, Nghị quyết đề ra chủ
trương tiến hành khẩn trương, vững chắc việc đàm phán Hiệp định Thương mại với
Mỹ, gia nhập APEC và WTO.
➢ Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần IX:
- Chủ trương chủ động hội nhập KT quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa
nội lực. Lần đầu tiên Đảng nêu rõ quan điểm về xây dựng nền KT độc lập tự chủ.
- Đại hội IX phát triển phương châm của Đại hội VII: từ phương châm: "VN muốn là
bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và
phát triển" thành phương châm: "VN sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước
trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lậpvà phát triển" => Bước phát
triển về chất trong tiến trình quan hệ QT của VN.
- Nghị quyết 7 của Bộ Chính trị về hội nhập KT quốc tế đề ra 9 nhiệm vụ cụ thể và 6
biện pháp tổ chức thực hiện quá trình hội nhập KT quốc tế.
- Hội nghị 9 khóa IX nhấn mạnh yêu cầu chuẩn bị tốt các đk trong nước để sớm gia
nhập tổ chức WTO; kiên quyết đấu tranh với mọi biểu hiện của các lợi ích cục bộ
làm kìm hãm tiến trình hội nhập KT QT.
➢ Đại hội X (2006)
- Nêu quan điểm: thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình,
hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa
các quan hệ quốc tế.
- Chủ trương "chủ động và tích cực hội nhập KT quốc tế".
- Chủ động hội nhập KT quốc tế là hoàn toàn chủ động quyết định đường lối, chính
sách hội nhập KT quốc tế, không để rơi vào thế bị động; phân tích lựa chọn phương
thức hội nhập đúng, dự báo được những tình huống thuận lợi và khó khăn khi hội
nhập KT quốc tế.
- Tích cực hội nhập KT quốc tế là khẩn trương chuẩn bị, điều chỉnh, đổi mới bên
trong, từ phương thức lãnh đạo, quản lý đến hoạt động thực tiễn; từ trung ương đến
địa phương, doanh nghiệp; khẩn trương xây dựng lộ trình, kế hoạch, hoàn chỉnh hệ
thống pháp luật; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nền KT; tích
cực nhưng phải thận trọng, vững chắc.
- Chủ động và tích cực hội nhập KT quốc tế phải là ý chí, quyết tâm của Đảng, Nhà
nước, toàn dân, của mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần KT và toàn XH.
➢ ĐH XI (2011)
- Mục tiêu đối ngoại: “Vì lợi ích quốc gia, dân tộc”; “vì một nước Việt Nam xã hội
chủ nghĩa giàu mạnh”
=> Hai mục tiêu này thống nhất với nhau. Bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc là cơ
sở cơ bản để xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa...
- Nhiệm vụ của công tác đối ngoại
• Giữ vững môi trường hòa bình, thuận lợi cho đẩy mạnh CNH – HĐH bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
• Nâng cao vị thế của đất nước; góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì HB,
ĐLDT, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
- Nguyên tắc:
• Bảo đảm lợi ích quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ, vì hòa bình, hữu nghị,
hợp tác và phát triển.
• Tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, Hiến chương Liên
Hợp Quốc.
- Ngoài ra: Định hướng giải quyết các vấn đề còn tồn tại về biên giới, lãnh thổ, ranh
giới trên biển và thềm lục địa với các nước liên quan. Nêu thêm nguyên tắc giải
quyết các vấn đề tồn tại trên cơ sở các “quy tắc ứng xử của khu vực”.
- Phương châm:
• Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và
phát triển; Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế;
• Là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế
• Ðiểm mới trong phương châm đối ngoại của Ðại hội XI là “hội nhập quốc tế”
và xác định Việt Nam là “thành viên có trách nhiệm”
- Về hội nhập quốc tế: Chuyển từ chủ trương “Chủ động và tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác” (Ðại hội X)
sang “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế” => Với chủ trương này, hội nhập quốc
tế không còn bó hẹp trong lĩnh vực kinh tế mà mở rộng ra tất cả các lĩnh vực khác,
kể cả chính trị, quốc phòng, an ninh và văn hóa - xã hội...
- Về định hướng đối ngoại:
• Giải quyết các vấn đề tồn tại về biên giới lãnh thổ
• Ưu tiên đối tác và định hướng quan hệ ASEAN
• Đối ngoại Ðảng
• Ngoại giao nhân dân
- Về triển khai các hoạt động đối ngoại: Triển khai đồng bộ, toàn diện hoạt động
đối ngoại (phương châm ưu tiên trong triển khai đối ngoại) => Ðại hội XI sẽ tạo ra
nhận thức và đồng thuận lớn hơn trong Ðảng và nhân dân về tính chất mới của sự
nghiệp đối ngoại
 Tóm lại:
- Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới là đường lối
đối ngoại độc lập tự chủ, hoà bình hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng
mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế.
- Được xác lập từ 1986 -1996; Bổ sung phát triển ở ĐH X, XI theo phương châm chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế

Câu 2: Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo

Khái niệm: Đối ngoại là hoạt động ngoại giao đối với các nước khác. Đối ngoại tác động
đến: KT, CT, VH, GD, QP – AN.
Hội nhập quốc tế là quá trình các nước tiến hành các hoạt động tăng cường sự gắn kết
họ với nhau dựa trên sự chia sẻ về lợi ích, mục tiêu, giá trị, nguồn lực, quyền lực (thẩm q
uyền định đoạt chính sách) và tuân thủ các luật chơi chung trong khuôn khổ các định chế
hoặc tổ chức quốc tế.

1. Cơ hội và thách thức


❖ Cơ hội
- Xu thế hòa bình, hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa kinh tế. Tạo thuận lợi cho
nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển kinh tế.
- Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới=>Nâng cao thế và lực của nước ta trên trường
quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế.
❖ Thách thức
- Những vấn đề toàn cầu hóa như phân hóa giàu nghèo, dịch bệnh, tội phạm xuyên
quốc gia… gây tác động bất lợi đối với nước ta
- Nền KT VN phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả 3 cấp độ: sản phẩm, doanh
nghiệp và quốc gia
- Những biến động trên thị trường quốc tế tác động nhanh, mạnh đến thị trường trong
nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng KT, tài chính
- Lợi dụng toàn cầu hóa, các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “dân chủ”, “nhân
quyền” chống phá chế độ chính trị và sự ổn định, phát triển của nước ta
VD: vụ bạo loạn ở Tây Nguyên những năm 2001 và 2004 là hồi chuông báo động
chúng ta cần nêu cao tinh thần cảnh giác trước các chiêu bài của các thế lực thù địch
 Những cơ hội thách thức có mối quan hệ tác động qua lại, có thể chuyển hóa lẫn nhau
- Cơ hội ko tự phát huy tác dụng mà tùy thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội
- Tận dụng tốt sẽ tạo ra thế và lực mới vượt qua thách thức tạo ra cơ hội lớn hơn
- Ngược lại nếu ko nắm bắt, tận dụng thì cơ hội có thể bị bỏ lỡ, thách thức sẽ tăng lên,
lấn át cơ hội, cản trở sự phát triển
- Thách thức tuy là sức ép trực tiếp, nhưng tác động đến đâu còn tùy thuộc vào khả
năng và nỗ lực của chúng ta
- Tích cực chuẩn bị, có biện pháp đối phó hiệu quả, vươn lên nhanh trước sức ép của
thách thức => sẽ vượt qua thách thức, biến thách thức thành động lực phát triển
2. Mục tiêu và nhiệm vụ đối ngoại
❖ Mục tiêu
- Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo ĐK quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi
mới, để phát triển KT – XH là lợi ích cao nhất của Tổ quốc
- Mở rộng đối ngoại và hội nhập KT quốc tế là để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu
cầu phát triển của đất nước
- Kết hợp nội lực với ngoại lực tạo thành nguồn lực tổng hợp đẩy mạnh CNH – HĐH,
thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
❖ Nhiệm vụ
- Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của VN trong quan hệ quốc tế
- Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân TG vì hòa bình độc lập
dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH
3. Tư tưởng chỉ đạo: quán triệt đầy đủ, sâu sắc các quan điểm:
- Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là: xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng.
- Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng
hóa quan hệ đối ngoại.
- Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế, cố gắng thúc đẩy
hợp tác nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ phù hợp với từng đối
tượng, đấu tranh để hợp tác, tránh trực diện đối đầu, tránh bị đẩy vào thế cô lập.
- Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới; không phân biết
chế độ chính trị xã hội. coi trọng quan hệ hòa bình, hợp tác với khu vực; chủ động
tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu
- Giữ vững ổn định chính trị, KT-XH, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi
trường sinh thái trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên
ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi
thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà Nước đối
với hoạt động đối ngoại.
Câu 3: Trình bày chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập
quốc tế của Đảng trong thời kỳ đổi mới.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa X (2/2007) đã đề ra một số chủ trương, chính sách
lớn:

1. Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững
- Hội nhập sâu sắc và đẩy đủ vào nền KT TG => bình đẳng với các thành viên khác
khi tham gia vào việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, thiết lập một trật
tự KT mới công bằng hơn
- Có điều kiện thuận lợi để đấu tranh bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp VN trong các
cuộc tranh chấp thương mại với các nước khác, hạn chế được những thiệt hại trong
hội nhập KT quốc tế
2. Chủ động và tích cực hội nhập KT quốc tế theo lộ trình phù hợp
- Chủ động và tích cực xác định lộ trình hội nhập hợp lý, trong đó cần tận dụng các
ưu đãi à WTO dành cho những nước đang phát triển và kém phát triển
- Chủ động tích cực nhưng phải hội nhập từng bước, dần dần mở cửa thị trường theo
một lộ trình hợp lý
3. Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế KT phù hợp với các nguyên
tắc, quy định của WTO
- Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật
- Đa dạng hóa các hình thức sở hữu, phát triển KT nhiều thành phần
- Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường
- Xây dựng các sắc thuế công bằng, thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho mọi chủ thể
kinh doanh
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà
nước
- Kiên quyết loại bỏ nhanh có thủ tục hành chính ko còn phù hợp
- Đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra, giám sát
- Thực hiện công khai, minh bạch mọi chính sách cơ chế quản lý
5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội
nhập KT quốc tế
- Nâng cao năng lực điều hành của chính phủ
- Tích cực thu hút đầu tư nước ngoài để nâng cao sức cạnh tranh của nền KT
- Các doanh nghiệp điều chỉnh quy mô và cơ cấu sx trên cơ sở xác định đúng đắn
chiến lược sản phẩm và thị trường
- Điều chỉnh quy hoạch phát triển, nhanh chóng có biện pháp nâng cao sức cạnh tranh
của 1 số sản phẩm
6. Giải quyết tốt các vấn đề VH, XH và MT trong quá trình hội nhập
- Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập
- Xây dựng cơ chế kiểm soát và chế tài xử lý xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ
văn hóa ko lành mạnh, gây phương hại đến sự phát triển đất nước, VH và con người
VN
- Kết hợp hài hòa giữa giữ gìn và phát huy các giá trị VH truyền thống với tiếp thu có
chọn lọc các giá trị VH tiên tiến trong quá trình giao lưu với các nền VH bên ngoài
7. Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như giáo dục, bảo
hiểm, y tế;
- Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo;
- Có các biện pháp cấm, hạn chế nhập khẩu những mặt hàng có hại cho MT;
- Tăng cường hợp tác quốc tế trên lĩnh vực bảo vệ MT
8.Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh
- Có các phương án chống lại âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch
9.Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại
giao nhân dân; chính trị đối ngoại và KT đối ngoại
- Tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao NN và
đối ngoại nhân dân nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động đối ngoại
- Các hoạt động đối ngoại song phương và đa phương cần hướng mạnh vào việc phục
vụ đắc lực nhiệm vụ mở rộng quan hệ KT đối ngoại, chủ động hội nhập KT quốc tế
- Tích cực tham gia đấu tranh vì 1 hệ thống quan hệ KT quốc tế bình đẳng, công bằng,
cùng có lợi
10.Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng. sự quản lý của NN đối với các
hoạt động đối ngoại
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tập trung xây dựng cơ sở Đảng trong các doanh
nghiệp và xây dựng GCCN trong đk mới
- Đẩy mạnh xây dựng NN pháp quyền XHCN, do dân, vì dân, trọng tâm là cải cách
hành chính
 Vận dụng và liên hệ thực tiễn
- Thứ nhất, Đảng ta đã gắn nhận định về tình hình TG, khu vực và thực tiễn của thời
đại để xác định mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đối ngoại trong những năm tới
- Thứ hai, Đại hội XII của Đảng đã đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững MT hòa bình và tạo điều kiện thuận lợi
để phát triển đất nước
- Thứ ba, về mục tiêu và nhiệm vụ của đối ngoại, Đảng ta đã xác định trong văn
kiện Đại hội XII: mục tiêu tối thượng là bảo đảm lợi ích quốc gia - dân tộc, trên cơ
sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi.
- Thứ tư, Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định phương châm và định hướng
lớn của hoạt động đối ngoại là “Đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ đối
ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và thành
viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế”.
- Thứ năm, Đảng lãnh đạo thống nhất, Nhà nước quản lý tập trung đối với các hoạt
động đối ngoại tạo nên diện mạo đa dạng với nội dung và hình thức phong phú của
đối ngoại Việt Nam trong tình hình mới.
- Thứ sáu, Đảng ta rất chú trọng hoạt động đối ngoại với các Đảng anh em, góp
phần định hướng, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quan hệ giữa Việt Nam với
một số nước, nhất là các nước láng giềng

You might also like