You are on page 1of 8

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA LỊCH SỬ ĐẢNG

1. Bối cảnh lịch sử ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam


1.1. Bối cảnh quốc tế
Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa đế
quốc. Các nước tư bản đế quốc thực hiện chính sách: bên trong tăng cường bóc lột nhân dân
lao động, bên ngoài gia tăng các hoạt động xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc
địa. Sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc làm đời sống nhân dân lao động trên thế giới trở nên
cùng cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt.
Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
Năm 1917, với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác -Lênin từ lý luận đã trở
thành hiện thực, mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người; là ánh sáng soi đường cho các
dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con
người.

Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan
trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

1.2. Bối cảnh trong nước


- Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và từng bước thiết lập bộ máy thống trị, biến
nước ta từ một quốc gia phong kiến thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô, Tổ quốc ta bị
giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác”. Chính sách thống trị của thực dân Pháp đã làm cho xã
hội Việt Nam có nhiều thay đổi.
Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội, đối
ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, đó là một chính sách chuyên chế điển hình,
chúng đàn áp đẫm máu các phong trào và hành động yêu nước của người Việt Nam, mọi quyền
tự do bị cấm. Chúng chia rẽ ba nước Đông Dương, chia Việt Nam thành ba kỳ (Bắc Kỳ, Trung
Kỳ, Nam Kỳ) và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng.
Về kinh tế, thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ để thực hiện chính sách bóc lột tàn bạo,
cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền; ra sức vơ vét tài nguyên, cùng nhiều hình thức thuế khóa
nặng nề, vô lý; xây dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống đường giao thông, bến cảng phục
vụ chính sách khai thác thuộc địa.
Về văn hóa, thực dân Pháp tiến hành chính sách ngu dân, chúng bưng bít, ngăn cản ảnh hưởng
của văn hóa tiến bộ trên thế giới, khuyến khích văn hóa độc hại, xuyên tạc lịch sử, giá trị văn hóa
Việt Nam và dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu.
- Sự phân hóa giai cấp và mâu thuẫn xã hội diễn ra ngày càng gay gắt
Phần lớn giai cấp địa chủ cấu kết với thực dân Pháp ra sức bóc lột nông dân; một bộ phận địa
chủ có lòng yêu nước, đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức và mức độ khác
nhau. Các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội Việt Nam đều mang thân phận người dân mất
nước và đều bị thực dân áp bức, bóc lột, chèn ép nên đều căm phẫn thực dân Pháp. Do đó,
mẫu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam lúc này, không chỉ là mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ
yếu là nông dân với giai cấp địa chủ và phong kiến, mà đã nảy sinh mâu thuẫn ngày càng gay
gắt giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược.
- Các cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh của quần chúng chống thực dân Pháp xâm
lược diễn ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại, xã hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng về đường
lối cách mạng

Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các cuộc khởi nghĩa và các phong trào đấu tranh của
nhân dân ta diễn ra liên tục và mạnh mẽ. Tuy nhiên do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức
và lực lượng cần thiết nên các phong trào đó đã lần lượt thất bại. Phong trào yêu nước theo ý
thức hệ phong kiến như phong trào Cần Vương đã chấm dứt với sự thất bại của cuộc khởi
nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo (1896); phong trào nông dân Yên Thế của
Hoàng Hoa Thám kéo dài 30 năm cũng không giành được thắng lợi. Phong trào yêu nước theo
khuynh hướng dân chủ tư sản do các cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Lương Văn Can lãnh
đạo cũng rơi vào bế tắc. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Nguyễn Thái Học lãnh đạo cũng bị thất
bại,… Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.

Vấn đề 1: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình chuẩn bị các điều kiện thành lập
Đảng.
a) Quá trình con đường cứu nước của NAQ
 1911 :NTT quyết định ra đi tìm đường cứu nước,giải phóng dân tộc
 1917: CM tháng Mười Nga thành công đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc lựa trọn con đường
cứu nước
 1919 :NTT tham gia Đảng xã hội Pháp
 7/1920: Đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vđ thuộc địa của
lenin
 12/1920:Đại hội XVIII của Đảng XH Pháp NAQ bỏ phiếu tán thành việc thành lập ĐCS
Pháp

Khi đã tìm thấy được con đường đúng đắn ấy, NAQ bắt đầu tích cực truyền bá chủ nghĩa
Mác Lênin vào trong nước và những sự kiện để thành lập Đảng. Phải kể đến đó là:
- Thứ nhất, về tư tưởng: từ năm 1922 – 1925 Nguyễn Ái Quốc đã tích cực truyền bá chủ
nghĩa Mác Lênin vào Việt Nam nhằm làm chuyển biến nhận thức của quần chúng, đặc
biệt là giai cấp công nhân, làm cho hệ tư tưởng Mác Lênin từng bước chiếm ưu thế trong
đời sống xã hội, làm chuyển biến mạnh mẽ phong trào yêu nước. Nội dung truyền bá là
những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin được cụ thể hoá cho phù hợp với trình
độ của các giai tầng trong xã hội.
- Thứ hai, về chính trị: Từ năm 1925 – 1928 NAQ viết và giảng các bài giảng trong Hội
VNCMTN, ra đời tác phẩm “Đường cách mệnh”, khẳng định con đường cách mạng của
các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc.
- Thứ ba, về tổ chức: Tháng 6/1925 Thành lập Hội VNCMTN tại Quảng Châu, TQ; Năm
1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập hội Việt Nam cách mạng thanh niên, ra báo Thanh niên,
mở lớp đào tạo cán bộ cách mạng cho 75 đồng chí, từ đó giúp chõ những người Việt Nam
yêu nước xuất thân từ các thành phần, tầng lớp dễ tiếp thu tư tưởng cách mạng của
Người, phản ánh tư duy sáng tạo và là thành công của Nguyễn Ái Quốc trong chuẩn bị về
mặt tổ chức cho Đảng ra đời.

Chính vì có sự chuẩn bị kĩ càng cả về tư tưởng, chính trị, và tổ chức nên Nguyễn Ái Quốc
chủ trì thành công Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản. Năm 1929, Nguyễn Ái Quốc đang
hoạt động ở Xiêm, mặc dù chưa nhận được chỉ thị của Quốc tế cộng sản về yêu cầu thống
nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam, nhưng do sự nhạy bén về chính trị, Nguyễn Ái Quốc
đã chủ động triệu tập Hội nghị hợp nhất, thực hiện sứ mệnh lịch sử của người sáng lập Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Vấn đề 2: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN (2/1930)
1. Hoàn cảnh lịch sử: Hội nghị do đồng chí Nguyễn Ái Quốc, đại biểu Quốc tế Cộng sản
triệu tập và chủ trì, cùng với sự tham dự chính thức của hai đại biểu Đông Dương
Cộng sản Đảng (6-1929); hai đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (10-1929) và một
số đồng chí Việt Nam hoạt động ngoài nước. Hội nghị họp bí mật ở nhiều địa điểm
khác nhau trên bán đảo Cửu Long (Hương Cảng), từ ngày 6-1 đến ngày 7 tháng 2 năm
1930, đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nhất trí thông
qua 7 tài liệu, văn kiện, trong đó có 4 văn bản hợp thành nội dung Cương lĩnh chính
trị của Đảng
2. Nội dung:
- Mục tiêu: Chủ trương làm Tư sản dân quyền CM và thổ địa CM (ruộng đất).
- Nhiệm vụ:
+ Chính trị: đánh đổ ĐQCN Pháp, chống pk và xây dựng Chính phủ Công – Nông –
Binh.
+ Kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái và thâu hết ruộng đất của ĐQCN chia cho
nông dân cày.
+ VH – XH: Dân chúng được tự do tổ chức; Nam nữ bình quyền; Phổ thông giáo dục
theo công nông hóa
- Lực lượng cách mạng:
Dân cày nghèo
Đoàn thể thợ thuyền
TTS, trí thức, trung nông, thanh niên,…lôi kéo về phe với gc
Phú nông, trung, tiểu địa chủ và Tư bản An Nam thì lợi dụng
để họ đứng trung lập.

- Phương pháp: Phải bằng con đường bạo lực CM của quần chúng.
Không được thỏa hiệp, không nhận nhượng, không cải lương
Có sách lược đấu tranh CM thích hợp.
- Đoàn kết Quốc tế: Tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và gc với tg,
nhất là gc với Pháp. CMVN liên hệ mật thiết và là một bộ phận của CMVS tg.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của VS gc phải thu phục cho được đại
bộ phận gc mình, phải làm cho gc mình lãnh được được qte.
3. Ý nghĩa
- Phản ảnh súc tích các luận điểm cơ bản của CMSN
- Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Chỉ rõ mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu của dtvn.
- Đánh giá đúng đắn, sát thực thái độ các giai tầng XH đối với các nhiệm vụ gpdt.
Từ đó, xác định đường lối chiến lược và sách lược; xác định ppcm, nvcm, và lực lượng cm.
Vấn đề 3: Luận cương chính trị Tháng 10/1930
1. Hoàn cảnh lịch sử: Từ 14 -> 31/10/1930, BCHTW họp Hội nghị lần thứ nhất tại
Hương Cảng – TQ quyết định: Đổi tên ĐCSVN -> ĐCS ĐD; Đồng chí Trần Phú
được bầu làm Tổng Bí thư Đảng; Thông qua Luận cương chính trị tháng 10/1930
2. Nội dung:
- Mẫu thuẫn gc: ngày càng diễn ra gay gắt, thợ thuyền, dân cày>< các phần tử lao khổ
Địa chủ, pk, tư bổn >< ĐQCN
- Phương hướng chiến lược: “CMTS dân quyền”, có tính chất thổ địa và phản đế; phát triển
bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đầu thẳng lên con đường CNXH.
- Nhiệm vụ: Đánh đổ ĐQ Pháp; Đánh đổ di tích pk, từ đó thực hành thổ địa CM triệt để.
- Lãnh đạo CM: “CM ở ĐD là cần phải có 1 ĐCS có 1 đường ct đúng, có kỷ luật, tập trung,
mật thiết liên lạc với qte, và từng trải tranh đấu mà trưởng thành.
- Phương pháp cm: con đường “vũ trang bạo động”
- Đoàn kết qte: CM ĐD là 1 bộ phận của cmvs tg, vì thế gcvs Đông Dương phải đoàn kết
gắn bó với gc vstg, trước hết là gc VS Pháp. Phải mật thiết liên hệ với Ptcm ở các nước
thuộc địa và nửa thuộc địa.
- Lực lượng cách mạng: gc vô sản và nông dân trong đó gc vô sản là động lực chính và mạnh
3. Ý nghĩa: Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.
- Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính hùng hậu của cách
mạng.
- Cán bộ được tập hợp và trưởng thành.
Phong trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945

Năm 1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11/1939), đặc
biệt Hội nghị lần thứ 8 (5/1941), Đảng quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược: giương cao
ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ trọng tâm là chuẩn bị khởi nghĩa giành chính quyền. Ngày
19/5/1941, Mặt trận Việt Minh ra đời đoàn kết hết thảy các giới đồng bào yêu nước. Cuối năm 1941,
các hội cứu quốc ra đời, tiếp đó các đội tự vệ vũ trang du kích, lực lượng vũ trang kết hợp với lực
lượng chính trị thành lập. Phong trào chuẩn bị khởi nghĩa sục sôi khắp cả nước.

Đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, Hội nghị Ban thường vụ Trung ương Đảng họp ở làng Đình
Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh) do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì đã ra Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta”, đồng thời quyết định “phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước…”. Trước
tình hình khẩn cấp, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp từ ngày 14 đến 15/ 8/1945, tiếp đó ngày
16/8/1945, Đại hội quốc dân họp tại Tân Trào (Tuyên Quang) quyết định phát động toàn dân Tổng
khởi nghĩa. Nhân dân cả nước triệu người như một, nhất tề đứng dậy, chỉ trong 15 ngày từ 14 đến
28/8/1945 nhân dân ta đã giành được chính quyền trong cả nước.
Ý nghĩa lịch sử ra đời đảng cộng sản việt nam
Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là một bước ngoặt vô cùng quan trọng của lịch sử
cách mạng Việt Nam, quyết định sự phát triển của dân tộc, chấm dứt sự khủng hoảng về đường
lối và tổ chức lãnh đạo của phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX. Đó là kết quả của sự
vận động, phát triển và thống nhất phong trào cách mạng trong cả nước; sự chuẩn bị công phu
về mọi mặt của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và sự đoàn kết nhất trí của những chiến sỹ tiên phong
vì lợi ích của giai cấp, của dân tộc.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là thành quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam; chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã
trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và việc Đảng chủ
trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ
được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của
thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang; đồng thời đóng góp tích cực vào sự nghiệp đấu tranh
vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ của nhân loại trên thế giới.

Vấn đề 4: Chủ trương đấu tranh đòi quyền Dân chủ, dân sinh 1936- 1939.
- Hoàn cảnh lịch sử
+thế giới:
Chủ nghĩa phát xít ra đời đe dọa hòa bình và an ninh thế giới
7/1935 đại hội VII Quốc tế cộng sản đề ra nhiệm vụ chống phát xít và chủ chương thành lập mặt trận
nhân dân ở các nước
6/1936 Mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền thi hành 1 số chính sách tiến bộ ở các nước thuộc địa
trong đó có VN
+ trong nước:
Tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933
Cầm quyền phản động Đông Dương ra sức vơ vét
Nhân dân căm thù thực dân,Tư bản độc quyền
Hệ thống tổ chức của Đảng và các cơ sở cách mạng được khôi phục
1. Nhiệm vụ trước mắt
+Nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc và phong kiến.
+ Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là đấu tranh chống phát xít,chống phản động thuộc địa và tay
sai,chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ
+ Lập Mặt trận dân chủ Đông Dương. (mặt trận nhân dân rộng rãi)
2. Kẻ thù cách mạng: Chống phản động Pháp và tay sai
3. Nhiệm vụ chính: Chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình
4. Hình thức tổ chức và biện pháp đấu tranh
Chuyển từ hình thức bí mật,không hợp pháp sang hình thức đấu tranh công khai,hợp pháp
Biểu tình,bãi công,đấu tranh chính trị,Mít tinh, đón rước
5. Về đoàn kết quốc tế
Đoàn kết chặt chẽ với gccn và đcs pháp “ủng hộ mặt trận dân dân pháp”
6. Vai trò:
Ý nghĩa:
Quần chúng giác ngộ về chính trị trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cm
Pt đã động viên,giáo dục,tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh
Đập tan những luận điệu xuyên tạc,những hành động phá hoại của các thế lực phản động khác

Câu 5:sự chuyển hướng và chỉ đạo chiến lược qua 3 hội nghị TW 6,7,8(1939-1945)

Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được từng bước hoàn chỉnh qua ba
hội nghị:
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 6 (11-1939) mở đầu sự chuyển
hướng.
+ Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 7 (11-1940) tiếp tục bổ sung
nội dung chuyển hướng
+ Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (5-1941)hoàn chỉnh nội
dung chuyển hướng.

Hội nghị BCHTW6(11/1939)


- Hoàn cảnh lịch sử: Hội nghị diễn ra tại Bà Điểm ( Hóc Môn, Gia Định), do Tổng Bí thư Nguyễn
Văn Cừ chủ trì
- Tình hình Đông Dương:Bước đường sinh tồn của các dân tộc Đông Dương không còn con đường
nào hơn là con đường đánh đổ đế quốc Pháp
- Hội nghị nhấn mạnh: “chiến lược cách mệnh tư sản dân quyền bh cũng phải thay đổi ít nhiều cho
hợp với tình thế mới”
-Khẩu hiệu: “cách mạng ruộng đất” phải tạm gác thay bằng các khẩu hiệu chống địa tô cao,chống cho
vay nặng lãi.Tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc chia cho dân cày
- Hội nghị chủ chương thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương
Hội nghị BCHTW7 (11/1940)

Hoàn cảnh lịch sử: Từ ngày 6-9/11/1940, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 do

đồng chí Trường Chinh chủ trì đã được tổ chức tại làng Đình Bảng (huyện Từ
Sơn, Bắc Ninh). Tham dự Hội nghị có các đồng chí Trường Chinh, Hạ Bá Cang,
Hoàng Văn Thụ, Phan Đăng Lưu, Trần Đăng Ninh

Cho rằng “cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải đồng thời tiến,không thể cái làm trước,cái
làm sau”. “ mặc dù lúc này khẩu hiệu cách mạng phản đế-cách mạng giải phóng dân tộc cao hơn và
thiết dụng hơn song nếu k làm cách mạng thổ địa thì cách mạng phản đế khó thành công”.Tình thế
hiện tại không thay đổi gì tính chất cơ bản của cuộc cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương
- TW Đảng vẫn còn trăn trở,chưa dứt khoát với chủ chương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu
Hội nghị BCHTW8

- Hoàn cảnh lịch sử: Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực tiếp lãnh
đạo cách mạng, triệu tập Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương đảng lần thứ 8 ở Pắc Bó
(Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941.
Hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân
tộc VN với đế quốc phát xít Pháp-Nhật
Khẳng định dứt khoát chủ chương “phải thay đổi chiến lược”
Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuân khổ từng nước ở Đông Dương,thi hành chính sách “dân tộc tự
quyết”
Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc “không phân biệt thợ thuyền,dân cày,phú nông,địa chủ,tư bản
bản xứ,ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận,thu góp toàn lực đem tất cả
ra giành độc lập,tự do cho dân tộc”
Chủ chương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước VN dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân
dân chủ,một hình thức nhà nước “của chung toàn thể dân tộc”
Xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân
Ý nghĩa
+ Đã hoàn chỉnh sự chỉ đạo chuyển hướng chiến lược
+ Tập hợp được rộng rãi lực lượng
+ Xây dựng lực lưỡng vũ trang nhân dân
Câu 6: Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
(1946-1950)
Nguyên nhân sâu xa: do bản chất hiếu chiến của TDP muốn cướp nước ta lần nữa
Nguyên nhân trực tiếp: ngày 18/12, đại diện Pháp ở HN gửi tối hậu thư đòi phía VN phải giải
giáp, giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, đòi độc quyền thực thi nhiệm vụ kiểm soát,…
Hoàn cảnh lịch sử

 Cuối 10/1946,tình hình chiến sự VN ngày càng căng thẳng,VN tiếp tực kìm chế,kiên trì thực
hiện chủ chương hòa hoãn với thiện trí hòa bình,nhân nhượng nhằm tìm ra con đường hòa
bình bảo vệ toàn vẹn nền độc lập,tự do của VN
 11/1946 quân P mở cuộc tấn công vũ trang chiếm đóng cả TP Hải Phòng và thị xã Lạng
Sơn,đổ bộ lên Đà Nẵng,Hải Dương,tấn công các vùng tự do của ta ở Nam Trung Bộ,hậu
thuẫn cho lực lượng phản động xúc tiến thành lập cái gọi là “chính phủ cộng hòa Nam Kì” và
triệu tập hội nghị liên bang Đông Dương
 16,17/12 tại Hà Nội Pháp tấn công trụ sở Bộ tài chính,bộ giao thông công chính của nước ta
bằng đại bác gây ra 1 cuộc thảm sát đồng bào chúng ta ở phố Hàng Bún,Hà Nội
 Ngày 18-12-1946, đại diện Pháp ở Hà Nội đơn phương tuyên bố cắt đứt mọi liên hệ với chính
phủ Việt Nam, gửi tối hậu thư yêu cầu ta tước vũ khí của lực lượng tự vệ, trao quyền kiểm
soát an ninh trật tự ở thủ đô Hà Nội cho chúng. Từ đó thiện chí hòa bình của Chính phủ và
nhân dân VN đã bị thực dân Pháp thẳng thừng cự tuyệt. Thì không còn cơ hội nào nữa, và
đúng như HCM đã từng nói “ta với Pháp không còn 1% cơ hội hòa hoãn nào nữa”, vì vậy
cuộc kháng chiến toàn quốc từ đó bùng dậy, nói một cách khác Thực dân Pháp đã đẩy nhân
dân VN vào con đường cùng
 ngày 12-12-1946, Trung ương đã ra chỉ thị Toàn quốc kháng chiến
 ngày 18-12-1946. Hội nghị Ban thường vụ Trung ương Đảng mở rộng họp tại làng Vạn Phúc,
Hà Đông đã đánh giá mức độ tình hình nghiêm trọng,kịp thời đưa ra chủ trương đối phó và đã
quyết định phát động toàn dân toàn quốc tiến hành kháng chiến chống Thực dân Pháp với
mộttinh thần là thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước.
 Lúc 20h ngày 19-12-1946, tất cả các chiến trường trong nước đã đồng loạt nổ súng. Chủ tịch
HCM ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, khẳng định quyết tâm sắt đá của nhân dân ta
quyết kháng chiến đến cùng để bảo vệ nền độc lập tự do. Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta
phải nhân nhượng mà chúng ta càng nhân nhượng thì thực dân Pháp lại càng lấn tới thì chúng
quyết tâm muốn cướp đất nước chúng ta một lần nữa. Nhưng chúng ta thà hi sinh tất cả chứ
nhất quyết không chịu mất nước, làm nô lệ cho chúng. Đó là tinh thần mà Hồ Chí Minh đã
nêu trong lời kêu gọi

*Nội dung
1) Mục đích:Đánh đổ thực dân Pháp,giành độc lập,giải phóng dân tộc
2) Tính chất:Dân tộc giải phóng và tính dân chủ mới
3) Phương châm:Kháng chiến toàn dân-Kháng chiến toàn diện-kháng chiến lâu dài,dựa vào sức
mình là chính
4) Chính sách :Liên hiệp với dân tộc Pháp,chống phản động Pháp,đoàn kết với các dân tộc tự
do,yêu chuộng hòa bình,đoàn kết chặt chẽ với toàn dân,thực hiện toàn dân kháng chiến…tự
cung,tự cấp về mọi mặt
5) Chương trình và nhiệm vụ :Đoàn kết toàn dân,thực hiện toàn dân kháng chiến ,toàn diện
kháng chiến,trường kì kháng chiến,giành độc lập,bảo toàn lãnh thổ

You might also like