You are on page 1of 23

LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

30 tiết: 2 đầu điểm


- Điểm chuyên cần: tối đa nếu tham gia đầy đủ 7đ + 3đ phát biểu (mỗi lần
phát biểu + 0,5đ;bài tập đầy đủ, thảo luận trên 8đ + 1đ)
- Điểm giữa kì + điểm thi kết thúc môn: kết câu đề thi 3 câu (2, 3, 5đ)
Chương 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI, LÃNH ĐẠO GIÀNH
CHÍNH QUYỀN (1930 – 1945)
1.1 Bối cảnh sự ra đời của ĐCS Việt Nam
1.1.1 Tình hình thế giới
Câu 1: Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20, tình hình thế giới có những sự kiện gì nổi
bật có tác động tới sự ra đời của ĐCS VN. (2đ)
- Chủ nghĩa đế quốc ra đời, đứng đầu là những cường quốc: Anh, Pháp, Mỹ với
bản chất bóc lột và độc quyền.
- Các mạng Tháng Mười Nga thành công (1917) đã mở ra thời đại mới trong lịch
sử loài người: Đảng Bôn-sê-vích lãnh đạo, đứng đầu là Lênin đã đánh đổ 2 chế độ
cùng tồn tại song song ở nước Nga, đó là chế độ tư bản và phong kiến đưa nước
Nga đi theo con đường xã hội chủ nghĩa.
=> Ý nghĩa: Cách mạng tháng Mười Nga đưa đến việc thành lập Nhà nước Xã hội
chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, có ý nghĩa to lớn đối với nước Nga và thế giới.
+) Đối với nước Nga
 Lật đổ được phong kiến, tư sản
 Lần đầu tiên nhân dân Nga thực sự làm chủ đất nước và làm chủ vận mệnh
của mình.
 Chính quyền: không còn người bóc lột người
 Giải phóng các dân tộc trong đế quốc Nga
+) Đối với thế giới
 Phá vỡ trận tuyến của chủ nghĩa tư bản
 Cổ vũ mạnh mẽ trong cuộc đấu tranh của công nhân và phong trào giải
phóng dân tộc
- Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản thành lập.
- Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Á phát triển mạnh mẽ, tác động
sâu sắc đến phong trào yêu nước Việt Nam.
1.1.2. Tình hình trong nước
- Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam
Câu 2: Phân tích các chính sách cai trị của thực dân Pháp cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX có tác động tới Việt Nam.(3đ)
- Ngày 1/9/1858, thực dân Pháp chính thức nổ súng xâm lược và từng bước thôn
tính Việt Nam.
- Mục đích:
+ Vơ vét tài nguyên thiên nhiên, bóc lột sức lao động, làm giàu cho chính quốc
+ Biến Việt nam trở thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của Pháp
+ Làm bàn đạp để tấn công các nước Đông Nam Á, Châu Á
- Các chính sách bóc lột, cai trị của thực dân Pháp
+ Về chính trị:
 Thực dân Pháp tiến hành đàn áp đẫm máu các phong trào yêu nước.
 Thi hành các chính sách chuyên chế về chính trị
 Thực hiện chính sách “chia để trị”, chia nước ta thành 3 kỳ: Bắc Kỳ, Trung
Kỳ và Nam Kỳ
+ Về kinh tế:
 Thực dân Pháp kết hợp giữa phương thức bóc lột tư bản với phương thức
bóc lột phong kiến
 Nông nghiệp:
 Ban hành nhiều thứ thuế vô lý: thuê thân, thuế đường, thuế cầu,…
 Xây dựng các đồn điền: cao su, đay, bông, thầu dầu,…
 Công nghiệp:
 Xây dựng nhiều nhà máy, xí nghiệp chủ yếu trên lực vực khai khoáng: Fe
Thái Nguyên, than Quảng Ninh,…
 Xây dựng hệ thống giao thông vận tải: sắt, thủy, bộ… (tuyến đường sắt
xuyên Đông Dương)
 Dịch vụ: Pháp xây dựng ngân hàng Đông Dương
=> Làm biến đổi nền kinh tế Việt Nam: từ nền kinh tế độc lập trở thành lệ thuốc
vào Pháp
+ Về văn hóa – giáo dục
 Thực hiện chính sách ngu dân
 Du nhập văn hóa đồi trụy, tuyên truyền tư tưởng khoa hóa văn minh nước “Đại
Pháp”
 Xây dựng nhà tù nhiều hơn trường học
Kết luận: Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập có chủ quyền trở thành một
nước thuộc địa nửa phong kiến, lệ thuộc chặt chẽ vào thực dân Pháp. (hết câu 2)
- Sự phân hóa giai cấp
+ Giai cấp nông dân
+ Giai cấp địa chủ phong kiến
+ Giai cấp công nhân
+ Giai cấp tư sản
+ Tần lớp trí thức tiểu tư sản
 Xã hội VN xuất hiện nhiều mâu thuẫn đan xen, xong mâu thuẫn giữa toàn thể
nhân dân VN với thực dân Pháp là gay gắt và cơ bản nhất.
- Các phong trào yêu nước ở VN trước khi có Đảng
+ Phong trào Cần Vương của Tôn Thất Thuyết lãnh đạo (1885-1896)
+ Phong trào tự phát của nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo
(1884-1913)
+ Xu hướng bạo động do Phan Bội Châu khởi xướng và lãnh đạo (1906-
1908)
+ Xu hướng cải cách do Phan Châu Trinh khởi xướng và lãnh đạo (1906-
1908)
+ Phong trào của Việt Nam Quốc dân Đảng do Nguyễn Thái Học lãnh đạo
(1927-1930)
 Kết luận: Các phong trào yêu nước cuối thế ký XIX đầu thế kỷ XX diễn ra sôi
nổi nhưng thất bại
 Nguyên nhân: Thiếu đường lối chính trị đúng đắn; thiếu tổ chức cách mạng tiên
phong lãnh đạo; thiếu lực lượng cách mạng
1.2. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
1.2.1. Quá trình lãnh tụ NAQ lựa chọn con đường cách mạng vô sản và chuẩn
bị điều kiện thành lập Đảng
Câu 3: Phân tích sự chuẩn bị của NAQ về tư tưởng, chính trị và tổ chức dẫn
đến sự ra đời của ĐCS VN (5đ)
Hồ Chí Minh tên thật là Nguyễn Sinh Cung sinh ngày 19/5/1890 tại Kim Liên,
Nam Đàn, Nghệ An. Bác sinh ra trong một gia đình nha nho nghèo yêu nước, có
truyền thống hiếu học. Sớm chứng kiển cảnh nước mất nhà tan và sự thất bại của
các cuộc khởi nghĩa nên Người đã nuôi ý định ra đi tìm đường cứu nước
 Giai đoạn 1911 – 1920:
- 5/6/1911, NAQ lấy tên là Văn Ba bắt đầu hành trình tìm đường cứu nước
- Từ 1911 – 1917: NAQ qua nhiều nước và hình thành quan điểm về giai cấp
bóc lột và bị bóc lột
- Đầu năm 1919: NAQ gia nhập Đảng Xã hội Pháp
- Tháng 7/1920, NAQ đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa” của V.I.Lênin
- Tahsng 12/1920, tại Đại hội của Đảng Xã hội Pháp, NAQ bỏ phiếu tán thành
gia nhập Quốc tế III và tham gia thành lập Đảng CS Pháp, trở thành người
cộng sản đầu tiên của VN
 Giai đoạn 1921 – 1930: NAQ chuẩn bị các tiền để về tư tưởng, chính trị, tổ
chức cho sự ra đời của DCS VN
a) Hoạt động của NAQ tại Pháp (1921-6/1923): quá trình chuẩn bị về mặt tư
tưởng
- NAQ viết bài cho các tớ báo: báo “Đời sống công nhân”, báo “Nhân đạo”,
thành lập ra tờ báo “Người cùng khổ”
- Người thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa
- NAQ viết tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp
- Viết vở kịch “Con rồng tre”
b) Hoạt động của NAQ tại Liên Xô (6/1923-11/1924): sự chuẩn bị về mặt
chính trị.
- NAQ tham gia học nâng cao trình độ, tại trường quốc tế cộng sản phương
Đông tại Matxicova
- NAQ tham dự đại hội Quốc tê Nông dân, đại hội Quốc tế Thanh niên, Công
hội đổ,v.v..
- 7/1924, NAQ tham dự Đại hội quốc tế Cộng sản lần thứ V
c) Hoạt động NAQ tại Trung Quốc: sự chuẩn bị về mặt tổ chức
- Tháng 6/1925, NAQ thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên
- Hội VNCMTN mở nhiều lớp đào tạo cán bộ, bồi dưỡng lý luận cho cách
mạng Việt Nam
- Từ năm 1926, Hội VNCMTN bắt đầu phát triển cơ sở trong nước (21/6-Kỷ
niệm ngày nhà báo VN)
- Năm 1928, NAQ phát động phong trào Vô sản hóa, đưa 1.500 người đã
được dạy lý luận cách mạng về nước len lỏi vào làm việc với công nông dân
để truyền bá con đường cứu nước.
- Từ giữa năm 1929 đến đầu năm 1930. Tại VN đã hình thành 3 tổ chức cộng
sản: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng và Đông Dương
Cộng sản Liên đoàn.
Kết luận: Điều cấp thiết của 3 tổ chức cộng sản lúc này là hợp nhất thành một
chính Đảng duy nhất có tên là ĐCS VN (hết câu 3)
1.2.2. ĐCS VN được thành lập và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Câu 4: Trình bày nội dung của hội nghị thành lập ĐCS VN? Phân tích sự đúng
đắn, sáng tạo của bản cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do NAQ soạn
thảo? (5đ)
 Hội nghị thành lập Đảng
- Thời gian, địa điểm: Hội nghị họp từ 6/1 – 8/2/1930, tại Cửu Long - Hương
Cảng – Trung Quốc
- Thành phần: 2 đại biểu của ĐDCSĐ, 2 đại biểu ANCSĐ dưới sự chủ trì của
NAQ
- Nội dung của Hội nghị:
+ Thảo luận và tán thành ý kiến chỉ đạo của NAQ, thông qua quyết định thành
lập ĐCS VN
+ Thông qua các văn kiện do NAQ soạn thảo
- Ngày 24/2/1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn xin gia nhập ĐCS VN
 Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
- Đường lối chiến lược: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi tớ xã hội cộng sản
- Nhiệm vụ, mục tiêu: đánh đổ đế quốc và phong kiến giành độc lập dân tộc
và ruộng đất cho dân cày. Nhiệm vụ dân tộc đặt lên hàng đầu
- Lực lượng cách mạng: công nhân và nông dân cùng các lực lượng tiến bộ
khác
- Phương pháp cách mạng: bằng con đường bạp lực cách mạng (phương phsp
chính trị, đấu tranh vũ trang, nghị trường)
- Vị trí cách mạng Việt Nam: Cách mạng Việt Nam liên hệ mật thiết và là bộ
phận của CMTG
- Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng Sản Việt Nam
 CLCT đầu tiên của Đảng là đúng đắn, sáng tạo:
- Nêu cao vấn đề dân tộc lên hàng đầu
- Đánh giá đúng khả năng CM của các giai cấo trong XH VN
- Thấy được khả năng liên minh có điều kiện với giai cấp tư sản dân tộc; khả
năng phân hóa, lôi kéo một bộ phận giai cấp địa chỉ trong CM giải phóng
dân tộc (hết câu 4)
 Ý nghĩa lịch sử của CLCT đầu tiên đối với tiến trình cách mạng VN
- Phản ánh các luận điểm cơ bản về đường lối chiến lược và sách lược của
cách mạng Việt Nam
- CLCT đã vận dụng đúng đắn và sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn
cảnh cụ thể nước ta
- Con đường cách mạng vô sản mà cương lĩnh đã khẳng định là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt cách mạng VN.
*Note: có thời gian làm thêm ý nghĩa CLCT +0,5đ
1.3. Ý nghĩa lịch sử của sự kiện thành lập ĐCS VN và Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng
 Ý nghĩa lịch sử của sự kiện thành lập ĐCS VN
- ĐCS VN ra đời là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng nước ta.
- ĐCS VN ra đời là sản phẩm kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào
công nhân và phong trào yêu nước.
- Sự kiện thành lập Đảng đã tạo những tiền đề và nhân tố quyết định đưa cách
mạng VN đi đến thắng lợi.
 Ý nghĩa lịch sử của CLCT đầu tiên đối với tiến trình cách mạng VN
- Phản ánh các luận điểm cơ bản về đường lối chiến lược và sách lược của
cách mạng Việt Nam
- CLCT đã vận dụng đúng đắn và sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn
cảnh cụ thể nước ta
- Con đường cách mạng vô sản mà cương lĩnh đã khẳng định là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt cách mạng VN
2. Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo các cuộc cách mạng
2.1. Đảng lãnh đạo cao trào cách mạng 1930 – 1931 và Xô viết Nghệ - Tĩnh
 Hoàn cảnh lịch sử
- Trên thế giới
+ Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933, tư bản Pháp trút hậu
quả lên nhân dân các nước thuộc địa
+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội tại Liên Xô tiếp tục thu hút được những
thành tựu quan trọng
+ Mâu thuẫn giữa CNTB độc quyền với giai cấp công nhân, nhân dân lao động
diễn ra gay gắt
- Tình hình trong nước:
+ Mâu thuẫn gay gắt giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng gay
gắt
+ Ngay sau khi ra đời, Đảng CSVN đã phát động quần chúng đấu tranh
 Phong trào cách mạng của quần chúng và Xô viết Nghệ - Tĩnh
+ Từ tháng 9/1930, phong trào đấu tranh phát triển lên quy mô lớn dẫn đến
thành lập chính quyền Xô viết tại Nghệ An và Hà Tĩnh
+ Thực dân Pháp đàn áp đẫm máu phong trào đấu tranh
- Ý nghĩa:
+ Đảng ta khẳng định được quyền lãnh đạo đối với cách mạng Việt Nam
+ Đảng ta xây dựng được liên minh công – nông
+ Phong trào đã giác ngộ cách mạng, rèn luyện tinh thần đấu tranh cho đảng
viên và quần chúng nhân dân
2.2. Đảng lãnh đạo khôi phục hệ thống tổ chức đảng và phong trào cách
mạng của quần chúng (1932-1935)
 Khôi phục hệ thống tổ chức đảng
- Cuối năm 1931, Pháp thi hành nhiều chính sách đàn áp dã man. Đảng chịu
những tổn thất nặng nề.
- Đầu năm 1932, chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương
được ban hành.
- Tháng 3/1934, Ban chỉ huy ở ngoài của Đảng Cộng sản Đông Dương được
thành lập
 Đại hội đại biểu lần thứ nhất Đảng (3/1935)
Câu 5: Trình bày nội dung của Đại Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng
(3/1935) (2đ)
- Thời gian, địa điểm: diễn ra từ ngày 27 đến ngày 31/3/1935 tại Ma Cao –
Trung Quốc.
- Thành phần: Gồn 13 đại biểu tham dự.
- Đại hội đề ra 3 nhiệm vụ chủ yếu:
+ Củng cố và phát triển Đảng;
+ Đẩy mạnh vận động quần chúng nhân dân, lập Mặt trận thống nhất phản đế;
+ Mở rộng tuyền truyền chống chiến tranh đế quốc
- Đại hội thông qua Điều lệ ĐCSĐD, bầu BCH TW mới.
- Ý nghĩa của Đại hội:
+ Đánh dấu sự khôi phục hệ thống tổ chức đảng;
+ Củng cố niềm tin của đảng viên và quần chúng nhân dân
- Hạn chế của Đại hội:
+ Chưa tổng kết được kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng từ khi thành lập
+ Chưa thể hiện được sự nhạy bén trước tình hình mới, chưa thấy rõ nguy cơ của
chủ nghĩa phát xít, sự chuyển biến của tình hình thế giới và khả năng mới của
phong trào cách mạng trong xứ. (hết câu 5)
2.3. Đảng lãnh đạo phong trào đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ (1936-1939)
 Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới
+ CN Phát xít bắt đầu hình thành
+ Tháng 7/1935, Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản họp tại Matxcova đã có
sự thay đổi về chủ trương, sách lược
+ Năm 1936, Chính phu Mặt trận nhân dân Pháp được thành lập
- Tình hình Đông Dương
+ Chính quyền thuộc địa đã thi hành một số cải thiện về quyền tự do, dân chủ và
dân sinh
+ Thả một số lượng lớn tù chính trị, nới lỏng một số chế định hà khắc.
 Chủ trươg mới của Đảng và phong trào đấu tranh đòi dân sinh dân chủ: đòi
quyền tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình
2.4. Đảng lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc (từ tháng 9/1939 đến tháng
8/1945)
 Đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Câu 6: Phân tích hoàn cảnh, nội dung của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
của Đảng ta trong giai đoạn 1939 – 1945.
- Hoàn cảnh lịch sử
a) Tình hình thế giới
 Tháng 9/1939, chiến tranh thế giới thứ 2 chính thức bùng nổ
+ 1/9, Đức tấn công Ba Lan
+ 3/9/1939, Anh-Pháp tấn công Đức
+ Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp, Pháp đầu hàng vô điều kiện
+ Tháng 6/1941, Đức tấn công Liên Xô
 Chính phủ phản động Pháp thi hành chính sách phát xít
 Ở Viễn Đông, Nhật Bản (đại diện CN phát xít ở Châu Á) đẩy mạnh xâm
lược Trung Quốc và chiếm đóng các nước ĐNA.
b) Tình hình Việt Nam và Đông Dương
 Chính quyền thuộc địa thi hành chính sách phản động, phát xít hóa bộ máy
cai trị, đàn áp phong trào cách mạng Đông Dương
 Tháng 9/1940, Phát xít Nhật xâm lược VN
 Hoàn cảnh nước ta được ví như một cổ hai tròng trước sự thống trị của cả Pháp
và Nhật
- Sự chuyển hướng chiến lược cách mạng của Đảng
+ Xác định nhiệm vụ cách mạng: đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân
tộc lên hàng đầu.
+ Xác định kẻ thù chính: thực dân Pháp và phát xít Nhật
+ Chủ trương đoàn kết rộng rãi lực lượng toàn dân tộc, thành lập Mặt trận VN
độc lập đồng minh.
+ Chủ trưởng giải quyết các vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước
+ Chủ trương thành lập nước VNDCCH theo tinh thần dân chủ mới
+ Đặt công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang làm nhiệm vụ trung tâm của cách
mạng Đông Dương: thành lập ra đội VN tuyên truyền giải phóng quân ngày
22/12/1944
 Ý nghĩa sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược:
Quá trình chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được hoàn chỉnh góp phần giải
quyết mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc, đưa đến
những chủ trưởng, sự chỉ đạo đúng dắn để thực hiện mục tiêu đó.
Sự chuyển hướng chỉ đậo chiến lược giúp cho nhân dân ta có đường hướng
đúng để tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành
độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân. (hết câu 6)
 Xây dựng thực lực cách mạng, phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, khởi
nghĩa từng phần, tới tổng khởi nghĩa
Câu 7: Phân tích thời cơ của cách mạng tháng 8/1945 (2đ)
Thời cơ là thời điểm, điều kiện, hoàn cảnh cả chủ quan và khách quan mang
những yếu tố thuận lợi để tiến hành thành công một việc gì đó.
- Chủ quan
+ Lực lượng CM có sự lớn mạnh cả về thế lực: 2 chính trị và 2 vũ trang
+ Có sự lãnh đạo của tổ chứuc Đảng, đề ra đường lối đúng đắn, chuyển hướng kịp
thời.
+ Niềm tin của quần chúng nhân dân đối với tổ chức Đảng
- Khách quan
+ Chiến tranh thế giới thứ II bước vào giai đoạn kết thúc, phần thắng thuộc về phe
Đồng minh
+ 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, Pháp buộc phải rút khỏi VN
+ Mỹ thả 2 quả bom nguyên tử xuống 2 thành phố của Nhật
+ VN nhận được sự ủng hộ của bạn bè thế giới (Liên Xô, Trung Quốc…)
 Yếu tố khách quan đóng vai trò quan trọng, yếu tố chỉ quan đóng vai trò quyết
định (hết câu 7)
 Tổng khởi nghĩ tháng Tám năm 1945
- Tổng khởi nghĩa diễn ra trong vòng 15 ngày (từ 14 – 28/8/1945), trong đó
thắng lợi tại Hà Nội, Huế, Sài Gòn có ý nghĩa quyết định
- Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng tuyên bố bản Tuyên ngôn
độc lập do Hồ Chí Minh soạn thảo
 Ý nghĩa lịch sử của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
- Là bước ngoặt vĩ đại của dân tộc ra
- Nhân dân ta từ thân phận nô lệ lên làm chủ đất nước
- Đảng Cộng sản Đông Dương từ một đảng không hợp pháp, hoạt động bí mật
thành đảng cầm quyền
- Mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc.
Chương 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO 2 CUỘC KHÁNG CHIẾN, HOÀN THÀNH
GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945 – 1975)
I. Lãnh đạo xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng, kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954)
1. Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng 1945 – 1946
1.1. Hoàn cảnh nước ta sau cách mạng Tháng Tám
Câu 8: Phân tích hoàn cảnh nước ta sau cách mạng Tháng 8 năm 1945 (3đ)
a) Thuận lợi
+ Hệ thống XHCN hình thành: trở thành hệ thống trên phạm vi toàn thế giới
+ Nước ta đã xây dựng được chính quyền từ TW đến địa phương
+ Nhân dân lao động trở thành người làm chủ vận mệnh đất nước (cơ bản nhất)
+ Đảng, chính quyền và Chủ tịch HCM có uy tín đối với nhân dân
b) Khó khăn
 Kinh tế:
- Ngân khố quốc gia trống rỗng: >1.2tr tiền Đông Dương
- Sản xuất đình đố; công nhân, nông dân thiệt hại nặng nề
- Hơn 2tr đồng báo bị chết đói (chính sách giặc, lũ lụt, hạn hán 2 năm 1944-
1945)
 Chính trị:
- Chính quyền còn non trẻ, chưa có kinh nghiệm quản lý
- Đối mặt với thù trong, giặc ngoài
+ Thù trong: Việt quốc, Việt cách phản cách mạng
+ Giặc ngoài: Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc là hơn 20 vạn quân Tưởng và bè lũ tay
sai (Việt quốc + Việt cách). Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam là hơn 1 vạn quân Anh,
núp sau là quân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta
- Gần 7 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp trên khắp nước ta
 Văn hóa – xã hội
- 90% dân dố nước ta mù chữ
- Tàn dư chế độ phong kiến để lại rất nặng nề
 Nền độc lập của dân tộc có thể bị thủ tiêu, nhân dân ta có nguy cơ trở lại cuộc
sống nô lệ. Vận mệnh dân tộc được ví như “ngàn cân treo sợi tóc”, tổ quốc lâm
nguy. (hết câu 8)
1.2. Đường lối chính sách sau CM T8
Câu 9: Trình bày hoàn cảnh và bản chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” ra
25/11/1945 của BCH TW Đảng
 Hoàn cảnh nước ta sau CM T8
a) Thuận lợi
- Hệ thống XHCN hình thành: trở thành hệ thống trên phạm vi toàn thế giới
- Nước ta đã xây dựng được chính quyền từ TW đến địa phương
- Nhân dân lao động trở thành người làm chủ vận mệnh đất nước (cơ bản
nhất)
- Đảng, chính quyền và Chủ tịch HCM có uy tín đối với nhân dân
b) Khó khăn
 Kinh tế:
- Ngân khố quốc gia trống rỗng: >1.2tr tiền Đông Dương
- Sản xuất đình đố; công nhân, nông dân thiệt hại nặng nề
- Hơn 2tr đồng báo bị chết đói (chính sách giặc, lũ lụt, hạn hán 2 năm 1944-
1945)
 Chính trị:
- Chính quyền còn non trẻ, chưa có kinh nghiệm quản lý
- Đối mặt với thù trong, giặc ngoài
+ Thù trong: Việt quốc, Việt cách phản cách mạng
+ Giặc ngoài: Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc là hơn 20 vạn quân Tưởng và bè lũ tay
sai (Việt quốc + Việt cách). Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam là hơn 1 vạn quân Anh,
núp sau là quân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta
- Gần 7 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp trên khắp nước ta
 Văn hóa – xã hội
- 90% dân dố nước ta mù chữ
- Tàn dư chế độ phong kiến để lại rất nặng nề
 Nền độc lập của dân tộc có thể bị thủ tiêu, nhân dân ta có nguy cơ trở lại cuộc
sống nô lệ. Vận mệnh dân tộc được ví như “ngàn cân treo sợi tóc”, tổ quốc lâm
nguy
 Đường lối, chính sách của Đảng
- Chỉ đạo chiến lược: đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu với khẩu
hiệu “Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết”, nhưng không giành độc lập mà là
giữ độc lập
- Kẻ thù chính: thực dân Pháp xâm lược
- Về phương hướng, nhiệm vụ, chủ trường chủ yếu và cấp bách:
+ Phương hướng: nhân nhượng và hòa hoãn
+ Nhiệm vụ: củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp, bài trừ nội phản và
cải thời đời sống nhân dân.
 Kết quả
- Xây dựng, củng cố được chính quyền cách mạng: người dân đi bỏ phiếu bầu
quốc hội khóa 1
- Phiên họp đầu tiên Quốc hội khóa I ngày 2/3/1946
- Chính phủ nước VN dân chủ cộng hòa do Chủ tịch HCM làm chủ tịch ra mắt
quốc dân (3/11/1946)
- Chống được giặc đối, đẩy lùi nạn đói: tăng gia sản xuất, phát động tuần lễ
vàng, thực hiện hũ gạo tiết kiệm, quyền góp tiền vàng để xây dựng đất nước
- Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ: Chủ tịch HCM phát động phong trào
“Bình dân học vụ” và phong trào xây dựng đời sống mới cho nhân dân.
- Sách lược hòa hoãn, nhân nhượng kẻ thù
+ 9/1946 – 3/1946: Hòa với Tưởng để đánh Pháp
+ 3/1946 – 12/1946: Hòa với Pháp để đánh với Tưởng
 Tóm lại, Chủ trương kháng chiến, kiến quốc của Đảng từ 9/1945 – 12/1946 với
tinh thần kiên quyết, linh hoạt, khẩn trương, sáng tạo đã kịp thời đề ra những
vấn đề cơ bản về chiến lược, sách lược cách mạng. Đảng đã đề ra những nhiệm
vụ, những biện pháp cụ thể về đối nội và đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn
dốt, chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng. (hết câu 9)
 Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh nói trên: Đã bảo vệ được nền độc lập
của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền
móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ VN dân chủ cộng hào;
chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn
quốc sau đó.
 Nguyên nhân thắng lợi: có những thắng lợi quan trọng đó là do Đảng đã đánh
giá đúng tình hình nước ta sau CMT8, kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến,
kiến quốc; xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đoàn kết dân tộc; lợi
dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch
 Bài học kinh nghiệm:
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng bảo vệ
chính quyền cách mạng.
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ thù cũng là một biện pháp
đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể.
- Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền
nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến
tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế
độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
a. Hoàn cảnh lịch sử:
- Tháng 11-1946 quân Pháp mở cuộc tấn công chiến đóng cả thành phố Hải
Phòng và thị xã Lạng Sơn, cho quân đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc
khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội. Trung ương Đảng đã chỉ đạo tìm
cách liên lạc với phía Pháp để giải quyết vấn đề bằng biện pháp đàm phán
thương lượng.
- Vào lúc 20h ngày 19-12-1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng
loạt nổ súng. Rạng sáng ngày 20-12-1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến của HCM, được phát đi trên Đài Tiếng Nói VN
b. Quá trình hình thành và nội dung đường lối:
- Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước trong quá trình
chỉ đạo Nam bộ kháng chiến, qua sự theo dõi âm mưu, thủ đoạn của địch
cũng như từ thực tiễn chuẩn bị lực lượng về mọi mặt của ta
- Ngày 19-10-1946, Thượng vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị Quan sự toàn
quốc lần thứ nhất do tổng bí thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ nhận
định “không sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải
đánh Pháp”
- Chỉ thị “Công việc khẩn cấp bây giờ” (5-11-1946) HCM đã nêu lên những
việc có tầm chiến toàn cục khi bước vào cuộc kháng chiến
- Văn kiện:
+ Chỉ thị toàn dân kháng chiến
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
+ Kháng chiến nhất định thắng lợi
- Nội dung đường lối:
+ Mục đích kháng chiến:
+ Tính chất kháng chiến
+ Phương châm tiến hành kháng chiến
+ Nhiệm vụ kháng chiến
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
a. Kết quả và ý nghĩa thắng lợi của việc thựuc hiện đường lối
- Kết quả:
+ Xây sựng lực lượng
+ Lĩnh vực quan hệ
+ Mặt trận ngoại giao
- Ý nghĩa: Kết thúc chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dương, giải phóng
hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên CNXH làm căn cứ
địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam, tăng thêm niềm tự hào dân
tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của VN trên trường quốc tế.
b. Nguyên nhân thắng lợi và bài học:
- Nguyên nhân
+ Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng đắn
+ Lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo
+ Có chính quyền dân chủ nhân dân không ngừng được củng cố và lớn mạnh
+ Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu chặt chẽ giữa 3 dân tộc VN, Lào, Campuchia
+ Có sự ủng hộ giúp đỡ to lớn của TQ, LX, các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc
yêu chuộng hòa bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp
- Bài học
+ Thứ nhất: đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng, đường lối đó cho toàn
Đảng, toàn quân, toàn dân thực hiện, đó là đường lối chiến tranh nhân dân, kháng
chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức mình là chính.
+ Thứ 2: Kết hợp chặt chẽ đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống
phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm móng cho CNXH,
trong đó nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế quốc, giải phóng dân tộc, bảo vệ
chính quyền cách mạng.
+ Thứ 3: Thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây
dựng hậu phương vững mạnh để có tiềm lực mọi mặt đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của cuộc kháng chiến.
+Thứ 4: Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài, đồng thời
tích cực, chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ
thuật quân sự sáng tạo, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao, đưa
kháng chiến đến thắng lợi.
+ Thứ 5: Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực
lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.
II. Đảng lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và kháng chiến
chống đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất
nước 1954-1975
1. Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng hai niềm Nam – Bắc 1954-1965
a. Khôi phục kinh tế, cải tạo XHCN ở m.Bắc, chuyển cách mạng m.Nam từ thế
giữ gìn lực lượng sang thế tiến công 1954-1960
Câu 10: Phân tích hoàn cảnh nước ta ngay sau t7/1954? (2đ)
 Miền Bắc:
 Thuận lợi
- Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh
- Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Châu Á, Châu Phi, Mỹ Latinh tiếp
tục phát triển
- Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứu địa hậu phương cho cả
nước
- Niềm tin của quần chúng nhân dân đối với Đảng và chính phủ
Bs: thế và lực nước ta lớn mạnh sau 9 năm kháng chiến
Có ý chí độc lập, thống nhất của nhân dân cả nước
 Khó khăn
- Mỹ hùng mạnh và
- Đất nước bị chia cắt thành 2 miền Nam – Bắc, với 2 thể chế chính trị và 2
nhiệm vụ cách mạng khác nhau
- Hậu quả chiến tranh kéo dài và tàn dư chế độ phong kiến để lại
 Miền Nam
- Năm 1954, Mỹ đã nhảu vào thay chân Pháp thống trị miền Nam Việt Nam,
biến nơi đây thành thuộc địa kiểu mới, chia cắt lâu dài Việt Nam
- Mỹ đã sử dụng nhiều thủ đoạn về chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, nhất là
trong thiết lậo bộ máy chính quyền tay sai Việt Nam Cộng hào do Ngô Đình
Diệm làm Tổng thống
- Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm đã xé bỏ Hiệp định Geneve, cự tuyệt
tổng tuyển cử thống nhất đất nước (hết câu 10)
Câu hỏi thảo luận: Trình bày các chiến lược chiến tranh của Mỹ thực hiện tại
Việt Nam?
Tên chiến lược Thời gian Nội dung chiến Người chỉ huy
lược

 Mục đích cuối cùng: chiến đấu với kẻ thù


Câu 11: Phân tích ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước (2đ)
 Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với Việt Nam:
+ Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân – đế quốc trên đất nước ta
+ Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kỉ nguyên đất nước độc lập, thống
nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội,
- Đối với thế giới
+ Tác động mạnh đến tình hình đất nước và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với
phong trào cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giải phóng dân tộc.
+ Là một sự kiện có “tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”
 Bài học kinh nghiệm
- Một là, toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ, đồng thời tiến hành hai chiến
lược cách mạng nhằm mục tiêu chủ yếu là giải phóng miền Nam.
- Hai là, chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, tạo ra sức mạnh tổng hợp
của chiến tranh.
- Ba là, lựa chọn phương thức chiến tranh thích hợp.
- Bốn là, ba tầng mặt trận thống nhất chống Mỹ: ở trong nước, giữa ba nước
Đông Dương và trên thế giới.
- Năm là, không ngừng nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng
trong chiến tranh. (hết câu 11)
Chương 3: ĐẢNG LÃNH ĐẠO CẢ NƯỚC QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI VÀ TIẾN HÀNH CÔNG CUỘC ĐỐI MỚI (1974 – nay)
I. Đảng lãnh đạo xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc (1975-
1986)
1. Bước đầu xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc (1975-1981)
Câu 12: Phân tích quá trình Đảng lãnh đạo thực hiện hoàn thành thống nhất
đất nước về mặt nhà nước? Ý nghĩa của việc thống nhất đất nước về mặt nhà
nước sau 1975?
 Bối cảnh lịch sử:
- Sau năm 1975, đất nước đã hoà bình, độc lập, thống nhất, cả nước quá độ
lên chủ nghĩa xã hội.
- Ở trong nước: đất nước có nhiều thuận lợi với sức mạnh tổng hợp, đồng
thời cũng phải khắc phục những hậu quả nặng nề của chiến tranh. Điểm
xuất phát của Việt Nam về kinh tế - xã hội còn ở trình độ thấp.
- Trên thế giới: có thuận lợi đồng thời cũng xuất hiện những khó khăn thách
thức mới; các nước xã hội chủ nghĩa bộc lộ khó khăn về kinh tế - xã hội và
sự phát triển; các thế lực thù địch bao vây cấm vận và phá hoại sự phát
triển của Việt Nam.
 Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III (8-1975)
- Hội nghị được tổ chức vào ngày 29/9/1975, đưa ra nhiệm vụ chiến lược của
cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới, bao gồm hoàn thành thống nhất
nước nhà, đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa
xã hội.
- Miền Bắc phải tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và
hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; miền Nam phải đồng thời tiến
hành cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội là hai mặt khăng khít
của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
 Hội nghị Hiệp thương chính trị của hai đoàn đại biểu Bắc, Nam đã họp tại Sài
Gòn (11-1975)
- Hội nghị khẳng định: Nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam là một, nước nhà
cần được sớm thống nhất về mặt nhà nước; tổ chức tổng tuyển cử trên toàn
lãnh thổ Việt Nam bầu ra Quốc hội chung cho cả nước vào nửa đầu năm
1976 theo nguyên tắc dân chủ, phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu
kín.
 Bộ Chính trị Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 228-CT/TW (1-1976)
- Nêu rõ tầm quan trọng của cuộc tổng tuyển cử và giao trách nhiệm cho các
cấp ủy lãnh đạo cuộc bầu cử. Ngày 25/4/1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc
hội chung của nước Việt Nam thống nhất được tiến hành. Hơn 23 triệu cử tri,
đạt tỷ lệ 98,77% tổng số cử tri đi bầu, đã bầu ra 492 đại biểu gồm đủ các
thành phần công nhân, nông dân, trí thức, các lực lượng vũ trang, các đại
biểu tầng lớp thanh niên, phụ nữ, đại biểu các dân tộc thiểu số và các tôn
giáo... trên cả nước.
- Thắng lợi của công việc bầu cử thể hiện ý chí đoàn kết toàn dân tộc quyết
tâm thực hiện Di chúc thiêng liêng của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Dù khó khăn
gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ
nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng
bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà.”
 Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội nước Việt Nam thống nhất họp tại Thủ đô Hà
Nội (7-1976)
- Quốc hội quyết định đặt tên nước ta là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Quốc kỳ nền đỏ sao vàng 5 cánh, Thủ đô là Hà Nội, Quốc ca là bài
Tiến quân ca, Quốc huy mang dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thành phố Sài Gòn đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh.
- Quốc hội đã bầu đồng chí Tôn Đức Thắng làm Chủ tịch nước; các đồng chí
Nguyễn Lương Bằng, Nguyễn Hữu Thọ làm Phó Chủ tịch nước; đồng chí
Trường Chinh làm Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội và đồng chí Phạm
Văn Đồng làm Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Quốc hội đã thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp mới.
- Theo chủ trương của Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội đều được thống
nhất cả nước với tên gọi mới: Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên
Lao động Hồ Chí Minh,Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam,...
 Ý nghĩa của việc thống nhất đất nước về mặt nhà nước:
- Tổ quốc hoàn toàn độc lập, thống nhất, quá độ đi lên CNXH
- Đây là thắng lợi to lớn của ta vì từ nay đã thể chế hoá được sự thống nhất đất
nước về mặt lãnh thổ trước đó. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà
nước là yêu cầu tất yếu khách quan của sự phát triển cách mạng Việt Nam.
Với thắng lợi đạt được đã thể hiện tinh thần yêu nước, đoàn kết toàn dân tộc,
ý chí thống nhất Tổ quốc, quyết tâm xây dựng một nước Việt Nam độc lập và
thống nhất của toàn thể nhân dân ta.
- Tạo điều kiện cho việc tiếp tục hoàn thành thống nhất các lĩnh vực chính trị,
tư tưởng, kinh tế, văn hóa, xã hội gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ của
cách mạng xã hội chủ nghĩa trên phạm vị cả nước.
- Tạo nên những điều kiện chính trị cơ bản để phát huy sức mạnh toàn diện đất
nước, tạo điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội,
tạo ra khả năng to lớn để bảo vệ Tổ quốc và mở rộng quan hệ đối ngoại,
ngoại thương, giao lưu quốc tế, đồng thời nâng cao hơn nữa uy thế của nước
ta trên trường quốc tế, góp thêm phần tích cực vào việc làm củng cố tự do,
bảo mật an ninh ở khu vực Khu vực Đông Nam Á nói riêng và trên quốc tế
nói chung. (hết câu 12)
Câu 13: Phân tích đường lối đổi mới của Đảng ta được đề ra trong Đại hội lần
thứ VI (12/1986)? Đường lối đổi mới đó có ý nghĩa gì trong thời kì quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay? (chắc chắn có) (5đ)
 Hoàn cảnh lịch sử của Đại hội VI
- Sau mười năm tiến hành cải tạo và xây dựng CNXH trên cả nước, nhân dân
ta đã dành được nhiều thành tựu trên cả 2 mặt xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Đại hội họp tại HN từ 16 – 19/12/1986, có 1129 đại biểu thay mặt cho gần
1.9 triệu đảng viên; có 35 đoàn đại biểu quốc tế đến dự.
 Nội dung của Đại hội VI
- Về kinh tế:
+ Thực hiện nhất quán chính phát triển kinh tế nhiều thành phần, đổi mới cơ
chế quản lý; xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển
sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.
+ Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của
chặng đường đầu tiên là: sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ; bước đầu tạo
ra một cơ cấu kinh tế lớn là lượng thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu.
+ Thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa thường xuyên với hình thức, bước đi
thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp và lực lượng sản xuất phát
triển.
+ Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp
bách về phân phối, lưu thông.
+ Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế là: Bố trí lại cơ cấu sản xuất;
điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa; sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học – kỹ thuật, mở rộng
và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
- Về chính sách xã hội đề ra bốn nhóm chính sách xã hội:
+ Kế hoạch hoá dân số, giải quyết việc làm cho người lao động.
+ Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ
cương trong mọi lĩnh vực xã hội.
+ Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hoá, bảo vệ và tăng cường sức
khoẻ của nhân dân.
+ Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.
- Quốc phòng an ninh: Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng và
an ninh của đất nước, quyết đánh thắng các kiểu chiến tranh phá hoại nhiều
mặt của địch, bảo đảm chủ động trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc.
- Đối ngoại:
+ Góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập
dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác
toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân hai
nước, vì hoà bình ở Đông Nam Á và trên thế giới.
+ Kết hợp sức mạnh của dân tộc và sức mạnh của thời đại, phấn đấu giữ
vững hoà bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và trên thế giới, tăng cường
quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương.
- Đổi mới tư duy lãnh đạo của Đảng: trước hết là đổi mới tư duy kinh tế, đổi
mới công tác tư tưởng; đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ
vững nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng; tăng cường đoàn kết nhất trí
trong Đảng.
Câu 14: Phân tích nội dung quan điểm chỉ đạo được nói đến trong Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của đảng (1/2021)? Vận dụng quan điểm: “khơi
dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường dân tộc, sức mạnh đại
đoàn kết dân tộc và phát triển phồn vinh, hạnh phúc” trong bối cảnh đại dịch
Covid 19 ở Việt Nam? (chắc chắn có) (5đ)
 Hoàn cảnh Đại hội XIII
- Đại hội diễn ra trong bối cảnh đất nước đang đứng trước nhiều thời cơ và
thách thức đan xen, nhiều vấn đề chiến lược mới đặt ra cần phải giải quyết.
- Từ tình hình quốc tế, khu vực dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường
đến các thách thức mang tính toàn cầu về biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch
bệnh và ngay cả những thành tích ngoạn mục của tiến bộ khoa học và công
nghệ đang tác động, ảnh hưởng mạnh mẽ tới đời sống kinh tế - xã hội của đất
nước cũng như toàn thế giới.
- Đại hội họp từ 25/1-1/2/2021 tại Hà Nội với chủ đề: Tăng cường xây dựng,
chỉnh Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; khơi dậy khát vọng
phát triển đất nước, phát huy ý chí, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết
hợp với sức mạnh thời đại; tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hoà
bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Đại hội XIII nêu sáu nhiệm vụ trọng tâm:
- Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị toàn diện, trong sạch, vững
mạnh. Đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; đẩy mạnh đấu
tranh phòng, chống quan liêu, tham những, lãng phí, tiêu cực, “lợi ích
nhóm”.
- Tập trung kiểm soát đại dịch Covid-19, tiêm chủng đại trà vacxin Covid-19
cho cộng đồng; phục hồi và phát triển kinh tế; phát triển kinh tế số, nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; hoàn
thiện hệ thống pháp luật...
- Giữ vững độc lập, tự chủ, tiếp tục nâng cáo chất lượng, hiệu quả hoạt động
đối ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, xây
dựng quân đội nhân dân, công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ...
- Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; giữ gìn và
phát huy giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc, hội nhập quốc tế; thực hiện tốt chính sách xã hội…
- Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy
mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; tăng
cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, tăng cường đại đoàn kết toàn
dân tộc.
- Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên; bảo vệ, cải
thiện môi trường, chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với
biến đổi khí hâu.
 Ba đột phá chiến lược cũng đã được Đại hội chỉ ra: một là, hoàn thiện đồng bộ
thể chế phát triển; hai là phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao; ba là xây dựng hệ thống kế cấu hạ tầng đồng bộ.
Câu 15: Trình bày những thành tựu của nước ta trong công cuộc đổi mới từ
1986 đến nay? (2đ)

You might also like