You are on page 1of 15

Câu 1. Nội dung, ý nghĩa Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930).

* Hoàn cảnh:
- Ngày 23/12/1929, Nguyễn Ái Quốc đã đến Hương Cảng, Trung quốc triệu tập hội nghị hợp
nhất các tổ chức cộng sản đảng thành một chính đảng duy nhất của Việt Nam.
- Thời gian: Hội nghị diễn ra từ ngày 6/1-7/2/1930
- Thành phần tham dự Hội nghị gồm: Đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng
(Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức Cảnh); đại biểu của An Nam Cộng sản đảng (Nguyễn Thiệu,
Châu Văn Liêm), dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc
phải viên của Quốc tế Cộng sản.
* Nội dung Hội nghị:
- Thảo luận ý kiến của đại biểu Quốc tế Cộng sản về:
+ Việc hợp nhất tất cả các nhóm cộng sản thanh một tổ chức chung, tổ chức này là một đảng
cộng sản chân chính.
+ Kế hoạch thành lập tổ chức đó
- Những điểm lớn cần thảo luận và thống nhất
1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản đông
dương
2. Định tên đảng là đảng cộng sản việt nam
3. Thảo luận chính cương và điều lệ sơ lược đảng
4. Định kế hoạch thực hiện thống nhất đất nước
5. Cử một ban trung ương lâm thời
- Hội nghị thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua các văn kiện:
Chánh cương văn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng
sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
- Hội nghị xác định tôn chỉ mục đích của Đảng là: “lãnh đạo quần chúng lao khổ làm giai cấp
tranh đấu để tiêu trừ tư bản chủ nghĩa, làm cho thực hiện chủ nghĩa cộng sản”
- Hội nghị chủ trương: các đại biểu về nước phải tổ chức Trung ương lâm thời, xây dựng các tổ
chức công hội, nông hội, cứu tế, xuất bản một tạp chí lý luận để lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Ngày 24/2/1930, việc thống nhất các tổ chức cộng sản được hoàn thành với Quyết nghị của
lâm thời cấp ủy Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Ý nghĩa
- Hội nghị đã thống nhất chung các tổ chức Cộng sản thành một chính đảng thống nhất và
duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị đã thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Nội dung cương lĩnh đã
phản ánh được quy luật khách quan của xã hội VN, phác họa con đường cách mạng Việt
Nam để chỉ dẫn sự ngiệp cách mạng.
- Hội nghị mang tầm vóc của một Đại hội thành lập Đảng.
- Hội nghị đã thống nhất lấy ngày 3/2/1930 là ngày kỷ niệm thành lập ĐCSVN
Câu 2: Nguồn gốc, nội dung, ý nghĩa của Cương lính chính trị đầu tiên của Đảng cộng
sản Việt Nam được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng (3/2/1930)
a, Nguồn gốc:
Những văn kiện Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng thông qua tại
Hội nghị thành lập Đảng được hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
b) Nội dung bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Mục tiêu và con đường của cách mạng Việt Nam: Chống đế quốc và phong kiến, thực hiện
độc lập dân tộc và người cày có ruộng, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc
được đặt lên vị trí hàng đầu.
- Lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam là: Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Về lí luận dẫn đường: Đảng theo chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Lực lượng cách mạng: gồm tất cả những giai cấp, tầng lớp nhân dân yêu nước để thực hiện
sự nghiệp giải phóng dân tộc, gồm: nông dẫn; trí thức; tiểu tư sản, trung, tiểu địa chủ; tư sản
dân tộc yêu nước.
- Về phương pháp cách mạng: Đảng chủ trương dùng phương pháp bạo lực cách mạng.
- Về xây dựng xã hội mới: Đảng chủ trương:
+ Về phương diện xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo công nông hoá.
+ Về phương diện chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho
nước Nam được hoàn toàn độc lập; dựng lên Chính phủ công-nông-binh và tổ chức ra quân
đội công-nông.
+ Về phương diện kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn (như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng,...) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ
công-nông-binh quản lí; thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân
cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành
luật ngày làm 8 giờ.
-Về quan hệ quốc tế: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng nêu rõ phải thực hành liên lạc
với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp thế giới, nhất là vô sản giai cấp Pháp.
C, Ý nghĩa:
+ Tư tưởng cốt lõi của CL là độc lập, tự do đi lên CNXH.
+ Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn, đoàn kết tất thảy các lực lượng trong tiến
trình CMVN, đưa CMVN đi thắng lợi này đến thắng lợi khác.
+ Cương lĩnh đã phản ánh những vấn đề cơ bản trước mắt và lâu dài cho cách mạng Việt
Nam, đưa cách mạng Việt Nam sang một trang sử mới. Con đường cách mạng vô sản mà
Cương lĩnh đã khẳng định là con đường thắng lợi của cách mạng Việt Nam từ năm 1930.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên phản ánh được quy hạt khách quan của xã hội Việt Nam, đáp
ứng những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam phù hợp với xu thế của thời đại,
định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
Câu 3: Nội dung của Luận cương chính trị tháng 10/1930 do đồng chí Trần Phú soạn
thảo. Rút ra nhận xét về sự thống nhất và hạn chế của Luận cương so với Cương lĩnh
chính trị đầu tiên thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng (3/2/1930).
BCH TƯ họp Hội nghị lần thứ nhất tại TQ diễn ra từ ngày 14 đến ngày 30-10-1930. Hội
nghị đã quyết định đổi tên Đảng thành Đảng cộng sản Đông Dương và bầu Trần Phú làm
tổng bí thư. Hội nghị đã thông qua Luận cương chính trị của đồng chí Trần Phú.
Luận cương bao gồm những nội dung sau:
- Về mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: Luận cương chỉ rõ: “một bên thì thợ thuyền, dân
cày và các phần tử lao khổ; một bên thì địa chủ, phong kiến, từ bốn và đế quốc chủ nghĩa”.
- Phương hướng chiến lược của CMVN: “Tiến hành tư sản dân quyền CM, sau khi thắng
lợi tiến tới phát triển bỏ qua thời kì tư bản mà tranh đấu thẳng lên con đường XHCN”
- Về nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: Luận cương xác định phải tiến hành
đồng thời hai nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến.
– Về lực lượng cách mạng: Luận cương khẳng định: “Trong cuộc cách mạng tư sản dân
quyền, vô sản giai cấp và nông dân là hai động lực chính, trong đó g/c vs là động lực chính
và mạnh.
- Về lãnh đạo CM: Phải có 1 Đảng CS với đường lối chính trị đúng, kỉ luật tập trung liên hệ
mật thiết với quần chúng và từng trải tranh đấu mà trưởng thành.
- Về phương pháp CM: Luận cương chỉ rõ phải sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ ách
áp bức của thực dân, phong kiến và “phải tuân theo khuôn phép nhà binh”.
- Về đoàn kết quốc tế: Cách mạng Đông Dương là 1 bộ phận cách mạng vô sản thế giới;
phải liên hệ mật thiết với cách mạng vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp và cách mạng giải
phóng dân tộc ở các thuộc địa và nửa thuộc địa.
* Nhận xét:
Bản luận cương đã khẳng định lại nhiều vấn đề mà cương lĩnh đã nêu ra: đường lối cách
mạng, lực lượng cách mạng, đoàn kết quốc tế, vai trò lãnh đạo của Đảng. Luận cương của
Trần Phú có những điểm sáng tạo hơn như đã đề ra phương pháp cách mạng, nguyên tắc
Đảng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Sự thống nhất: Cả Luận cương Chính trị và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đều
thống nhất ở việc xác định phương hướng chiến lược của cách mạng, về giai cấp lãnh đạo, về
phương pháp cách mạng.
- Hạn chế:
+ Luận cương đã không vạch ra được đâu là mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc địa coi
trọng vấn đề chống phong kiến không phù hợp với cách mạng Việt Nam.
+Không đề ra được mối liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh dân tộc
và bọn tay sai.
+ Đánh giá không đúng vai trò vị trí của các giai cấp tầng lớp khác do đó không lôi kéo được
bộ phận có tinh thần yêu nước.
- Nguyên nhân của hạn chế: nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn cách mạng thuộc địa và chịu
ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh tồn tại trong Quốc tế Cộng sản và một số Đảng Cộng sản
trong thời gian đó.
Câu 6: Giải thích vì sao Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định phát động cuộc
kháng chiến Toàn quốc (12/1946)? Ý nghĩa của tinh thần toàn quốc kháng chiến trong
công cuộc đổi mới hiện nay.
* Bối cảnh lịch sử đề ra kháng chiến toàn quốc
- Thế giới: CTTG II kết thúc, Đế quốc Mỹ vươn lên cầm đầu phe tư bản chủ nghĩa, Mỹ công
khai ủng hộ, giúp đỡ Pháp quay lại xâm lược Việt Nam và Đông Dương.
- Trong nước:
+ Sau CMT8, nước ta đặt trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”, cùng một lúc phải đối mặt
với giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm, nội phản.
+Từ cuối tháng 10/1946, nguy cơ chiến tranh giữa Pháp và Việt Nam tăng dần.
* Nguyên nhân đề ra kháng chiến toàn quốc:
- Thái đội của Việt Nam: Trước tình hình đó, Đảng, Chính phủ, quân đội và nhân dân Việt Nam là
kiên trì thực hiện chủ trương hòa hoãn và bày tỏ thiện chí hòa bình, nhân nhượng nhằm tìm kiếm
con đường hòa bình, bảo vệ, giữ gìn toàn vẹn nền độc lập, tự do của Việt Nam, cụ thể:
+ Chúng ta đã ký với Pháp Hiệp định sơ bộ ngày 6-3-1946, sau đó ký Tạm ước ngày 14-9-1946.
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh còn gửi thư tới nguyên thủ các nước Anh, Mỹ, Liên Xô và các
thành viên của Liên hợp quốc, nêu rõ thiện chí hoà bình, mong mỏi Liên hợp quốc chấp nhận
những yêu cầu chính đáng của Việt Nam để duy trì hoà bình.
+ Đồng thời, Người liên tục gửi thư cho Chính phủ, Quốc hội, Thủ tướng Pháp và cử phái viên
đến gặp người cầm đầu Pháp ở Đông Dương, tìm cách cứu vãn hoà bình, tránh cuộc chiến tranh
đổ máu. Nhưng giới cầm quyền thực dân đã khước từ mọi nỗ lực cứu vãn hòa bình của chúng ta.
- Thái độ của Pháp: bộc rõ thái độ bội ước, tiếp tục gây hấn, khiêu khích, gây xung đột quân sự, cụ
thể:
+ Cuối tháng 11/1946, TD Pháp mở cuộc tấn công vũ trang đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn, Hải
Dương,...
+ Trong ngày 16 và 17/12/1946, Pháp ngang nhiên tấn công, chiếm trụ sở Bộ Tài chính, Bộ
giao thông của ta, chúng cho xe phá các công sự của ta ở phố Lò Đúc, rồi gây ra vụ tàn sát
đẫm máu ở phố Hàng Bún và phố Yên Ninh.
+ Ngày 18-12-1946,đại diện Pháp gửi cho ta hai tối hậu thư đòi phía ta giải giáp, giải tán lực
lượng tự vệ chiến đấu, để cho chúng làm nhiệm vụ giữ gìn trị an ở Hà Nội.
- Tình thế đó đặt đảng và chính phủ Việt Nam đứng trước hai sự lựa chọn một là chấp nhận
đầu hàng quay trở lại làm nô lệ cho thực dân Pháp, hai là cầm vũ khí đứng lên chiến đấu để
bảo vệ nền độc lập tự do chính đáng của dân tộc.
- Tình thế đó buộc Đảng, Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhân dân ta không có lựa chọn nào hơn
là cầm vũ khí đứng lên chiến đấu, phát động cuộc kháng chiến toàn quốc để bảo vệ độc lập dân tộc.
- Vào ngày 18/12/1946, Hội nghị BTVTWĐ (mở rộng) họp tại làng Vạn Phúc, Hà Đông đã
đánh giá mức độ nghiêm trọng của tình hình, kịp thời đề ra chủ trương đối phó và quyết định
phát động toàn dân, toàn quốc tiến hành cuộc kháng chiến chống xâm lược Pháp với tinh
thần “thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
- Ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, khẳng định
quyết tâm chiến đấu đến cùng của ta để bảo vệ độc lập, tự do. Tại Hà Nội, vào lúc 20 giờ 3 phút,
pháo đài Láng bắn loạt đại bác đầu tiên vào thành HN, báo hiệu cuộc kháng chiến toàn quốc bắt
đầu.
* Rút ra ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới đất nước hiện nay thì cái tinh thần đó nó thể hiện
cái gì và trong thời kỳ đổi mới hiện nay đảng ta đã tiếp tục phát huy cái tinh thần đó trong sự
nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước như thế nào trong việc thực hiện chiến tranh ở trong
việc thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa,....v.v
Câu 7: Phân tích chủ trương kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang được
Đảng đề ra tại Hội nghị lần thứ 15 (1/1959). Ý nghĩa của chủ trương này với cách mạng
miền Nam.
- Sau năm 1954, phía Việt Nam nghiêm chỉnh thực hiện phương châm đấu tranh chính trị
đơn thuần hoặc thực hiện đấu tranh chính trị kết hợp với vũ trang tự vệ.
- Từ năm 1958, phía Mỹ, Diệm ngang nhiên chống phá các điều khoản trong Hiệp định
Giơnevơ đồng thời thi hành nhiều chính sách khủng bố rã man, làm phong trào cách mạng
miền Nam bị tổn thất lớn: Tháng 3/1959, chính quyền Ngô Đình Diệm tuyên bố đặt miền
Nam trong tình trạng chiến tranh, dùng Tóa án quân sự đặc biệt để đưa những người bị bắt ra
xét xử và bắn giết tại chỗ…
- Tình hình này đòi hỏi Ðảng phải có sự chuyển hướng chỉ đạo kịp thời đưa phong trào cách
mạng vượt qua thử thách hiểm nghèo.
- Tháng 1-1959, Ban Chấp hành Trung ương Ðảng họp Hội nghị (mở rộng) lần thứ 15.
+ Nội dung chính:
- Hội nghị nhận định: “miền Nam đã trở thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của đế
quốc Mỹ”. Cơ hội để tiến hành tổng tuyển cử thống nhất đất nước đã không còn.
- Xác định mâu thuẫn chủ yếu ở miền nam lúc này là mâu thuẫn giữa nhân dân miền nam và
bọn đế quốc Mỹ xâm lược bọn tay sai thân Mỹ.
- Hội nghị xác định: Phương pháp cách mạng và phương thức đấu tranh ở miền Nam là dùng
bạo lực cách mạng từ đấu tranh chính trị tiến lên kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ
trang;
- Hội nghị chỉ rõ, con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở miền Nam là
“khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
- Con đường đó là lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng
là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong
kiến, dựng nên chính quyền cách mạng của nhân dân.
+ kết quả
- Thực hiện Nghị quyết 15 của Đảng và sự chỉ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, miền Bắc đã mở
đường chi viện cách mạng miền Nam. Các tỉnh miền Bắc đã chủ động kết nghĩa với các tỉnh miền
Nam để phối hợp đấu tranh cách mạng vì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
- Từ giữa năm 1959, một số cuộc khởi nghĩa vũ trang và đấu tranh vũ trang đã bùng nổ ở Tà Lốc,
Tà Léc (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận), Trà Bồng (Quảng Ngãi, Gò Quảng Cung (Đồng Tháp)
- Đến cuối năm 1960, phong trào Đồng khởi đã làm tan rã cơ cấu chính quyền cơ sở địch ở
nhiều vùng nông thôn. Thắng lợi của phong trào Đồng khởi ở nông thôn đã thú đẩy mạnh mẽ
phong trào đấu tranh ở đô thị và các đồn điền, nhà máy.
- Thắng lợi của phong trào Đồng khởi là bước nhảy vọt có ý nghĩa lịch sử của cách mạng
miền Nam, chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, từ khởi
nghĩa từng phần sang chiến tranh cách mại, chống chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ.
Ý nghĩa:
- Chủ trương đó đã phản ánh đúng tình thế chín muồi của cách mạng miền Nam, đáp ứng được
yêu cầu bức thiết của cách mạng miền Nam lúc bấy giờ, phù hợp với nguyện vọng tha thiết của
đồng bào, chiến sĩ miền Nam.
-Tạo cơ sở vững chắc để nhân ta đánh thắng chiến lược chiến tranh tiếp theo của Mỹ, tạo đà
cho cách mạng miền Nam vững bước tiến lên.
- Mở ra bước ngoặt mới cho cách mạng miền nam, góp phần chuyển cách mạng miền nam từ
thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, từ khởi nghĩa từng phần sang chiến tranh cách
mạng chống đế quốc Mỹ xâm lược.
Câu 8. Phân tích nội dung luận điểm sau của Đảng Cộng sản Việt Nam để làm rõ ý
nghĩa lịch sử cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 -1975): “Năm tháng sẽ trôi
qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất,
một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí
tuệ con người, và đi vào lịch sủ thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một
sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có ý nghĩa thời đại sâu sắc”.
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân ta đã phải kéo dài gần 21 năm, trải qua
5 giai đoạn chiến lược; là cuộc kháng chiến lâu dài, gian khổ và nhiều thử thách, cam go, ác
liệt liệt nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam. Nhưng dưới sự lãnh đạo
đúng đắn, tài tình của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại, cuối cùng
quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng kẻ thù một cách oanh liệt. Mặc dù phải chịu
nhiều đau thương, mất mát nhưng qua chiến đấu và chiến thắng, Đảng, nhân dân và quân đội
ta được rèn luyện, trưởng thành về mọi mặt; sức mạnh và vị thế của Việt Nam trên thế giới
được nâng lên một tầm cao mới, là niềm tự hào của mỗi người dân Việt Nam trong thế kỷ
XX và mai sau.
Điều ấy đã được đảng khẳng định qua luận điểm trong Đại hội toàn quốc lần thứ IV
(12/1976): “Năm tháng sẽ trôi qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những
trang chói lọi nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách
mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sủ thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ
XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có ý nghĩa thời đại sâu sắc”.
* Ý nghĩa đối với dân tộc:
- Thắng lợi vĩ đại của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975 đã kết thúc 21 năm
chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng, 117 năm chống đế
quốc xâm lược, giành lại nền độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
- Thắng lợi này đã kết thúc cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước,
mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc: kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng chung một
nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa xã hội; làm tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế
và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam, nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc trên trường
quốc tế; nâng cao khí phách, niềm tự hào và để lại những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp
dựng nước và giữ nước.
* Ý nghĩa đối với thời đại:
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam đã làm thất
bại âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc tiến công vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng
thế giới; đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn nhất, dài ngày nhất của chủ nghĩa
đế quốc kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, làm phá sản các chiến lược chiến tranh thực
dân kiểu mới của đế quốc Mỹ và tác động đến nội tình nước Mỹ; làm suy yếu trận địa của
chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á,
mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và
hòa bình thế giới.
=> Phân tích 2 ý nghĩa trên (với dân tộc và thời đại) : tự lực gánh sinh, phân tích thêm và lấy
ví dụ, minh chứng.
Câu 9: Làm rõ tình hình của Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám 1945.
1. Thuận lợi
- Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, mở ra một kỉ
nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do. Nhân dân trở thành chủ nhân của đất
nước, quyết tâm bảo vệ nền độc lập mới giành được.
– Hệ thống chính quyền cách mạng ở các cấp nhanh chóng được thiết lập và củng cố.
– Đảng ra hoạt động công khai và lãnh đạo công cuộc kháng chiến, kiến quốc.
– Quân đội chính quy tiếp tục được củng cố, tăng cường.
2. Khó khăn, thách thức
– Hậu quả của chiến tranh tàn phá nặng nề:
+ Kinh tế đình đốn, nạn đói từ cuối năm 1944 đến đầu năm 1945 làm chết gần 2 triệu người
và tiếp tục đe doạ sinh mạng hàng triệu người khác. Hàng chục vạn công nhân không có việc
làm. Việc buôn bán, giao lưu, trao đổi trong nước với nước ngoài bị đình trệ.
+ Văn hoá – xã hội: Hơn 90% dân số Việt Nam mù chữ, các tệ nạn xã hội, hủ tục lạc hậu của
chế độ cũ để lại. Các lực lượng vũ trang bảo vệ chính quyền cách mạng còn nhỏ bé, kinh
nghiệm chỉ huy, tác chiến còn ít, vũ khí, trang bị thiếu nghiêm trọng.
– Thù trong, giặc ngoài đe doạ vận mệnh dân tộc Việt Nam:
+ Các thế lực phản động chống phá cách mạng rất quyết liệt. Hàng chục đảng - phái chính trị
xuất hiện.
+ Theo quyết nghị tại Hội nghị Pốtxđam, quân Trung Hoa Dân quốc vào phía Bắc , vĩ tuyến
16, quân đội Anh ở phía Nam vĩ tuyến 16 Việt Nam để giải giáp quân Nhật; song các thế lực
này cũng thực hiện các hoạt động chống phá cách mạng Việt Nam.
+ Ngày 23-9-1945, được quân Anh giúp sức, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn,
sau đó đánh ra các tỉnh ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược
Việt Nam lần thứ hai.
– Tình hình quốc tế có nhiều tác động tiêu cực đến cách mạng Việt Nam:
+ Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời nhưng vẫn chưa có một quốc gia nào công nhận
và giúp đỡ.
+Quốc tế Cộng sản tuyên bố tự giải tán từ năm 1943, quan hệ quốc tế của Đảng gặp rất nhiều
khó khăn, hầu như không nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nào từ các Đảng Cộng sản khác trên
thế giới.
Nhìn chung, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, có thể phát huy lâu dài, thì trước mắt cách
mạng Việt Nam gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tình thế cách mạng như “ngàn cân treo sợi
tóc”. => Nhiệm vụ: Chống thù trong giặc ngoài; giải quyết nạn đói, nạn dốt.
Câu 4. Khái quát những nét chính về diễn biến của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
* Hoàn cảnh lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945
- Tình hình quốc tế:
+ Đầu năm 1945, Chiến tranh Thế giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối. Hồng quân Liên Xô
liên tiếp giành thắng lợi quyết định trên chiến trường châu Âu, giải phóng một loạt nước và
tiến thẳng vào sào huyệt phát xít Đức tại Béc-lin.
+ Ngày 09/05/1945, phát xít Đức đầu hàng vô điều kiện, chiến tranh kết thúc ở châu Âu.
+ Ngày 08/08/1945, Hồng quân Liên Xô tiến công như vũ bão vào quân đội Nhật.
14/08/1945, phát xít Nhật đầu hàng vô điều kiện, chiến tranh thế giới lần thứ hai kết thúc.
Theo thỏa thuận của các nước Đồng minh, sau khi phát xít Nhật đầu hàng, quân đội Anh và
Tưởng sẽ vào Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật.
- Tình hình trong nước:
+ Trải qua các cuộc diễn tập, đến năm 1945, phong trào cách mạng dâng cao. Ngày
09/03/1945, phát xít Nhật làm cuộc đảo chính hất cẳng Pháp.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Việt Minh, từ giữa tháng 3/1945 trở đi, cao trào kháng Nhật
cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ, làm tiền đề cho toàn Đảng, toàn dân sẵn sàng, chủ động,
tiến tới chớp thời cơ tổng khởi nghĩa.
* Những nét chính trong cuộc cách mạng tháng 8 năm 1945:
Lệnh tổng khởi nghĩa:
- Ngày 13/8/1945 Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc được thành lập và ban bố “Quân lệnh số 1”,
phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Từ 14/8 – 15/8/1945: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, quyết định tổng khởi
nghĩa trong cả nước, giành lấy chính quyền trước khi quân Đồng minh vào.
- 16/8/1945: Võ Nguyên Giáp chỉ huy một đơn vị Giải phóng quân tiến về giải phóng thị xã
Thái Nguyên; mở đầu tổng khởi nghĩa.
Giành chính quyền ở Hà Nội:
- Từ sau đảo chính Nhật – Pháp, không khí cách mạng ngày càng sôi sục.
- Ngày 15/8/1945: Mệnh lệnh khởi nghĩa về tới Hà Nội, phong trào chuẩn bị khởi nghĩa rất
khẩn trương với nhiều hình thức: diễn thuyết công khai, truyền đơn, biểu ngữ.
- Ngày 19/8/1945: Một cuộc biểu tình lớn ở quảng trường Nhà hát thành phố do Mặt trận
Việt Minh tổ chức, kêu gọi nhân dân đứng lên dành chính quyền. Sau đó là cuộc biểu tình
đánh chiếm các công sở của địch, cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội đã thắng lợi.
Giành chính quyền trong cả nước:
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân cả nước đồng loạt vùng
dậy, tiến hành tổng khởi nghĩa, giành chính quyền.
- Từ ngày 14 đến 18/08, cuộc tổng khởi nghĩa nổ ra giành được thắng lợi ở nông thôn đồng
bằng Bắc bộ, đại bộ phận miền Trung, một phần miền Nam và ở các thị xã: Bắc Giang, Hải
Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Hội An, …
- Ngày 19/08, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Hà Nội. Ngày 23/08, khởi nghĩa
thắng lợi ở Huế và ở Bắc Cạn, Hòa Bình, hải Phòng, Hà Đông, Quảng Bình, Bình Định,…
- Ngày 25/08, khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn – Gia Định, Kon Tum, Sóc Trăng, Vĩnh Long,
Tây Ninh,.. Ở Côn Đảo, Đảng bộ nhà tù Côn Đảo đã lãnh đạo các chiến sĩ cách mạng bị
giam cầm nổi dậy giành chính quyền.
- Chỉ trong vòng 15 ngày cuối tháng 08/1945, cuộc tổng khởi nghĩa đã giành thắng lọi hoàn
toàn, chính quyền trong cả nước về tay nhân dân.
- Ngày 30/8: Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị.
- Ngày 2/9/1945: Tại Quảng trường Ba Đình, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập khai
sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, 2 nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc, chống
phong kiến do Đảng đề ra đã hoàn thành.
Ý nghĩa:
- Mở ra kỉ nguyên mới: độc lập, tự do, nhân dân lao động lên nắm chính quyền, làm chủ đất
nước…
- Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện cho những
thắng lợi tiếp theo.
- Góp phần tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. Cổ vũ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng
dân tộc.
Câu 5. Nội dung đường lối kháng chiến Toàn quốc của Đảng. Rút ra ý nghĩa với sự
nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay.
* Hoàn cảnh dẫn đến Đảng và Chủ tịch HCM quyết định phát động toàn quốc kháng
chiến:
- Phía ta: Đảng và CPVN đã luôn tuân thủ các điều khoản ký trong Hiệp định Sơ bộ
(6/3/1946) và Bản Tạm ước (14/9/1946)
- Phía Pháp: Pháp đã bội ước, liên tục có những hành động khiêu khích và lấn chiếm.
- Tình thế đó đặt Đảng trước 2 sự lựa chọn một là chấp nhận đầu hàng quay trở lại làm nô lệ
cho thực dân Pháp, hai là cầm vũ khí đứng lên chiến đấu để bảo vệ nền độc lập tự do chính
đáng của dân tộc.
- Từ 18/12/1946, BTVTW Đảng họp Hội nghị mở rộng tại Vạn Phúc (Hà Đông), Hội nghị
quyết định phát động cuộc kháng chiến chống TDP trên cả nước.
* Đường lối kháng chiến toàn quốc thể hiện qua các văn kiện: Chỉ thị kháng chiến toàn quốc
(25/11/45), Chỉ thị tình hình và chủ trương (3/3/46), Chỉ thị Hòa để tiến (9/3/46), Chỉ thị
toàn dân kháng chiến (12/12/1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí
Minh (19/12/1946), Kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh (8/1947).
- Nội dung cơ bản đường lối kháng chiến toàn quốc là: dựa trên sức mạnh toàn dân, tiến
hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính.
+ Mục tiêu của cuộc kháng chiến là đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc lập, tự
do, thống nhất hoàn toàn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hòa bình thế giới…
+ Kháng chiến toàn dân là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn dân tích cực
tham gia kháng chiến. Xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước, đánh địch ở mọi nơi,
mọi lúc, “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài, mỗi đường phố là một
mặt trận”. Trong đó Quân đội nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.
+ Kháng chiến toàn diện là đánh địch trên mọi lĩnh vực, mọi mặt trận không chỉ bằng quân
sự mà cả về chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận quân sự, đấu
tranh vũ trang giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định. Động viên và phát huy cho được
mọi tiềm năng, sức mạnh của dân tộc, mọi nguồn lực vật chất, tinh thần trong nhân dân phục
vụ kháng chiến thắng lợi.
= Về Chính trị: đoàn kết toàn dân, xây dựng Đảng, đoàn kết Miến, Lào và các dân tộc yêu
chuộng hòa bình.
= Về quân sự: Vũ trang toàn dân, xd LLVTND, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân.
= Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xd kt tự cung tự cấp.
= Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa cũ lạc hậu, xd nền văn hóa dân chủ mới
= Về ngoại giao: thêm bạn bớt thù, liên hiệp với dân tộc Pháp, sẵn sàng đàm phán nếu p
công nhận VN độc lập.
= Về Binh vận: vận động tuyên truyền binh lính……
+ Kháng chiến lâu dài là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Trường kỳ kháng chiến là
một quá trình vừa đánh tiêu hao lực lượng địch, vừa xây dựng, phát triển lực lượng ta, từng
bước làm chuyển biến so sánh lực lượng trên chiến trường có lợi cho ta; lấy thời gian là lực
lượng vật chất để chuyển hóa yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu dài nhưng không có nghĩa là
kéo dài vô thời hạn mà phải luôn tranh thủ, chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước
nhảy vọt về chất, thắng từng bước để đi đến thắng lợi cuối cùng.
+ Kháng chiến dựa vào sức mình là chính, là sự kế thừa tư tưởng chiến lược trong chỉ đạo sự
nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền của lãnh tụ Hồ Chí Minh. Phải lấy
nguồn nội lực của dân tộc, phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần trong nhân dân ta
làm chỗ dựa chủ yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên cơ sở đó, tìm
kiếm, phát huy cao độ và có hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần và vật chất của quốc tế khi
có điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan trọng hàng đầu.
Ý NGHĨA:
+ Phát huy tinh thần Toàn quốc kháng chiến trong điều kiện hiện nay, triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, cần phải khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự
cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh,
hạnh phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh của hệ thống chính trị và của nền
văn hóa, con người Việt Nam.
+ Làm cho các tầng lớp nhân dân, không phân biệt thành phần, giai cấp, dân tộc, tôn giáo…
tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng, vào thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và hội
nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
+ Hiện nay, thế giới đang trải qua những biến động to lớn, diễn biến rất nhanh chóng, phức
tạp khó dự báo, trong khi đó "Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã chỉ ra còn tồn tại, có mặt gay gắt
hơn". Tuy nhiên, những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử dưới sự lãnh đạo của Đảng trong
sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, phát triển đất nước, bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt là
thành tựu của hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới đã thế và lực, thời cơ và vận hội mới
cho đất nước."Đất nước ta chưa bao giờ có cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày
nay". Đây là niềm tự hào, là động lực, là nguồn lực quan trọng, là niềm tin để toàn Đảng,
toàn dân và toàn quân ta bước qua mọi khó khăn, thử thách, tiếp tục vững bước trên con
đường đổi mới toàn diện, đồng bộ; phát triển nhanh và bền vững đất nước.

You might also like