You are on page 1of 22

Câu 1. Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng CSVN?

Ý nghĩa
sự ra đời của đảng

Hoàn cảnh lịch sử: Năm 1858, Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam. Thực dân Pháp
từng bước thiết lập bộ máy thống trị với nhiều chính sách dã man tàn bạo, đẩy nhân dân vào
cảnh khốn cùng. Trong bối cảnh đó, nhiều phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ nhưng tất cả
đều thất bại. Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước “tưởng
chừng như không có lối ra”.

Ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc rời bến Nhà Rồng sang các nước phương Tây tìm đường cứu
nước. Đến tháng 7/1920, khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc
địa của Lê-nin, Nguyễn Ái Quốc đã “vui mừng đến phát khóc” vì tìm thấy con đường giải
phóng dân tộc. Tháng 12/1920, Người gia nhập Quốc tế cộng sản, tham gia xã hội Đảng Cộng
Sản Pháp. Từ một người yêu nước Nguyễn Ái Quốc trở thành một chiến sĩ cộng sản và hoạt
động xuất sắc cách mạng cộng sản Quốc tế. Từ đây, cách mạng Việt Nam đã chính thức tìm
thấy con đường cứu nước đúng đắn để đi.

Từ khi trở thành chiến sĩ cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực hoạt động chuẩn bị về tư
tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng.

1, Sự chuẩn bị về tư tưởng-chính trị: Sau khi tiếp thu chủ nghĩa Mác Lê-nin, từ nước
ngoài, Nguyễn Ái Quốc đã viết và gửi sách báo, tài liệu về Việt Nam như: báo Người cùng
khổ, Việt Nam hồn, tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường Kách mệnh,… để truyền
bá chủ nghĩa Mác Lê-nin và chỉ rõ con đường cách mạng mà nhân dân ta cần đi theo. Các tác
phẩm, bài viết của Người từ năm 1921 đến năm 1927 toát lên những quan điểm sau:

Một là, muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường
cách mạng vô sản.

Hai là, chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên
toàn thế giới, là kẻ thù trực tiếp và nguy hại nhất của nhân dân các nước thuộc địa.

Ba là, cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận cách mạng của thời đại-cách mạng vô
sản. Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng
này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và cách mạng thế giới.
Bốn là, cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có mối liên hệ khăng khít với cách
mạng vô sản ở chính quốc, nhưng cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào
cách mạng chính quốc mà còn có tính chủ động, sáng tạo, có thể giành thắng lợi trước và góp
phần thúc đẩy làm cho cách mạng ở chính quốc tiến lên.

Năm là, tư tưởng về đường lối chiến lược của cách mạng ở thuộc địa là tiến hành giải phóng
dân tộc, mở đường tiến lên giải phóng hoàn toàn những người lao động, giải phóng con người.

Sáu là, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, nên quần chúng phải được tổ chức thành đội
ngũ, được biết về tính thế cách mạng.

Bảy là, lực lượng cách mạng là toàn thể dân chúng, những người thiết tha với độc lập dân tộc,
trong đó công nông là lực lượng chính, song giai cấp công nhân phải đóng vài trò lãnh đạo.

Tám là, cách mạng giải phóng dân tộc phải tiến hành bằng bạo lực cách mạng, không thỏa
hiệp.

Chín là, cách mạng phải có Đảng lãnh đạo, Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm cơ sở
cho đường lối cách mạng, phải vững bền về tổ chức. Đảng phải gắn bó mật thiết với quần
chúng nhân dân.

Mười là, cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng quốc tế, nên Cách mạng Việt Nam
phải liên hệ, tranh thủ sự giúp đỡ từ cách mạng thế giới nhưng đồng thời phải đề cao tính tự
lực tự cường….

Những quan điểm này được truyền vào Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ XX, nhanh
chóng trở thành ngọn cờ hướng đạo dẫn dắt phong trào yêu nước ở Việt Nam phát triển theo
con đường cách mạng vô sản.

2, Sự chuẩn bị về mặt tổ chức: Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt
Nam cách mạng thanh niên với lực lượng nòng cốt là Cộng sản Đoàn và cơ quan ngôn luận
của tổ chức là tờ Tuần báo Thanh niên. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã truyền bá lý
luận của chủ nghĩa Mác-Lê-nin vào phong trào công nhân, phong trào yêu nước và gây dựng
cơ sở cách mạng trong nước. Bên cạnh đó, Hội đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ
và gửi các thanh niên ưu tú đi học tại nước ngoài nhằm đào tạo cán bộ cách mạng.

Đồng thời, Hội thực hiện chủ trường “vô sản hóa”, đưa các cán bộ hội viên vào nhà máy, hầm
mỏ, đồn điền để rèn luyện lập trường, quan điểm của giai cấp công nhân, giác ngộ họ, dấn dắt
họ đến con đường đấu tranh; để truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê-nin và lý luận giải phóng dân tộc
nhằm thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng Việt Nam.

Kết quả của sự chuẩn bị: Với những kết quả ấy, các tổ chức cộng sản ở Việt Nam được ra đời,
đó là: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đản, Đông Dương Cộng sản Liên
đoàn. Song sự tồn tại của ba tổ chức cộng sản hoạt động biệt lập trong một quốc gia có nguy
cơ dẫn đến chia rẽ lớn. Yêu cầu bức thiết của cách mạng là cần có một Đảng thống nhất lãnh
đạo. Do đó, Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản được triệu tập vào 6-1 đến 7-2/1930.

Với việc hội nghị được triệu tập và sự lãnh đạo của Nguyễn Ái Quốc, Đảng Cộng sản Việt
Nam ra đời năm 1930.

3. Ý nghĩa:

Đảng ra đời đánh dấu bước ngoặt trọng đại của lịch sử cách mạng Việt Nam:

+, Chấm dứt tình trạng khủng hoảng về đường lối, chứng tỏ giai cấp công nhân Việt
Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng

+, Cách mạng Việt Nam có một Đảng duy nhất lãnh đạo với đường lối đúng đắn và
thống nhất trên cả nước

Đảng ra đời là một tất yếu lịch sử:

+, Là kết quả của phong trào đấu tranh dân tộc và giai cấp trong thời đại mới

+, Là kết quả của sự chuẩn bị công phu, chu đáo, tích cực của đồng chí Nguyễn Ái Quốc
về tư tưởng chính trị và tổ chức

+, Là sự kết hợp biện chứng giữa 3 nhân tố: Chủ nghĩa Mác - Lê nin, Phong trào công
nhân, Phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX

Câu 2: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa bản Cương Lĩnh chính trị đầu tiên. So sánh bản
cương lĩnh 3/2/1903 với Luận cương chính trị 10/1030?

Hoàn cảnh lịch sử:

- Cuối năm 1929, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về Trung Quốc, Người trụ trì hội nghị hợp
nhất Đảng tại Hương Cảng Trung Quốc. Ngày 24-2-1930, thống nhất các tổ chức cộng sản
thành một chính Đảng duy nhất.k
- Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện Chính cương văn tắt Sách lược vắn tắt và
điều lệ vắn tắt của Đảng các văn kiện hợp nhất thành Đảng Cộng sản Việt Nam

Nội dung bản cương lĩnh:

- Phương hướng chiến lược: Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
tiến tới xã hội cộng sản

- Nhiệm vụ:

+ về chính trị: đánh đổ đế quốc thực dân Pháp và bọn phong kiến làm cho đất nước Việt
Nam được hoàn toàn độc lập, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công- nông.

+về kinh tế: thủ tiêu các thứ quốc trái, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho chính
phủ công nông binh làm quản lý, tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công và giao cho dân
cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật
làm 8 giờ

+ về văn hóa, xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo
dục theo hướng công nông hóa.

- Lực lượng cách mạng: bao gồm công nhân, nông dân là lực lượng cách mạng chính,
phải hết sức lôi kéo tiểu sư sản, trí thức, trung nông; đối với phú nông trung, tiểu địa chủ và tư
sản dân tộc chưa rõ mặt phản cách mạng thì lợi dụng, ít nhất là trung lập họ.

- Phương pháp cách mạng: Cách mạng Việt Nam phải sử dụng phương pháp bạo lực cách
mạng.

- Lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng
là đội tiên phong của giai cấp vô sản.

- Quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai
cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.

Ý nghĩa:

- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã phản ánh đầy đủ những quy luật vận động,
phát triển nội tại và khách quan của xã hội Việt Nam. Đáp ứng yêu cầu cơ bản và cấp bách
của nhân dân ta, đồng thời phù hợp với xu hướng phát triển của thời đại.
- Cương lĩnh thành ngọn cờ đoàn kết cách mạng toàn Đảng, toàn dân, là vũ khí sắc bén
của những người cộng sản Việt Nam trước mọi kẻ thù là cơ sở đường lối, chủ trương của cách
mạng Việt Nam trong hơn 80 năm qua.

- Cương lĩnh thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn, chủ nghĩa Mác-leenin vào thực
tiễn cách mạng Việt Nam.

Luận Cương chính trị Hoàn cảnh:

- Tháng 4/1930, đồng chí Trần Phú được Quốc tế cộng sản cử về Việt Nam hoạt động,
được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương cùng ban Thường vụ chuẩn bị cho Hội nghị lần
thứ nhất Ban Chấp hàn Trung ương họp Đảng. Từ ngày 14 đến 11/101930, Ban Chấp hành
Trung ương lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc), thống nhất đổi tên Đảng cộng sản
Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, thông qua Luận cương chính trị do Trần Phú,
Tổng Bí thư của Đảng soạn thảo

Nội dung luận cương chính trị:

- Luận cương chính trị đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa của phong kiến
và nêu lên những vấn đề cơ bản của cách mạng dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công
nhân lãnh đạo. Phân tích mâu thuẫn gay gắt giữa nhân dân Việt Nam với địa chủ phong kiến
và để quốc

- Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc "cách mạng tư
sản dân quyền” có tính chất thổ địa và phản đế. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi
sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản mà đấu tranh thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.

- Nhiệm vụ cách mạng: xóa bỏ tàn tích phong kiến và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp,
làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ đó có quan hệ khăng khít với nhau.
Trong đó “văn đề thổ địa cách mạng là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền".

- Lực lượng cách mạng: vô sản và nông dân là lực lương cách mạng chính, trong đó vô
sản lãnh đạo cách mạng. Bỏ qua, phủ nhận vai trò của tư sản, tiểu tư sản địa chủ và phú nông

- Vai trò của Đảng "điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cuộc cách mạng ở Đông Dương
là cần phải có một Đảng Cộng sản”. Đảng phải có kỳ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần
chúng và được vũ trang bởi chủ nghĩa Mac Lenin
- Phương pháp cách mạng vũ trang bạo động, theo khuôn phép nhà binh.

- Quan hệ quốc tế cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới vì thế giai
cấp vô sản Đông Dương phải gắn bó với giai cấp vô sản thế giới trước hết là vô sản Pháp Liên
hệ với phong trào cách mạng ở nước thuộc địa, nửa thuộc địa

Ý nghĩa:

- Luận cương đã vạch ra được nhiều vấn đề căn bản của cách mạng Việt Nam mà Chính
cương vắn tắt và Sách lược văn tắt đã nêu ra, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế Luận
cương không nêu ra được mâu thuẫn chủ tiếu của xã hội Việt Nam là mâu thuẫn giữa dân tộc
Việt Nam và đế quốc Pháp không đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng
đầu, chí đánh giá đúng vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, tự săn dân tộc

So sánh;

- Giống nhau:

• Khẳng định lực lượng lãnh đạo Cách mạng Việt Nam là Đảng cộng sản. Lấy chủ
nghĩa Mác – Lê-nin làm nền tảng
• Xác định tính chất của cách mạng Việt Nam là cách mạng tư sản dân quyền và
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đây là hai nhiệm vụ cách mạng nối tiếp nhau không có bức tường
ngăn cách
• Xác định vai trò và sức mạnh giai cấp công nhân
• Khẳng định cách mạng Việt Nam là một bộ phận khắng khít của cách mạng thế
giới, giai cấp vô sản Việt Nam phải đoàn kết với giai cấp vô sản thế giới nhất là giai cấp vô
sản Pháp
• Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày

- Khác nhau:

*Nhận xét:

Như vậy, Cương lĩnh tháng 2 và Luận cương tháng 10 đều là những văn kiện có ý nghĩa quan
trọng đối với phong trào cách mạng ở Việt Nam. Luận cương chính trị kế thừa Cương lĩnh ở
những điểm chủ yếu. Xác định được nhiều vấn đề thuộc về chiến lược cách mạng. Tuy nhiên,
do nhận thức và bối cảnh thực tiễn khác nhau, hai văn bản có những nét khác biệt:
Nội dung Cương lĩnh tháng 2 Luận cương tháng 10
Người soạn thảo Nguyễn Ái Quốc Trần Phú
Đảng lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng Cộng sản Đông Dương
Phạm vi cách mạng Việt Nam Khu vực Đông Dương
Làm tư sản dân quyền cách Cách mạng tư sản dân quyền,
Nội dung cách mạng mạng và thổ địa cách mạng phát triển bỏ qua thời kì tư bản
để đi tới xã hội cộng sản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con
đường xã hội chủ nghĩa
Tiến trình cách mạng Đánh đổ Pháp rồi mới đánh Lật đổ phong kiến và tay sai, sau
đổ phong kiến, tay sai đó mới đánh đuổi giặc Pháp
Mâu thuẫn chủ yếu Mâu thuẫn dân tộc Mâu thuẫn giai cấp, phong kiến
Nhiệm vụ chủ yếu Chống đế quốc và tay sai, Chống phong kiến giành ruộng
giành độc lập dân tộc đất cho dân cày
Chủ yếu là công nhân, Vô sản và nông dân là lực lượng
nông dân, tri thức; lôi kéo, chính, trong đó vô sản lãnh đạo
Lực lượng cách mạng lợi dung phú nông, trung, cách mạng. Bỏ qua, phủ nhận vai
tiểu địa chủ và tư bản An trò của tư sản, tiểu tư sản,
Nam địa chủ và phú nông.

- Kết luận:

Nhìn chung, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đúng đắn và hoàn thiện hơn so với Luận
cương. Nguyễn Ái Quốc có cái nhìn liền mạch hơn khi chỉ rõ được mâu thuẫn cấp thiết nhất.

Còn Trần Phú tuy khởi thảo chi tiết hơn nhưng chỉ tập trung vào vấn đề giai cấp. Cả hai văn
kiên tuy có nhiều điểm khác biệt, song, đều đóng vai trò rất lớn. Đó là sự chuẩn bị tất yếu. Có
tính chất quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc ta.
Đồng thời, là nền tảng cho việc xây dựng, phát triển và hoàn thiện lí luận, tư tưởng ngày nay.

Luận cương của Trần Phú có một số điểm khác với Cương lĩnh
- Không nhận thấy mâu thuẩn chủ yếu trong xã hội thuộc địa nữa phong kiến, nên chưa
xác định giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu đã quá nhấn mạnh về đấu tranh giai cấp, về
cách mạng ruộng đất và chủ nghĩa quốc tế.

- Quá nhấn mạnh về vai trò và lực lượng cách mạng của công nông , chưa chú ý đúng
mức đến vai trò và khả năng cách mạng của các giai cấp và các tầng lớp nhân dân và tầng lớp
khác để có chính sách liên minh thích hợp.

Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa chủ trương "Kháng chiến ‒ Kiến quốc”
ngày 25/11/1945 của Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương?

a, Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau CM T8/1945

- Thuận lợi:

+ Chính quyền giành được trong toàn quốc, nhân dân phấn khởi xây dựng cuộc sống
mới

+ Uy tín của Đảng và Chủ tịch HCM được khẳng định với nhân dân Việt Nam

+ Toàn Đảng, toàn dân quyết tâm xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.

- Khó khăn:

+ Miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng vào Việt Nam với danh nghĩa đồng minh tước vũ khí
của Nhật thực chất muốn lật đổ chính quyền cách mạng non trẻ.

+ Miền Nam: Quân Anh vào tước vũ khí của Nhật nhưng thực chất giúp Pháp xâm lược
nam bộ 23/9/1945: Pháp xâm lược Nam Bộ

+ Tàn quân Nhật còn chiếm đóng ở nhiều nơi chờ quân đồng minh vào tước vũ khí

+ Nhiều tổ chức đảng phái phản động ra sức chống phá Cách mạng.

+ Nạn đói làm hơn 2 triệu người chết, thiên tai khắc nghiệt dẫn đến nguy cơ 1 nạn đói
mới đến gần. Tài chính kiệt quệ, ngân sách trống rỗng.

+ Văn hóa: Hơn 90% người dân mù chữ

+ Quân sự: Lực lượng mỏng, trang thiết bị, vũ khí còn thô sơ
+ Ngoại giao: Chưa có nước nào công nhận sự độc lập và thiết đặt quan hệ ngoại giao
với Việt Nam.

Ø Nhận xét:

+ Sau CMT8 chính quyền non trẻ đứng trước nhiều khó khăn to lớn và thử thách vô
cùng lớn, khó khăn chồng chất khó khăn, vận mệnh của dân tộc trong tình thế “ngàn
cân treo sợi tóc”.

+ Hai khả năng đặt ra: mất chính quyền phải quay trở lại kiếp người nô lệ hoặc có thế
xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.

+ Thuận lợi hết sức cơ bản, khó khăn to lớn, chồng chất nhưng có thể khắc phục được
vì vậy trung ương Đảng quyết định lựa chọn con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền
cách mạng. Đảng đề ra những chủ trương và biện pháp cụ thể thông qua chỉ thị “Kháng
chiến – Kiến quốc” ngày 25/11/1945.

b) Nội dung chủ trương “kháng chiến ‒ kiến quốc”

‒ Tính chất của cách mạng Đông Dương: là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, tiếp tục
sự nghiệp cách mạng Tháng 8/1945

‒ Về chỉ đạo chiến lược:

+ Xác định mục tiêu phải nêu cao của CM VN vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải
phóng, nhưng không phải là giảnh độc lập mà là giữ vững độc lập.

‒ Về xác định kẻ thù:

+ Kẻ thù chính là Pháp cần tập trung mũi nhọn vào chúng vì: Pháp đã thống trị VN gần
90 năm; Pháp được quân Anh giúp sức; Pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược VN.

+ Đối với các tổ chức Đảng phái phản động TW Đảng đánh giá thái độ và đề ra đối sách
phù hợp

+ Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận
Việt ‒ Miên ‒ Lào.

‒ Về phương hướng, nhiệm vụ:


+ Nêu lên 4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt là: Xây dựng, bảo vệ chính quyền; chống thực
dân Pháp ở Nam Bộ, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.

+ Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, với Tưởng thực hiện khẩu hiệu “Hoa‒ Việt thân
thiện”, với Pháp thực hiên “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.

‒ Chỉ thị đề ra các biện pháp cụ thể:

+ Chính trị: Củng cố chính quyền cách mạng; xúc tiến cho tổng tuyển cử 6/1/1946 bầu
Quốc hội, lập chính phủ tri thức; đề ra hiến pháp năm 1946

+ Kinh tế: Diệt giặc đói bằng cách tăng gia sản xuất, nhường cơm sẻ áo, lá lành đùm lá
rách; Phát động “tuần lễ vàng”, ủng hộ “quỹ độc lập” -> thu được 370 kg vàng 20tr cho
“quỹ độc lập”

+ Văn hóa: Diệt giặc dốt, bài trừ văn hóa ngu dân, xóa nạn mù chữ, xây dựng nền văn
hóa mới

+ Quân sự: Động viên toàn dân tham gia kháng chiến

+ Ngoại giao: Cứng rắn về nguyên tắc nhưng mềm dẻo về chính sách, nhân nhượng bên
trên, dồn áp lực của quần chúng bên dưới để chống lại chúng; nhân nhượng với Tưởng
và hòa hoãn với Pháp ( ký hiệp định sơ bộ, ký tạm ước);...

c, Ý nghĩa của chủ trương

‒ Chỉ đúng kẻ thù chính để tập trung đấu tranh.

‒ Xác định đúng những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng.

‒ Soi sáng con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng

‒ Thể hiện 1 quy luật của VN sau CM T8/1945 là xây dựng chế độ mới phải đi đôi với
bảo vệ chế độ mới đó cũng chính là quy luật dựng nước và giữ nước của dân tộc.

Câu 6: Tình hình VN sau Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (1954) Hoàn cảnh lịch sử, nôi
dung và ý nghĩa đường lối cách mạng Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
của Đảng tháng 9/1960 đề ra?

Bài làm:

a. Hoàn cảnh lịch sử Về tình hình thế giới:


- Thuận lợi:

+ Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học – kĩ thuật, nhất
là của Liên Xô.

+ PT giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.

+ PT hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản CN.

- Khó khăn:

+ Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới với các
chiến lược toàn cầu phản CM.

+ TG bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai phe XHCN và tư
bản CN, xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống XHCN, nhất là giữa Liên Xô và TQ.

Tình hình VN sau Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (1954):

- Thuận lợi:

+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cả nước.

+ Thế và lực đã lớn mạnh hơn sau 9 năm kháng chiến.

+ Có ý chí độc lập thống nhất Tổ quốc của nhân dân từ Bắc chí Nam.

- Khó khăn:

+ Đế quốc Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, nhảy vào miền
Nam nước ta nhằm chia cắt lâu dài đất nước ta. Đất nước ta bị chia làm 2 miền với 2
chế độ chính trị khác nhau.

- Miền Bắc làm CM CNXH, nền KT nghèo nàn, lạc hậu.

- Miền Nam tiếp tục công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, trở thành thuộc địa kiểu
mới của Mỹ.

Trong hoàn cảnh đó, Trung ương Đảng đã họp nhiều hội nghị chuyên đề bàn về đường lối
cách mạng của Việt Nam, của cách mạng mỗi miền. Đến tháng 9/1930 Đảng triệu tập Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ 3 tại Hà Nội nhằm đưa ra những quyết định mới về chiến lược cách
mạng nhằm thống nhất đất nước.
b. Nội dung

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã xác định:

* Nhiệm vụ chung:

“Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CMXHCN
ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống
nhất nước nhà, trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN và bảo vệ hòa bình
ở Đông Nam Á và TG”.

* Nhiệm vụ của mỗi miền:

+ CM XHCN ở miền Bắc: có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa vững
mạnh, hậu phương lớn để cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến miền Nam đánh
thắng đế quốc Mỹ.

+ CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có nhiệm vụ đánh thắng đế quốc Mỹ ở
miền Nam, hoàn thành nốt công cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân, bảo vệ miền Bắc
XHCN.

* Vị trí và vai trò của mỗi miền:

+ CM XHCN ở miền Bắc: có vai trò quyết định nhất (do có nhiệm vụ xây dựng tiềm
lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CM miền Nam, chuẩn bị cho cả
nước đi lên CNXH về sau) đối với công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền
Nam thống nhất đất nước.

+ CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có vai trò quyết định trực tiếp trong công
cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.

* Mối liên hệ của CM 2 miền:

+ Mỗi miền đều có nhiệm vụ khác nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng cả hai miền có
mối liên hệ mật thiết với nhau bởi vì cả hai miền đều có chung 1 mục tiêu: hòa bình,
độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, cùng đi lên xây dựng CNXH.

+ Cả 2 miền đều do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo, 1 quân đội thống nhất tiến hành.
* Con đường thống nhất đất nước: Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, Đảng
kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực hiện
hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất VN.

* Triển vọng của CMVN: Là cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài nhưng
nhất định thắng lợi, đất nước thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.

c. Ý nghĩa

- Việc tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng là sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo lý luận
chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam.

- Nhờ vào việc nắm vững đường lối này mà Đảng đã phát huy được sức mạnh cả nước
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.

- Đây là 1 hình thái đặc biệt của đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH
trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng. Thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo của của
Đảng trong việc xử lý những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn, vừa hợp
với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại.
Câu 10: Những thắng lợi to lớn của cách mạng VN dưới sự lãnh đạo của đảng từ 1930-
nay?

Đảng lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945)

Sau khi ra đời, Đảng đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh giải phóng dân tộc, giành chính quyền
với 3 cao trào cách mạng có ý nghĩa to lớn đưa đến thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám
năm 1945. Đó là: Cao trào cách mạng 1930 - 1931 mà đỉnh cao là phong trào Xô Viết - Nghệ
Tĩnh: Làm rung chuyển chế độ thống trị của đế quốc Pháp và tay sai. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng, quần chúng cách mạng đã vùng dậy trừng trị bọn cường hào, phản động, tay sai thực
dân Pháp, thành lập chính quyền cách mạng ở một số nơi theo hình thức Xô Viết. Cao trào
cách mạng 1930 - 1931 đã khẳng định đường lối cách mạng Việt Nam do Ðảng đề ra là đúng
đắn và để lại những bài học quý báu về xây dựng liên minh công - nông, về xây dựng Mặt trận
Dân tộc Thống nhất, về phát động phong trào quần chúng đấu tranh giành và bảo vệ chính
quyền. Cao trào cách mạng đòi dân sinh, dân chủ (1936 - 1939): Bằng sức mạnh đoàn kết của
quần chúng, dưới sự lãnh đạo của Đảng đã buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số
yêu sách về dân sinh, dân chủ; quần chúng được giác ngộ về chính trị và trở thành lực lượng
chính trị hùng hậu của cách mạng. Đảng đã tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm trong
việc xây dựng Mặt trận Dân tộc Thống nhất, kinh nghiệm tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu
tranh công khai, hợp pháp.... Cao trào cách mạng giải phóng dân tộc (1939 - 1945) dưới sự
lãnh đạo sáng suốt, kiên quyết của Đảng, đứng đầu là Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc cùng với sự
đoàn kết hăng hái, chiến đấu ngoan cường và hy sinh to lớn của biết bao đảng viên cộng sản,
chiến sĩ và đồng bào yêu nước đã kết thúc thắng lợi bằng cuộc Cách mạng tháng Tám năm
1945.

Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã phá tan sự thống trị của thực dân gần một
trăm năm và lật đổ chế độ phong kiến đè nặng lên nhân dân ta mấy mươi thế kỉ, mở ra bước
ngoặt vĩ đại của cách mạng, đưa dân tộc Việt Nam bước sang kỷ nguyên mới; kỷ nguyên độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người
làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam
châu Á. Khái quát ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định: “Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai
cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: Lần này là lần đầu
tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách
mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc".

Đảng lãnh đạo đấu tranh giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước (1945 - 1975)
Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng, toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp và
can thiệp Mỹ (1945-1954)

Trong những năm 1945 - 1946, Đảng ta đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo xây dựng
và củng cố vững chắc chính quyền nhân dân, bầu cử Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa (6/1/1946); xây dựng và thông qua Hiến pháp dân chủ đầu tiên (9/11/1946); chăm lo xây
dựng chế độ mới, đời sống mới của nhân dân, chống giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm; tổ
chức kháng chiến chống thực dân Pháp ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ với sự ủng hộ và chi viện
của cả nước; kiên quyết trấn áp các thế lực phản cách mạng, bảo vệ chính quyền và thành quả
Cách mạng tháng Tám; đồng thời thực hành sách lược khôn khéo, đưa cách mạng vượt qua
những thử thách hiểm nghèo. Đảng đã chủ động chuẩn bị những điều kiện cần thiết để đối phó
với cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp trên phạm vi cả nước.

Tháng 12/1946, trước dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa của thực dân Pháp, Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã phát động toàn quốc kháng chiến với quyết tâm “Chúng ta thà hy sinh tất
cả chứ nhất định không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ". Bằng đường lối kháng chiến
toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ sự đồng tình và
ủng hộ của bạn bè quốc tế, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến
tranh của thực dân Pháp giành thắng lợi mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
“lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu", buộc Chính phủ Pháp phải ký kết Hiệp định Giơnevơ
chấm dứt sự thống trị của thực dân Pháp ở nước ta.

Kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1954 - 1975)
Sau khi Hiệp định Giơnevơ được ký kết, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, nhân dân ta bắt tay
vào xây dựng, khôi phục kinh tế - văn hóa, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong khi đó ở miền
Nam, đế quốc Mỹ phá hoại Hiệp định Giơnevơ, hất chân thực dân Pháp, biến miền Nam thành
thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của chúng. Nhiệm vụ của Đảng ta trong giai đoạn này
hết sức nặng nề, đó là phải lãnh đạo cách mạng Việt Nam tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ
chiến lược gồm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam và cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc.

Đảng ta đã lãnh đạo toàn dân nêu cao quyết tâm đánh Mỹ, thực hiện đường lối chiến tranh
nhân dân bằng tầm cao khoa học và nghệ thuật. Với một đế quốc hùng mạnh bậc nhất thế giới,
Đảng ta chủ trương đánh lâu dài; kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang và hoạt
động binh vận; kết hợp tiến công và nổi dậy, tiến hành đấu tranh trên cả ba vùng (đồng bằng,
thành thị và miền núi); kết hợp mặt trận quân sự, chính trị với mặt trận ngoại giao; phát huy
cao độ chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng; phát huy sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc và sức mạnh thời đại. Bằng đường lối lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt và tinh thần
đấu tranh anh dũng kiên cường, bất khuất, bất chấp mọi gian khổ hy sinh của nhân dân ta, cùng
với sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế
giới, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh tàn bạo của đế
quốc Mỹ, giành nhiều thắng lợi vẻ vang mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, kết
thúc 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất tổ
quốc. Đây là một trong những trang chói lọi nhất của lịch sử dân tộc, là một sự kiện có tầm
quốc tế và có tính thời đại sâu sắc.

Song song với cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng đã lãnh đạo nhân dân miền Bắc
khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục kinh tế - xã hội, tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa
và đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Sau 21 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền
Bắc đã giành được những thành tựu quan trọng, chuẩn bị cơ sở vật chất, kỹ thuật ban đầu cho
chủ nghĩa xã hội; vừa sản xuất, vừa chiến đấu và chi viện sức người, sức của, hoàn thành vai
trò hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam.

Thời kỳ tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên cả nước, thực hiện công cuộc đổi mới
đất nước từ năm 1975 đến nay

Từ năm 1975 đến năm 1986


Sau chiến tranh giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc, đất nước ta gặp muôn vàn khó khăn,
Đảng đã lãnh đạo nhân dân vừa ra sức khôi phục kinh tế vừa tiến hành hai cuộc chiến tranh
chống xâm lược biên giới phía Bắc và Tây Nam, bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
quốc gia; đồng thời tập trung lãnh đạo xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội, từng bước
hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân lao động. Tuy nhiên, việc duy trì lâu dài mô hình, cơ chế kinh tế tập trung bao cấp không
còn phù hợp và đã bộc lộ những hạn chế, nhược điểm; việc hoạch định và thực hiện đường lối
cách mạng xã hội chủ nghĩa, có lúc, có nơi đã mắc sai lầm khuyết điểm chủ quan, duy ý chí.
Đó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự trì trệ, khủng hoảng kinh tế - xã hội trong
những năm đầu cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.

Trước những thách thức của thời kỳ mới, Đảng ta đã tổng kết thực tiễn, tìm tòi, hoạch định
đường lối đổi mới, ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 20/9/1979 của Hội nghị Trung
ương 6 (khóa IV) về “Phương hướng nhiệm vụ phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng và công
nghiệp địa phương"; Chỉ thị 100-CT/TW ngày 13/1/1981 của Ban Bí thư về “Cải tiến công tác
khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông
nghiệp"; Quyết định 25/QĐ-CP ngày 21/1/1981 của Chính phủ về đổi mới quản lý kinh tế
quốc doanh; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8, khóa V (tháng 6/1985) thừa nhận sản xuất
hàng hóa và những quy luật của sản xuất hàng hóa; Kết luận của Bộ Chính trị (tháng 8/1986)
về 3 quan điểm kinh tế trong tình hình mới...

Từ năm 1986 đến nay

Trên cơ sở đánh giá tình hình đất nước và qua quá trình tìm tòi, khảo nghiệm, Đại hội VI của
Đảng (tháng 12/1986) đã đưa ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, mở ra bước ngoặt quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Trước bối cảnh mô hình chủ nghĩa
xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới tạm thời lâm vào
thoái trào, Đại hội VII của Đảng (tháng 6/1991) khẳng định tiếp tục đổi mới đồng bộ, triệt để
trên các lĩnh vực với những bước đi, cách làm phù hợp và giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đại hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, xác định những quan điểm và phương hướng phát triển đất nước, khẳng định chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của
Đảng.
Các nghị quyết của Đảng từ Đại hội VIII đến nay tiếp tục khẳng định sự kiên định, kiên trì
thực hiện đường lối đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế. Hệ thống quan điểm lý luận về công
cuộc đổi mới, về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về xây dựng và chỉnh đốn
Đảng trong tình hình mới không ngừng được bổ sung và phát triển. Ðảng Cộng sản Việt Nam
từng bước hoàn thiện và cụ thể hóa toàn diện các định hướng đổi mới, phát triển, xác định rõ
trọng tâm trong từng giai đoạn. Ban Chấp hành Trung ương Ðảng các khóa đã ban hành nhiều
nghị quyết về những vấn đề quan trọng; lãnh đạo để Quốc hội không ngừng bổ sung, hoàn
thiện, thể chế hóa Hiến pháp, hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý ngày càng đồng bộ, phù
hợp cho quá trình đổi mới; lãnh đạo Chính phủ cụ thể hóa thành các cơ chế, chính sách và giải
pháp quản lý, quản trị phát triển đất nước, bảo vệ tổ quốc.

Qua gần 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991 và 35 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng
khởi xướng và lãnh đạo, với sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, đất nước ta đã đạt
được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Đất nước ta vượt qua khủng hoảng kinh tế
đã trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình; đang đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển. Văn hóa - xã hội có bước phát triển, công
tác xóa đói giảm nghèo đạt được những thành tựu quan trọng, sớm đạt được nhiều chỉ tiêu phát
triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc, được quốc tế đánh giá cao. Diện mạo đất nước và đời
sống của nhân dân có nhiều thay đổi. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được
tăng cường. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên. Quan hệ đối ngoại được mở
rộng và ngày càng đi vào chiều sâu, Việt Nam đã có quan hệ với 189 quốc gia và vùng lãnh
thổ. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng. Ðại đoàn kết toàn dân
tộc được củng cố và tăng cường. Xây dựng Nhà nước pháp quyền và cả hệ thống chính trị
được đẩy mạnh. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh đã và đang đạt được một số kết quả tích cực. Số lượng đảng viên
không ngừng gia tăng. Từ Đại hội lần thứ I (1935) Đảng ta có khoảng 500 đảng viên đến Đại
hội lần thứ XII (2016) Đảng ta có hơn 4,5 triệu đảng viên. Đa số cán bộ, đảng viên và nhân
dân phấn khởi, tin tưởng vào Đảng, Nhà nước, vào công cuộc đổi mới và triển vọng phát triển
của đất nước. Nhiều đảng viên đã để lại nhiều tấm gương tốt thể hiện tinh thần tiên phong và
tính gương mẫu. Những thành tựu qua 35 năm thực hiện đường lối đổi mới đất nước đã tạo đà
cho sự phát triển trong những năm tiếp theo; đồng thời cũng là minh chứng sinh động khẳng
định vai trò lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng ta./.

You might also like