Professional Documents
Culture Documents
1. Đặc điểm, tình hình Việt Nam cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20
- Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam tại Đà Nẵng và từ đó từng
bước thôn tính Việt Nam. Khi đó chế độ phong kiến dưới triều đại nhà Nguyễn đã lâm
vào giai đoạn khủng hoảng trầm trọng. Sau đó nhà Nguyễn đã đầu hàng Pháp, Việt
Nam trở thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nộ, Tổ quốc ta bị giày xéo dưới
gót sắt của kẻ thù hung ác”.
- Thực dân Pháp thống trị nhân dân ta trên cả ba mặt: Chính trị, kinh tế, văn hoá- xã
hội.
Chính trị: Pháp thực hiện chế độ cai trị, bóc lột hà khắc- chế độ độc tài chuyên
chế nhất
Kinh tế: Thực dân Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ thực hiện chính sách bóc
lột về kinh tế: như cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư khai thác tài nguyên,
XD 1 số cơ sở công nghiệp, XD hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cho
chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
=> Nền kinh tế VN trở thành 1 nền kt Phát triển què quặt: Mở thêm 1 số ngành kinh
tế mới, thu hồi ruộng đất để XD nhà máy xí nghiệp,bắt VN sử dụng hàng hóa Pháp, du
nhập phương thức sản xuất ko hoàn toàn,…dẫn đến hạu quả là nền kinh tế VN bị lệ
thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm hãm trong vòng lạc hậu.
Văn hoá – xã hội: Thực dân Pháp thi hành chính sách ngu dân để dễ bề thống
trị bằng các hình thức: Khuyến khích văn hóa độc hại; bưng bít, ngăn cản ảnh hưởng
văn hóa tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam; dùng cồn, rượu, thuốc phiện… ru ngủ các
tầng lớp nhân dân; cổ xúy cho các hoạt động mê tín dị đoan,…
Dưới danh nghĩa những người đi khai phá văn minh, thực dân Pháp đã thực hiện ở
Việt Nam một chế độ cai trị hà khắc, nô dịch về văn hóa, góp phần kìm hãm sự phát
triển của văn hóa – xã hội nước ta.
- Xuất hiện các phong trào yêu nước như:
+ Theo hệ tư tưởng phong kiến: phong trào Cần Vương, phong trào nông dân Yên
Thế...
+ Theo hệ tư tưởng tư sản: phong trào Đông Du, phong trào Duy Tân …
- Kết quả: đều thất bại.
- Nguyên nhân thất bại: do sai lầm, khủng hoảng về đường lối và phương pháp,
thiếu một giai cấp tiên phong lãnh đạo.
=> Lịch sử đặt ra một yêu cầu cần có một con đường mới, một giai cấp mới đủ sức
lãnh đạo cách mạng đi đến thắng lợi.
Trước yêu cầu cấp thiết giải phóng dân tộc của nhân dân Việt Nam, với tình yêu nước
và lòng nhiệt huyết cứu nước, cùng với nhãn quan chính trị sắc bén, năm 1911, người
thanh niên Nguyễn Tất Thành quyết định ra đi tìm đường cứu nước, giải phóng dân
tộc.
Câu hỏi 2: Người viết các tác phẩm nhằm mục đích gì?
Năm 1922: Ra báo “Le Paria” (Người cùng khổ) vạch trần chính sách đàn áp, bóc lột
dã man của chủ nghĩa đế quốc, góp phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên tự
giải phóng. Nguyễn Ái Quốc là người phụ trách chính của tờ báo. Việc xuất bản báo
“Người cùng khổ” là một vố đánh vào bọn thực dân ở các nước thuộc địa, nhất là ở
Đông Dương, ai đọc báo “Người cùng khổ” đều bị bắt. Tờ báo “Người cùng khổ” đã
làm cho nước Pháp, nước Pháp chân chính hiểu rõ những việc đã xảy ra trong các
thuộc địa. Làm cho nước Pháp hiểu rõ bọn cá mập thực dân đã lợi dụng tên tuổi và
danh dự của nước Pháp để gây nên những tội ác không thể tưởng tượng được. Nó đã
thức tỉnh đồng bào chúng ta. Đồng thời nó cũng khiến cho đồng bào chúng ta nhận rõ
nước Pháp tự do bình đẳng và bác ái. Nguyễn Ái Quốc nói: “Chúng ta phải bằng bất
cứ giá nào làm cho tờ báo sống. Nó mất đi sẽ là một thiệt hại to lớn đối với tổ chức và
nhất là đối với công tác tuyên truyền lúc này cần thiết hơn lúc nào hết.”.
Đầu nǎm 1927, cuốn “Đường cách mệnh” gồm những bài giảng của Người trong các
lớp đào tạo cán bộ ở Quảng Châu, được Bộ tuyên truyền của Hội liên hiệp các dân tộc
bị áp bức ở Á – Đông xuất bản. Trong tác phẩm quan trọng này, đồng chí Nguyễn Ái
Quốc nêu ra những tư tưởng cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mangViệt
Nam. Đường cách mệnh chỉ rõ đối tượng đấu tranh của cách mạng Việt Nam là tư bản
đế quốc chủ nghĩa, phong kiến địa chủ; đồng thời, chỉ rõ động lực và lực lượng cách
mạng. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng là việc chung của cả dân chúng chứ
không phải việc của một hai người, do đó phải đoàn kết toàn dân. Nhưng cái cốt của
nó là công – nông và phải luôn ghi nhớ rằng công – nông là người chủ cách mệnh,
công – nông là gốc của cách mệnh. Nguyễn Ái Quốc khẳng định: “Muốn thắng lợi thì
cách mạng phải có một đảng lãnh đạo, Đảng có vững, cách mạng mới thành công cũng
như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy. Đảng muốn vững thì phải có chủ
nghĩa làm cốt, chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là phải có
chủ nghĩa Lenin.”.
2. Nêu điểm khác của luận cương chính trị 10/1930, So với Cương lĩnh 3/2
với Luận cương 10/1930,nguyên nhân khác nhau?
Luận cương chính trị tháng 10/1930 đã xác định nhiều vấn đề cơ bản về
chiến lược cách mạng. Nội dung của Luận cương cơ bản thống nhất với nội
dung được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng tháng 2/1930. Tuy nhiên,
Luạn cương đã không nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam thuộc địa,
không nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc mà nặng về đấu tranh giai cấp và
cách mạng ruộng đất; không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai
cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
Điểm khác nhau :
-Phạm vi cách mạng
Cương lĩnh chính trị: Xây dựng đường lối cho cách mạng Việt Nam.
Luận cương chính trị: Xây dựng đường lối cho cách mạng Việt Nam nói
riêng và Đông dương nói chung.
-Tính chất cách mạng
Cương lĩnh chính trị đầu tiên: cách mạng trải qua 2 giai đoạn: cách mạng
tư sản dân quyền và cách mạng thổ địa để tiến lên chủ nghĩa cộng sản. Hai giai
đoạn kế tiếp nhau, không bức tường nào ngăn cách.
Luận cương chính trị 10/1930: cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách
mạng tư sản dân quyền, sau khi thắng lợi tiến thẳng lên XHCN không qua giai
đoạn phát triển TBCN.
-Kẻ thù cách mạng:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên: Đế quốc Pháp, vua quan phong kiến và tư
sản phản cách mạng. Cương lĩnh đã xác định rõ kẻ thù không phải toàn bộ là
phong kiến và tư sản.
Luận cương chính trị 10/1930: Đế quốc và phong kiến, luận cương không
phân biệt rõ trong hàng ngũ giai cấp phong kiến còn có bộ phận tiến bộ, Luận
cương cũng không đề cập đến bộ phận tư sản mại bản.
-Nhiệm vụ cách mạng:
Đối với cương lĩnh chính trị đầu tiên nhiệm vụ quan trọng nhất của cách
mạng là phải đánh đổ đế quốc Pháp hung tan sau đó mới đánh đổ phong kiến
(đẩy nhiệm vụ dân tộc lên trước nhiệm vụ giai cấp) để làm cho Việt nam hoàn
toàn độc lập, nhân dân được tự do, dân chủ, bình đẳng
Đối với Luận cương chính trị tháng 10/1930 lại có nhiệm vụ khác với
cương lĩnh chính trị tháng 2/1930 khi xác định nhiệm vụ quan trọng trước mắt
của cách mạng không phải là đánh đổ đế quốc trước mà là đánh đổ phong kiến
trước sau đó mới đánh đổ đế quốc Pháp
-Về lực lượng cách mạng:
Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng cách mạng là giai cấp công nhân
và nông dân nhưng bên cạnh đó cũng phải liên minh đoàn kết với tiểu tư sản, lợi
dụng hoặc trung lập phú nông, trung nông, tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam chưa
rõ mặt phản cách mạng.
Luận cương xác định giai cấp công nhân và nông dân là hai động lực
chính của cách mạng mạng tư sản dân quyền, trong đó giai cấp công nhân là giai
cấp lãnh đạo cách mạng, giai cấp nông dân có số lượng đông đảo nhất, là sức
mạnh của cách mạng, còn những giai cấp và tầng lớp khác không phải là lực
lượng cách mạng có thể theo Pháp bất cứ lúc nào
Nguyên nhân khác nhau : đó là do nhận thức chưa đầy đủ về thực tiễn
cách mạng thuộc địa và chịu ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh, nhấn mạnh một
chiều đấu tranh giai cấp đang tồn tại trong Quốc tế cộng sản và một số Đảng
cộng sản trong thời gian đó.
CÂU HỎI PHỤ: Hoàn cảnh ra đời của luận cương Tháng 10/1930:
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất các tổ
chức cộng sản trong nước có ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Ái Quốc, đại biểu Quốc tế
Cộng sản triệu tập và chủ trì, cùng với sự tham dự chính thức của hai đại
biểu Đông Dương Cộng sản Đảng (6-1929); hai đại biểu của An Nam
Cộng sản Đảng (10-1929) và một số đồng chí Việt Nam hoạt động ngoài
nước. Hội nghị họp bí mật ở nhiều địa điểm khác nhau trên bán đảo Cửu
Long (Hương Cảng), từ ngày 6-1 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930, đã thảo
luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nhất trí thông qua
7 tài liệu, văn kiện, trong đó có 4 văn bản hợp thành nội dung Cương lĩnh
chính trị của Đảng: – Chính cương vắn tắt của Đảng, – Sách lược vắn tắt
của Đảng, – Chương trình tóm tắt của Đảng – Điều lệ vắn tắt của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Tất cả các tài liệu, văn kiện nói trên đều do Nguyễn
Ái Quốc khởi thảo dựa trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin,
đường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế Cộng sản; nghiên cứu các
Cương lĩnh chính trị của những tổ chức cộng sản trong nước, tình hình
cách mạng thế giới và Đông Dương. Dù là vắn tắt, tóm tắt, song nội dung
các tài liệu, văn kiện chủ yếu của Hội nghị được sắp xếp theo một logic
hợp lý của một Cương lĩnh chính trị của Đảng.
- Hội nghị lần thứ Tám đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược cách mạng của đảng được đề ra từ Hội nghị lần thứ VI
có tác dụng quyết định trong việc động viên toàn Đảng, toàn dân ta
tích cực chuẩn bị tiến tới cách mạng Tháng Tám.
- Theo chủ trương của Hội nghị, Mặt trận Việt Minh ra đời và phát
triển nhanh chóng, xây dựng khối đoàn kết toàn dân vững chắc.
Hơn nữa:
- Hội nghị TW Đảng lần VIII có ý nghĩa lịch sử to lớn-đã hoàn
chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị lần 11 - 1939.
- Kiên nquyết gương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp thiết hơn bao giờ
hết.
- Giải quyết đúng đắn giữa hai nhiệm vụ chiến lược chống đế quốc
và phong kiến.
- Đề ra phương pháp cách mạng cụ thể
Có thể nói: Hội nghị TW Đảng lần thứ VIII có tác dụng quyết định đối
với thắng lợi của cách mạng tháng tám.
⟹ Trước những hành động xâm lược của thực dân pháp, nhân dân ta chỉ có một
con đường cầm vũ khí kháng chiến để bảo vệ độc lập tự do. Cuộc kháng chiến
toàn quốc chống Pháp bùng nổ.
4. Phương châm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của
Đảng (1946-1954)
*Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì (lâu dài), tự lực cánh sinh (dựa vào
sức mình là chính).
Về kháng chiến toàn dân
- Lý do: vì ta phải đánh kẻ thù mạnh hơn.
- Nội dung: “Bất kỳ đàn ông, đàn bà, bất kỳ người già, người trẻ, không
chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên
đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm
dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng
phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước…”
- Ý nghĩa, tác dụng: đoàn kết sức mạnh toàn dân.
Về kháng chiến toàn diện
- Một cuộc kháng chiến toàn dân tự nó bao hàm tính chất toàn diện.
Pháp đánh ta trên nhiều mặt trận nên ta phải toàn diện kháng chiến.
- Nội dung của kháng chiến toàn diện:
Về chính trị: đề ra đường lối kháng chiến, chỉ rõ sự chính nghĩa.
Về kinh tế: kinh tế tự cung tự cấp.
Về quân sự: động viên toàn dân tham gia kháng chiến.
Về ngoại giao: kêu gọi nhân dân tiến bộ đặc biệt là nhân dân tiến
bộ Pháp ủng hộ.
Về văn hóa: mặt trận văn hóa phát huy tác dụng trên nhiều mặt,
cổ vũ toàn dân kháng chiến, chỉ rõ sự chính nghĩa của VN.
Về kháng chiến lâu dài
- Lý do: trên cơ sở so sánh tương quan lực lượng giữa Việt Nam và Pháp:
Việt Nam Pháp
Điểm - Đảng lãnh đạo và có đường lối - Lực lượng quân sự
mạnh đúng đắn. thiện chiến, trang thiết
- Chính nghĩa. bị hiện đại.
- Tiềm lực kinh tế hùng
- Đoàn kết, yêu nước. hậu.
- Tại chỗ: nắm rõ địa hình, thời tiết
Việt Nam.
Điểm - Quân sự: Vũ khí, trang thiết bị - Phi nghĩa.
yếu còn thô sơ; lực lượng mỏng. - Tinh thần rệu rã.
- Kinh tế: khó khăn.
1, Hoàn cảnh Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (9/1960)
- Sau năm 1945, miền Bắc được giải phóng, đế quốc Mỹ nhảy vào miền Nam âm mưu
chia cắt lâu dài đất nước ta.
- Đất nước bị chia cắt thành 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau, nhiệm vụ chiến
lược khác nhau là điểm nổi bật lúc này:
+ Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, phát triển theo con đường xã hội chủ
nghĩa
+ Miền Nam do chính quyền đối phương quản lý, trở thành thuộc địa kiểu mới
của đế quốc Mỹ
- Tình hình quốc tế có nhiều bất lợi:
+ Thuận lợi: hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, khoa
học kỹ thuật, nhất là sự lớn mạnh của Liên Xô. Phong trào giải phóng dân tộc
tiếp tục phát triển, phong trào hòa bình, dân chủ ở lên cao ở các nước tư bản
+ Khó khăn: xuất hiện đế quốc Mỹ hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới. Thế
giới đi vào thời kì chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang. Xuất hiện sự bất đồng,
chia rẽ trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc.
2. Nội dung Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III:
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp tại thành phố Hà Nội. Đại hội đã
thảo luận và thông qua Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng và
thông qua Nghị quyết về Nhiệm vụ và đường lối của Đảng trong giai đoạn mới, thông
qua Báo cáo về xây dựng Đảng và báo cáo về Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc…
Về đường lối chung của cách mạng Việt Nam, trên cơ sở phân tích tình hình và đặc
điểm nước ta, Đại hội xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới
là “Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân
chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở Đông
Nam Á và thế giới”
Nhiệm vụ của mỗi miền:
Cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc trở thành căn
cứ địa vững mạnh, hậu phương lớn để cung cấp sức người sức của cho tiền
tuyến miền Nam đánh thắng đế quốc Mỹ.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có nhiệm vụ đánh thắng đế
quốc Mỹ ở miền Nam, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân,
bảo vệ miền Bắc XHCN.
Vị trí và vai trò của mỗi miền:
Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất do có nhiệm vụ xây
dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền
Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên CNXH về sau.
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có vai trò quyết định trực
tiếp trong công cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ
quốc.
Mối quan hệ của cách mạng hai miền:
Hai cuộc cách mạng có mối quan hệ khăng khít, hỗ trợ, tác động, thúc đẩy nhau cùng
phát triển
Tiến hành đồng thời hai cuộc cách mạng với 5 điểm chung sau đây:
Chung 1 Đảng lãnh đạo
Chung đường lối
Chung 1 mục tiêu
Chung kẻ thù
Chung 1 nước vốn thống nhất
Con đường thống nhất đất nước: Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng,
Đảng kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơ-ne-vơ, sẵn
sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất đất nước. Tuy nhiên
phải luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu đế quốc
Mỹ và tay sai liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm lược miền Bắc thì nhân dân cả
nước sẽ kiên quyết đứng lên đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống nhất tổ
quốc.
Triển vọng của cách mạng: Là cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài
nhưng thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân dân Việt Nam.
3. Nhận xét:
Việc tiến hành đồng thời 2 cuộc cách mạng là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-
Lenin của Đảng ta trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam vì:
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin, sau khi hình thành giai đoạn 1 là
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân phải chuyển sang giai đoạn 2 là cách
mạng xã hội chủ nghĩa, giữa 2 giai đoạn không có bức tường thành ngăn cách
Trên thực tiễn, có 1 số nước bị chia cắt: Trung Quốc, Đức, Triều Tiên, nhưng
không tiến hành đồng thời hai cuộc cách mạng
Vậy, cả về lí luận và thực tiễn, chưa có tiền lệ trong lịch sử. Nhờ việc nắm vững
đường lối này mà đã phát huy được sức mạnh của cả nước trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ
Câu 2: Tiến hành đồng thời có đồng nghĩa với song song không?
Nhắc đến tiến hành đồng thời và tiến hành song song, nghe thì có vẻ giống nhau
nhưng thực chất đây là 2 khái niệm hoàn toàn khác nhau. Tiến hành đồng thời mới
là đường lối thể hiện sự trung thành của Đảng ta với chủ nghĩa Mác Lenin.
Tiến hành song song hai của cách mạng là: Tiến hành hai cuộc cách mạng khác
nhau trong cùng một thời điểm, hai cuộc cách mạng này hoàn toàn độc lập với
nhau. Đây như hai đường thẳng song song không có điểm chung. Chính vì vậy,
tiến hành song song sẽ không đảm bảo được vấn đề giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước, Đưa cả nước đi lên xây dựng CNXH
Tiến hành đồng thời hai cuộc cách mạng là: tiến hành hai cuộc cách mạng
nhưng hai cuộc cách mạng ấy phải có quan hệ mật thiết với nhau, và có tác
dụng thúc đẩy lẫn nhau. Được ví như hai đường thẳng giao thoa và non sông
thu về một mối, cả nước đi lên xây dựng CNXH là điểm cắt nhau của hai đường
thẳng này.
Việc tiến hành đồng thời hai cuộc cách mạng là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác –
Lênin của Đảng ta trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam.
Tại sao tiến hành đồng thời hai cuộc cách mạng lại là sự vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác-Lênin của Đảng?
Tiến hành đồng thời hai cuộc cách mạng là vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-
Lênin của Đảng vì:
- Theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin sau khi hoàn thành giai đoạn 1 là cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân phải chuyển ngay sang giai đoạn 2 là cách mạng Xã Hội Chủ Nghĩa giữa hai giai đoạn
không có bức tường thành nào ngăn cách.
- Trên thực tiễn có một số nước bị chia cắt (Trung Quốc, Đức, Triều Tiên) nhưng không tiến hành
đồng thời.
- Như vậy xét về mặt lý luận và thực tiễn chưa có tiền lệ trong lịch sử.
- Nhờ có việc nắm vững đường lối này mà đã phát huy được sức mạnh của cả nước trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ.
Vậy tiến hành đồng thời hai cuộc cách mạng có đồng nghĩa với tiến hành song song
hai cuộc cách mạng không?
Nhắc đến tiến hành đồng thời và tiến hành song song, chắc hẳn nhiều người sẽ lầm
tưởng hai khái niệm này là một. Nhưng thực chất đây là hai khái niệm hoàn toàn khác
nhau và tiến hành đồng thời mới là đường lối thể hiện sự trung thành của Đảng ta với
chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Tiến hành song song hai cuộc cách mạng là: Tiến hành hai cuộc cách mạng khác nhau trong cùng
một thời điểm, hai cuộc cách mạng này hoàn toàn độc lập với nhau. Đây như hai đường thẳng
song song không hề có điểm chung. Chính vì vậy, tiến hành song song sẽ không đảm bảo được vấn
đề giải phóng Miền Nam, thống nhất Đất nước, đưa cả nước đi lên xây dựng CNXH.
- Tiến hành đồng thời hai cuộc cách mạng là: Tiến hành hành hai cuộc cách mạng nhưng hai cuộc
cách mạng ấy phải có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau. Được ví như
hai đường thẳng giao thoa và non sông thu về một mối, cả nước đi lên xây dựng CNXH là điểm cắt
nhau của hai đường thẳng này.
Nội dung đường lối đổi mới của Đại hội thứ VI của Đảng năm 1986:
- Đại hội đề ra đường lối đổi mới toàn diện, trong đó lấy đầu mới kinh tế
làm trọng tâm
o Phát triển nhiều thành phần kinh tế
o Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, thành
chính, bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh phải kết hợp kế hoạch
với thị trường.
o Phương hướng đổi mới cơ chế quản lý kinh tế là xóa bỏ tập trung quan
liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp quy luật khách quan và với
trình độ phát triển của nền kinh tế. Sử dụng đúng đắn quan hệ hàng hóa,
tiền tệ là một đặc trưng của cơ chế mới. Xóa bỏ tình trạng ngăn sông, cấm
chợ, chia cắt thị trường theo địa giới hành chính.
- Nhiệm vụ bao trùm:
o Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy
o Bước đầu tạm ra một cơ cấu kinh tế hợp lý
o Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
o Tạo ra chuyển biến về mặt xã hội, việc làm, công bằng xã hội, chống tiêu
cực, mở rộng dân chủ, giữ vững kỷ cương phép nước
o Đảm bảo nhu cầu củng cố quốc phòng an ninh
- Nhiệm vụ tổng quát là ổn định mọi mặt về tình hình kinh tế-xã hội, tiếp tục xây
dựng những tiền đề để cần thiết để đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa
trong chặng đường tiếp theo
- Đại hội cũng nêu ra 5 phương hướng phát triển kinh tế
o Một là, bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư, xây dựng
và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
o Hai là, thực hiện chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần
kinh tế, coi nền kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá
độ.
o Ba là, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Đại hội khẳng định dứt khoát xoá
bỏ cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp, chuyển sang cơ chế kế
hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
o Bốn là, phát huy mạnh mẽ động lực của khoa học-kỹ thuật.
o Năm là, mở rộng và năng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Câu 2 . Nội dung chính của cnhxhcn trong thời gian này là thực hiện nhiệm
vụ gì?
Đại hội XII đề ra yêu cầu đối với đổi mới thể chế kinh tế: “
- Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ, hiện đại trên cơ
sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc
tế.
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế chính sách, thực hiện đồng bộ
các giải pháp để phát triển, vận hành thông suốt, hiệu quả, đồng bộ và khả thi
các loại thị trường và bảo đảm cạnh tranh bình đẳng, minh bạch (...) Nhà nước
sử dụng thể chế, các nguồn lực, công cụ điều tiết, cơ chế, chính sách phân phối,
phân phối lại để phát triển văn hóa, thực hiện dân chủ, tiến bộ, công bằng xã
hội...
Đối với đổi mới chính trị: tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền XHCN do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ
thống chính trị. Xây dựng Nhà nước phải tiến hành đồng bộ cả lập pháp,
hành pháp, tư pháp và được tiến hành đồng bộ với đổi mới hệ thống chính
trị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; gắn với đổi mới kinh tế, văn
hóa, xã hội(
Đối với xây dựng Đảng: đẩy mạnh hơn nữa công tác xây dựng Đảng,
nhất là xây dựng Đảng về đạo đức.Trọng tâm là kiên quyết, kiên trì tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI.
Đối với phát huy dân chủ XHCN: bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân. Dân chủ phải được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
+Tăng cường, củng cố tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân để phát huy hiệu quả quyền làm
chủ của nhân dân. Đại hội XII tiếp tục coi quan hệ giữa đổi mới kinh tế và
đổi mới chính trị là một trong các quan hệ lớn cần giải quyết trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Kết Luận : đề ra nhiệm vụ “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
phát huy bản chất giai cấp công nhân của Đảng, nâng cao năng lực lãnh
đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và
hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, toàn diện, xây dựng Nhà nước
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” Đồng thời “phát huy dân chủ xã
hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền
văn hóa, con người Việt Nam” Quan điểm này tiếp tục chỉ đạo, soi sáng
việc đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị trong thời gian tới của Đảng ta