You are on page 1of 20

CHỦ ĐỀ 1: 

Chính sách thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam cuối thế kỷ
XIX đầu thế kỷ XX?

* Chính trị: 
- Chia Việt Nam thành ba xứ với ba chế độ cai trị khác nhau: Bắc Kì là xứ nửa
bảo hộ, Trung Kì theo chế độ bảo hộ, Nam Kì theo chế độ thuộc địa.
- Tổ chức bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương đều do thực dân
Pháp chi phối.
* Kinh tế:
- Nông nghiệp: Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất, lập các đồn điền lớn
để trồng cao su và các loại cây công nghiệp khác.
- Công nghiệp:
+ Pháp tập trung khai thác than và kim loại. Tận dụng nhân công rẻ mạt sao cho
chi phí thấp nhất để đạt lợi nhuận cao.
+ Ngoài ra, Pháp đầu tư vào một số ngành khác như xi măng, điện, chế biến gỗ,
xay xát gạo, giấy, diêm,...
- Giao thông vận tải: Thực dân Pháp xây dựng hệ thống giao thông vận tải
đường bộ, đường sắt để tăng cường bóc lột kinh tế và phục vụ mục đích quân
sự.
- Về thương nghiệp:
+ Pháp độc chiếm thị trường Việt Nam, hàng hoá của Pháp nhập vào Việt Nam
chỉ bị đánh thuế rất nhẹ hoặc được miễn thuế, nhưng đánh thuế cao hàng hoá
các nước khác.
+ Hàng hóa của Việt Nam chủ yếu là xuất sang Pháp.
- Tài chính: đề ra các thứ thuế mới và vô lý bên cạnh các loại thuế cũ, nặng nhất
là thuế muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện,...
* Văn hóa - giáo dục:
- Chính sách của Pháp hạn chế phát triển giáo dục ở thuộc địa, duy trì chế độ
giáo dục của thời phong kiến, lợi dụng hệ tư tưởng phong kiến và tri thức cựu
học để phục vụ chế độ mới.
- Số trường học chỉ được mở một cách dè dặt, số trẻ được đến trường rất ít, càng
ở các lớp cao, số học sinh càng giảm dần.
- Thực hiện chính sách “Ngu dân”: kìm hãm nhân dân ta trong vòng ngu dốt để
dễ bề cai trị.

CHỦ ĐỀ 2:  Phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX,
nguyên nhân thất bại? 
Các phong trào yêu nươc cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20 ở nước ta đều bị thất bại là
vì :
+ Các phong trào yêu nước và các tổ chức của Đảng có những hạn ché về giai
cấp, về đường lối chính trị, hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ, chưa tập hợp được
rộng rãi các lực lượng của dân tộc, nhất là chưa tập hợp đuợc 2 lực lượng cơ
bản 9 công nhân và nông dân) cho nên thất bại.
+ Cuộc đấu tranh của ta nằm trong tình thế bị động, nên Pháp đã dạp tắt nhanh
chóng.
+ Ta gặp phải sai lầm trong quá trình đấu tranh yêu cầu người Pháp thực hiện
cải lương, phản đối chiến tranh và cầu viện nước ngoài.
+ Những cuộc khởi nghĩa diễn ra lẻ tẻ, đa số các pt mang tính tự phác, trong nội
bộ chia rẽ.
+ Lực lượng ta và địch không cân xứng, ta đấu tranh khi địch vẫn còn mạnh,
địch có trang bị vũ khí hiện đại hơn ta.
+ Ta chưa tập hợp đc sức mạnh quần chúng nhân dân, chưa thấy đc khả năng
lãnh đạo của giai cấp công nhân và chưa đoàn kết được họ.
+ Chưa có chính Đảng lãnh đạo.

CHỦ ĐỀ 3:  Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tổ chức cho thành lập Đảng
CSVN?
Trả lời:
 Tháng 11-1924 , sau một thời gian hoạt động ở Liên Xô để tìm hiểu, khảo
sát về cách mạng vô sản, Người đến Quảng Châu Trung Quốc- nơi có
người Việt Nam yêu nước hoạt động để xúc tiến công việc tổ chức thành
lập đảng cộng sản.
 Tháng 2-1925, Người lựa chọn một số thanh niên tích cực tại Tâm tâm
xã, lập ra nhóm Cộng sản đoàn.
 Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng
thanh niên tại Quảng Châu ( Trung Quốc ), nòng cốt là cộng sản đoàn. 
+   Hội đã công bố chương trình, điều lệ của Hội, mục đích: để làm cách
mạng dân tộc ( đạp tan bọn Pháp và giành độc lập cho xứ sở) rồi sau đó làm
cách mạng thế giới ( lật đổ đế quốc và thực hiện chủ nghĩa cộng sản). 
+   Hệ thống tổ chức của Hội gồm 5 cấp: trung ương bộ, kỳ bộ, tỉnh bộ hay
thành bộ, huyện bộ và chi bộ. Tổng bộ là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai
kỳ đại hội. Trụ sở đặt tại Quảng Châu.
 Hội Việt Nam cách mạng thanh niên có 3 vai trò lớn: Truyền bá chủ
nghĩa Mac – Leenin về nước; mở lớp đào tạo cán bộ lãnh đạo cách mạng;
chuẩn bị họp mặt tiến tới thành lập Đảng cộng sản ở Việt Nam thông qua
các hoạt động như: 
+  Xuất bản báo Thanh niên ( do Nguyễn Ái Quốc sáng lập và trưc tiếp chỉ
đạo) tuyên truyền tôn chỉ, mục đích của Hội, tuyên truyền chủ nghĩa Mac-
Lenin và phương hướng phát triển của cuộc vận động giải phóng dân tộc
Việt Nam.
+ Tổ chức các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp phụ
trách, phái người về nước vận động, lựa chọn và đưa ra một số thanh niên
tích cực sang Quảng Châu để đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị. Phần
lớn thanh niên được huấn luyện được cử về nước xây dựng và phát triển
phong trào cách mạng theo khuynh hướng vô sản và một số được cử sang
Liên Xô để tiếp tục học tập. Hội đã truyền bá chủ nghĩa Mac- Lenin và
đường lối chủ trương cứu nước của Nguyễn Ái Quốc vào công nhân, nông
dân. 
+ Đến năm 1928, hội đề ra chủ trương “ vô sản hóa” đưa hội viên vào các
nhà máy hầm mỏ đồn điền. Chủ trương này có tác dụng rèn luyện những
người tri thức tiểu tư sản về lập trường giai cấp công nhân và bước đầu kết
hợp chủ nghĩa Mac- Lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước. Hội có nhiều cơ sở ở nhiều trung tâm kinh tế chính trị trong cả nước,
trở thành lực lượng chính trị yêu nước lớn mạnh nhất lúc bấy giờ trong nước
và chuẩn bị tiền đề cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
 Tháng 8- 1925, cuộc bãi công của công nhân Ba Son đã giành thắng lợi
và phong trào công nhân phát triển khá mạnh mẽ.
 Đầu thế kỷ XX, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên có sự phân hóa: 
+  Ngày 1/5/1929, Đại hội toàn quốc Hội VNCMTN họp ở Hương Cảng,
đoàn đại biểu Bắc Kỳ, do đại biểu Ngô Gia Tự “ đề nghị giải tán Hội Việt
Nam cách mạng  Việt Nam Cách mạng Thanh niên, thành lập Đông Dương
Cộng sản Đảng”. Đề nghị đó không được Đại hội chấp nhận nên đoàn đại
biểu bỏ hội nghị về nước. ngày 17/6/1929  Đông Dương Cộng Sản Đảng
dược thành lập ở Hà Nội và công bố chính cương tuyên ngôn. Sự ra đời của
đông dương cộng sản đảng là sự kiện đột phá chính thức kết thúc vai trò của
hội việt nam cách mạng thanh niên, có ảnh hường đến sự ra đời của hai tổ
chức cổng sản khác.
+  Tháng 8 năm 1929, Kỳ bộ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại Nam
Kỳ họp Đại hội tuyên bố giải tán Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và
Mùa thu năm 1929 thành lập An Nam Cộng sản Đảng. Sau khi thành lập, hai
đảng phê phán và chia rẽ nhau.
+  Tháng 9 năm 1929, bộ phận đảng viên tiên tiến của Đảng Tân Việt thành
lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn, hoạt động chủ yếu tại Trung Kỳ.
 Trong vòng 6 tháng 3 tổ chức ra đời chứng tỏ những điều kiện thành lập
Đảng cộng sản ở nước ta đã chín muồi.
 Trước sự phân hóa của Hội VNCMTN và phong trào cộng sản ngày một
phát triển, Lãnh tụ triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại
Trung Quốc. Hội nghị đã nhất trí thành lập 1 đảng duy nhất lấy tên là
Đảng Cộng Sản Việt Nam, tổng số thành viên của đảng cho hội nghị hợp
nhất thống nhất là 565 đồng chí với 40 chi bộ.
* Hỏi thêm: Cách thức chính để Lãnh tụ và Hội VNCMTN truyền bá Chủ
nghĩa Mác về nước là gì?
Cách thức chính  Để truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam là:
Người đã liên hệ các thuỷ thủ người Việt Nam, bí mật gửi các loại báo chí về
nước trên những chuyến hàng hải Pháp-Việt. Chủ nghĩa Mác-Lênin bắt đầu
thâm nhập vào Việt Nam, giúp cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động
bước đầu tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin.

CHỦ ĐỀ 4:  Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN?
* Nội dung:
 Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng đã phản ảnh về đường
hướng phát triển và những vấn đề cơ bản của chiến lược và sách lược của
cách mạng Việt Nam, vì vậy 2 văn kiện trên được gọi là Cương lĩnh
Chính trị đầu tiên của Đảng CSVN.
 Nội dung Cương lĩnh gồm 6 ý:
 Mục tiêu chiến lược của cách mạng: chủ trương làm tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
cộng sản.
 Nhiệm vụ cách mạng:
 Chính trị: Đánh đổ chủ nghĩa đế quốc pháp và phong
kiến, làm cho nước VN hoàn toàn độc lập, xây dựng
chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công
nông.
 Kinh tế: Tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của đế
quốc giao cho chính phủ công nông binh, tịch thu
ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho
dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông
nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật
ngày làm việc 8 giờ.
 Văn hoá xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, phổ
thông giáo dục theo hướng công nông hoá, nam nữ
bình quyền.
 Lực lượng cách mạng: Phải đoàn kết công nhân, nông dân
phải dựa vào dân cày nghèo, lãnh đạo công nhân làm cách
mạng  ruộng đất, lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông…
Đi vào phe vô sản giai cấp, đối với phú nông, trung , tiểu địa
chủ, tư bản An Nam mà chưa rõ phản cách mạng thì phải lợi
dụng, ít nhất là làm cho họ đứng trung lập, đối với những
đối tượng đã ra mặt phản cách mạng phì phải kiên quyết
đánh đổ.
 Phương pháp cách mạng:  Sử dụng bạo lực cách mạng của
quần chúng để đánh đổ đế quốc phong kiến.
 Vai trò lãnh đạo của Đảng: 
 Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản phải thu
phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm
cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
 Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một
số lớn của giai cấp công nhân và làm cho họ có đủ
năng lực lãnh đạo quần chúng.
 Quan hệ của cách mạng VN với cách mạng thế giới: Cách
mạng VN liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách
mạng thế giới.
    * Hỏi thêm: ý nghĩa của Cương lĩnh đầu tiên? 
 Ý nghĩa: Là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và
sáng tạo theo con đường cách mạng HCM, phản ánh được quy
luật khách quan của xã hội VN, phải đáp ứng những nhu cầu
cơ bản và cấp bách của xã hội VN, phù hợp với xu thế của
thời đại.

*Hỏi thêm điểm khác của Luận cương chính trị tháng 10/1930( Trần
Phú) so với Cương lĩnh đầu tiên của Đảng(NAQ)?
a. giống nhau:
 Những nội cương của chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt về cơ
bản là thống nhất với nội dung của luận cương  chính trị.
 Cùng xác định mục tiêu của cách mạng là làm cách mạng tư sản
dân quyền & thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Để thực
hiện mục tiêu độc lập dân tộc & dân chủ thì nhiệm vụ cách mạng:
Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa pháp và bọn phong kiến (chống đế
quốc & chống phong kiến).
 Tính chất của cách mạng lúc đầu là cuộc cách mạng tư sản dân
quyền sau đó tiếp tục phát triển qua thời kỳ tư bản tiến thẳng lên
con đường XHCN.
 Phương pháp cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng của quần
chúng
 Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản thông qua đội
tiền phong của mình là Đảng Cộng Sản.
 Quan hệ quốc tế: cmạng vn và cmạng đông dương là một bộ phận
của cmạng thế giới

b. khác nhau: 
 Luận cương chính trị và chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt có
những điểm chưa thống nhất, đó cũng chính là những hạn chế của
luận cương thánh 10/1930:
 Một là, ko nêu ra đc mâu thuẫn chủ yếu của XH VN là mâu
thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc pháp và tay sai của chúng,
do đó ko đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
 Hai là, luận cương đánh giá không đúng mức vai trò cách mạng
với tầng lớp tiểu tư sản và mặt yêu nc của tư sản dân tộc, chưa
thấy đc khả năng phân hoá và lôi kéo 1 bộ phận địa chủ vừa và
nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc, luận cương ctrị nhận
rõ vai trò của liên minh công nông nhưng lại chưa đề cập vấn
đề mặt trận dân tộc thống nhất.

       Xuất phát từ nhận thức hạn chế như vậy, trong hội nghị lần thứ nhất
ban chấp hành trung ương đã phê phán gay gắt những quan điểm đúng
đắn trong chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt đc thông qua tại hội nghị
thành lập đảng

     Nguyên nhân của những hạn chế trên là: nhận thức giáo điều và máy
móc về mối quan hệ giữa vấn đề dtộc và vấn đề gcấp trong cm thuộc
địa.hiểu biết ko đầy đủ về tình hình đặc điểm của xh gcấp và dtộc ở đông
dương. chịu sự chi phối nặng nề of khuynh hướng “tả” của đại hội 6 quốc
tế cộng sản.

CHỦ ĐỀ 5:  Ý nghĩa sự ra đời của Đảng CSVN?


* Ý nghĩa
 Cách mạng Việt Nam từ đây có đường lối cách mạng đúng đắn và tổ
chức cách mạng tiên phong lãnh đạo, chấm dứt sự khủng hoảng và bế tắc
về con đường cứu nước: “Từ cuối thế kỷ XIX đến những thập niên đầu
thế kỷ XX, nhân dân ta liên tiếp nổi dậy chống chủ nghĩa thực dân. Tiếp
nối các phong trào Văn Thân và Cần Vương, phong trào yêu nước ba
mươi năm đầu thế kỷ XX diễn ra vô cùng anh dũng, từ khởi nghĩa Yên
Thế và các phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, Duy Tân đến
khởi nghĩa Yên Bái… nhưng không thành công vì thiếu một đường lối
đúng”. “Năm 1930, kế thừa “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên” và các
tổ chức cộng sản tiền thân, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, đánh dấu
bước ngoặt của cách mạng Việt Nam”.
 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt
Nam. Điều đó nói lên quy luật ra đời của Đảng và cũng chứng tỏ giai cấp
công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam đã trưởng
thành và có đủ những yếu tố cơ bản nhất để khẳng định sự đảm nhiệm vai
trò lãnh đạo đối với cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng đánh dấu bước phát triển vế chất của cách mạng Việt Nam.
 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã mở
ra thời kì mới cho cách mạng Việt Nam: thời kì đấu tranh giành độc lập
dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác
định được những nội dung cơ bản nhất của con đường cách mạng Việt
Nam. Cương lĩnh ra đời đã đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của
lịch sử và trở thành ngọn cờ tập hợp, thống nhất các tổ chức cộng sản, các
lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh vì độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
 Đảng ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc, trở thành nhân tố
hàng đầu quyết định đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác.

 * Hỏi thêm: một trong nét đặc thù trong việc thành lập Đảng CS ở Việt
Nam so với việc thành lập Đảng CS trên thế giới là gì?
- Quy luật chung của sự ra đời Đảng CS là sự kết hợp giữa chủ nghĩa xã
hội khoa học với phong trào công nhân.
- Sự ra đời của Đảng CS Việt Nam vừa tuân thủ quy luật phổ biến về sự
ra đời của Đảng CS và công nhân quốc tế vừa phản ảnh ánh tính đặc thù
quy luật hình thành Đảng CS VN ở một nước thuộc địa nửa phong kiến:
Chủ nghĩa Mác- Lênin không chỉ thâm nhập vào một bộ phận công nhân
và không phải chỉ chiếm ưu thế so với ảnh hưởng các tư tưởng khác đối
với giai cấp công nhân , mà là hệ tư tưởng duy nhất lãnh đạo toàn bộ
phong trào công nhân . Tính đặc thù này còn bắt nguồn từ hoàn cảnh lịch
sử ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam . Tuy giai cấp công nhân Việt
Nam ra đời muộn hơn so với giai cấp công nhân quốc tế , những giai cấp
công nhân Việt Nam không những chỉ mang trong mình đầy đủ những
bản chất cách mạng triệt để của giai cấp công nhân quốc tế : là giai cấp
đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến , có hệ tư tưởng độc lập , có ý
thức tổ chức kỷ luật cao , có tinh thần cách mạng triệt để , có tính quốc tế
rộng lớn , mà còn có những đặc điểm riêng biệt của giai cấp công nhân
Việt Nam . Tính chất , đặc điểm riêng có của giai cấp công nhân Việt
Nam không những giữ vững được bản chất giai cấp công nhân quốc tế mà
còn làm tăng tính cách của giai cấp công nhân Việt Nam , tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin cũng như kết hợp chặt
chẽ với phong trào yêu nước Việt Nam , để Đảng Cộng sản Việt Nam ra
đời như một tất yếu lịch sử đúng với quy luật chung nhưng vừa thể hiện
tính đặc thù trong một nước thuộc địa nửa phong kiến.

CHỦ ĐỀ 6:  Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8(5/1941) của Đảng CS Đông
Dương?
Trả lời: 
Nội dung
- Nhấn mạnh nhiệm vụ cấp bách cần thực hiện là giải phóng dân tộc. Tập trung
giải quyết nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là đánh đổ đế quốc và tay sai,
giành độc lập dân tộc, vì chiến tranh đã thúc đảy các mâu thuẫn vốn có của xã
hội thuộc địa nửa phong kiến lên đỉnh điểm, đòi hỏi phải được giải quyết. Kẻ
thù cụ thể nguy hiểm nhất của cách mạng đông dương lúc này là bọn đế quốc và
bọn tay sai phản bội daan tộc. Nhiệm vụ giải phóng dân tộc độc lập cho đất
nước là nhiệm vụ trước tiên của Đảng ta. “ Trong lúc này nếu không giải quyết
được vấn đề giải phóng, không đòi đượcn độc laapj, tự do cho toàn thể dân tộc
thì chằng những toàn bộ quốc gia, dân tộc còn phải chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà
quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được.” Nhiệm
vụ dân chủ-ruộng đất tạm gác lại, chỉ giải quyết có mức độ để tập trung vào
nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Tạm gác khẩu hiệu giảm tô thuế, thu lại ruộng đất,
đề ra khẩu hiệu người cày có ruộng
- Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước Đông Dương. Mỗi dân
tộc ở Đông Dương sẽ phải tự dành lấy độc lập, tự do và trên cơ sở đã độc lập tự
do mà tự quyết vấn đề ở lại hay tách ra khỏi liên bang Đông Dương. ở Lòa
thành lập mặt trận Ai Lao độc lập đồng minh, ở Campuchia thành lập Cao Miên
độc lập đống minh để lãnh đạo cuộc giải phóng dân tộc ở mối nước. Sau đó lập
ra Đông Dương độc lập đồng minh. 
-Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng trong mặt tận Việt Minh. Thống nhất lực lượng
cách mạng không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú nông , tiểu tư sản, tư sản
bản xứ, trung tiểu địa chủ ai có lòng yêu nước thương nòi đều tổ chức vào mặt
trận dân tộc thống nhất rộng rãi nhằm giải phóng dân tộc, cứu Tổ quốc.
Về thể chế chính trị sau khi giành độc lập sẽ thành lập chính phủ nhân dân của 
ước Việt Nam dân chủ cộng hòa, quy định quốc kỳ, quốc ca.
Xác định khởi nghĩa vũ tang là nhiệm vụ trung tâm.
Hội nghị dự báo thời cơ khởi nghĩa. Phải đi từ khởi nghĩa từng phần giành chính
quyền ở từng địa phương, tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả
nước.

* Hỏi thêm: Phương châm khởi nghĩa của Đảng?


Khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

CHỦ ĐỀ 7:  Ý nghĩa lịch sử của CM tháng 8-1945?


Trả lời:
  Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã đập tan xiền xích nô lệ của chủ
nghĩa đế quốc trong hơn 80 năm, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ
chuyên chế suốt 1000 năm và ách thống trị của phát xít Nhật.
 Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm
chủ xã hội và vận mệnh của mình. Nâng cao lòng tự hào dân tộc, để lại
những bài học kinh nghiệm quý cho phong trào đấu tranh giành độc lập
và chủ quyền.
 Đảng ta từ một đảng hoạt động bí mật đã trở thành một đảng lãnh đạo
chính quyền trong cả nước, điều kiện hoạt động của đảng đã thay đổi về
căn bản.
 Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã chọc thủng một khâu quan trọng trong
hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ sụp đổ và tan
rã của chủ nghĩa thực dân cũ, hỗ trợ cổ vũ phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc trên thế giới. Thắng lợi của cách mạng tháng 8 chứng tỏ
rằng, dưới sự lãnh đạo của đảng Cộng sản, với đường lối chính trị đúng
đắn, cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở một nước thuộc địa dù nhỏ yếu
vẫn hoàn toàn có khả năng dành thắng lợi, mở đầu cuộc tan rã của chủ
nghĩa thực dân cũ.
 Cách mạng tháng 8 thành công đã mở ra một kỷ nguyên mới trên đất
nước ta, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Từ một
nước thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam đã thành một quốc gia độc lập,
ra đời nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
 Chứng minh cho tính đúng đắn của chủ nghĩa Mác-Lênin và những sáng
tạo của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân
Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp
bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử
cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15
tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”.

CHỦ ĐỀ 8: Hoàn cảnh Việt Nam sau Cách mạng tháng 8-1945?

      a) Thuận lợi:


trong nước

-Nước ta đã dành độc lập,dân ta vui mừng,phấn khởi.

-Đất nước đặt dưới sự lãnh đạo sáng suốt của đảng và Bác Hồ.

-Truyền thống dân tộc, tiếp tục xây dựng và bảo vệ chính quyền cách
mạng.
-Có sự lãnh đạo sáng suốt tài tình của đảng,chủ tịch Hồ Chí Minh. 
Nước ngoài
-Thế giới và lên xô thắng phát xít.
– Sau chiến tranh thế giới thứ hai so sánh lực lượng cách mạng và phản cách
mạng thay đổi có lợi cho ta.
      + Phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển mạnh mẽ.
      + Hệ thống các nước tư bản chủ nghĩa (trừ Mỹ) đa suy yếu nhiều
 
                      b) Khó khăn:
    -   Về đối nội : Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa phải đối mặt với muôn vàn khó khăn:
         + Nạn đói :
            • Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. đê vỡ do lũ lụt đến
tháng 8/1945 vẫn chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không thể
cày cấy.
          • Công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
          • Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946.
         + Nạn dốt :
              • Hơn 90% dân số không biết chữ.
          • Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan.
        + Ngân sách cạn kiệt
              • Ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong đó đến 1
nửa là tiền rách không dùng được.
          • Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm soát.
          • Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối
loạn nền tài chính nước ta.
       + Về văn hóa xã hội      
                  • Hơn 90% dân số không biết chữ.
          • Các tệ nạn xã hội tràn lan.
      + Về thù trong, giặc ngoài:
                      • Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng ồ ạt vào
Hà Nội.
           • Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mở đường cho thực
dân Pháp trở lại xâm lược.
    => VIỆT NAM ĐỨNG TRƯỚC TÌNH THẾ NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC
QUỐC TẾ
Quan hệ mĩ la tinh liên xô chuyển từ đông minh chống phát xít sang đối dầu

 ảnh hưởng đến phong trào cách mạng

Mỹ thực hiện chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới > việt nam
nằm trong mục tiêu của mỹ
Hỏi thêm :thuận lợi nào mang tính quyết định nhất với cách mạng VN?
Thuận lợi đó là có đảng lãnh đạo đứng đầu là chủ tịch HCM với đường lối
đúng đắn

CHỦ ĐỀ 9:  Chủ trương “Kháng chiến - Kiến quốc” của Trung ương Đảng CS
Đông Dương sau cách mạng tháng Tám 1945?
Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương ra
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc.
 
Dựa trên những nhận định về tình hình khách quan và chủ quan, về tình hình
của ta và địch, Chỉ thị chỉ rõ: Cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là
cuộc cách mạng dân tộc giải phóng. Cuộc cách mạng ấy đang tiếp diễn, nó chưa
hoàn thành vì nước chưa được hoàn toàn độc lập.
Nhiệm vụ cứu nước của giai cấp vô sản chưa xong. Giai cấp vô sản vẫn phải
hǎng hái, kiên quyết hoàn thành nhiệm vụ thiêng liêng ấy. Khẩu hiệu vẫn là
“Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết”.
Chỉ thị xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này là thực dân
Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.
Chiến thuật của ta lúc này là lập Mặt trận Dân tộc Thống nhất chống thực dân
Pháp xâm lược. Mở rộng Việt Minh bao gồm mọi tầng lớp nhân dân (chú trọng:
vận động địa chủ, phong kiến và đồng bào Công giáo..v.v.).
Thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào chống Pháp xâm lược. Kiên quyết giành
độc lập - tự do - hạnh phúc dân tộc. Độc lập về chính trị, thực hiện chế độ dân
chủ cộng hoà; cải thiện đời sống cho nhân dân.
Chỉ thị cũng đề ra nhiệm vụ cần kíp của nhân dân Đông Dương đối với cách
mạng thế giới là phải tranh đấu để thực hiện triệt để hiến chương các nước liên
hiệp, ủng hộ Liên Xô, xây dựng hoà bình thế giới, mở rộng chế độ dân chủ ra
các nước, giải phóng cho các dân tộc thuộc địa. Đối với cách mạng Việt Nam,
nhiệm vụ riêng, cần kíp là phải củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm
lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân.
Trong những nhiệm vụ đó, nhiệm vụ bao trùm là củng cố chính quyền. Để
củng cố chính quyền cách mạng, thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ “kháng
chiến” và “kiến quốc”, Chỉ thị vạch ra những biện pháp toàn diện và cơ bản để
thực hiện:
Về nội chính: Một mặt xúc tiến việc đi đến thành lập Quốc hội để quy định
Hiến pháp, bầu Chính phủ chính thức.
Về quân sự: Động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và
lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài; phối hợp chiến thuật du kích với phương
pháp bất hợp tác đến triệt để.
Về ngoại giao: Nắm vững nguyên tắc thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực;
kiên trì chủ trương ngoại giao với các nước theo nguyên tắc “bình đẳng và
tương trợ”. Đối với Tưởng Giới Thạch, vẫn chủ trương Hoa - Việt thân thiện,
coi Hoa kiều như dân tối huệ quốc. Đối với Pháp, thực hành độc lập về chính
trị, nhân nhượng về kinh tế.
Về tuyên truyền: Kêu gọi đoàn kết, chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược.
Phản đối chia rẽ nhưng chống sự thống nhất vô nguyên tắc với thế lực phản
quốc; chống mọi mưu mô phá hoại, chia rẽ của phái Tờrốtxki, Đại Việt, Việt
Nam Quốc dân đảng và nâng cao sự tin tưởng của quốc dân vào thắng lợi cuối
cùng, khêu gợi chí cǎm hờn chống thực dân Pháp nhưng tránh khuynh hướng
“vị chủng”. Chống thực dân Pháp xâm lược (khống nói đánh cả Ấn, Anh).
Không công kích nhân dân Pháp, chỉ công kích bọn thực dân Pháp xâm lược.
Về kinh tế và tài chính: Mở lại các nhà máy do Nhật bỏ; khai thác các mỏ, cho
tư nhân được góp vốn vào việc kinh doanh các nhà máy và mỏ ấy; khuyến khích
các giới công thương mở hợp tác xã, mở các hội cổ phần tham gia kiến thiết lại
nước nhà. Thực hiện khuyến nông, sửa chữa đê điều, lập quốc gia ngân hàng,
phát hành giấy bạc, định lại ngạch thuế, lập ngân quỹ toàn quốc, các xứ, các
tỉnh.
Về cứu tế: Kêu gọi lòng yêu nước thương nòi của các giới đồng bào, lập quỹ
cứu tế, lập kho thóc cứu tế, tổ chức “bữa cháo cầm hơi”… động viên thanh niên
nam, nữ tổ chức thành các đoàn “cứu đói”, và các “đội quân trừ giặc đói” để
trồng trọt khai khẩn, lấy lương cho dân nghèo, hay quyên cho các quỹ cứu tế, tổ
chức việc tiếp tế, mua gạo nhà giàu bán cho nhà nghèo theo giá hạ, chở gạo chỗ
thừa sang chỗ thiếu ..v.v…
Về vǎn hoá: Tổ chức bình dân học vụ, tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở các
trường đại học và trung học, cải cách việc học theo tinh thần mới, bài trừ cách
dạy học nhồi nhét, cổ động vǎn hoá cứu quốc, kiến thiết nền vǎn hoá mới theo
ba nguyên tắc: khoa học hoá, đại chúng hoá, dân tộc hoá.
 
 
Chỉ thị nhấn mạnh: Muốn thực hiện được những nhiệm vụ trên đây, Đảng và
Mặt trận Việt Minh phải được củng cố và phát triển.
Về Đảng, phải duy trì hệ thống tổ chức bí mật và nửa công khai của Đảng, phát
triển thêm đảng viên, đặc biệt chú trọng gây cơ sở xí nghiệp của Đảng cho thật
rộng, làm sao cho sự phát triển của Đảng ǎn nhịp với sự phát triển của công
nhân cứu quốc; giữ vững sinh hoạt của Đảng; thành lập Đảng đoàn trong các cơ
quan hành chính và các đoàn thể quần chúng; xây dựng hệ thống tổ chức Đảng
trong quân đội…
Về Mặt trận Việt Minh, hết sức phát triển các tổ chức cứu quốc. Thống nhất các
tổ chức ấy lên toàn kỳ, toàn quốc; sửa chữa lại điều lệ cho các đoàn thể cứu
quốc cho thích hợp với hoàn cảnh mới; mở rộng Mặt trận Việt Minh, lập các
đoàn thể cứu quốc mới, giải quyết những mâu thuẫn giữa Uỷ ban nhân dân và
Uỷ ban Việt Minh; củng cố quyền lãnh đạo của Đảng trong Mặt trận, thống nhất
Mặt trận Việt Nam - Lào - Campuchia chống Pháp xâm lược.
Chỉ thị còn đề ra các biện pháp thực hiện những nhiệm vụ cụ thể về chính
quyền, kháng chiến ở Nam Bộ, về chống và đề phòng nạn đói, về tổng quyển
cử…
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng ngày 25-
11-1945 là Cương lĩnh hành động trước mắt của Đảng và nhân dân ta. Bản Chỉ
thị đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược và sách lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền,
đưa đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. Nhờ có chủ trương đúng
đắn, sáng suốt và nhiều quyết sách kịp thời của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh mà cách mạng Việt Nam đã vượt qua những
thách thức hiểm nghèo, tranh thủ từng thời gian hoà bình quý báu để xây dựng
thực lực, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.

CHỦ ĐỀ 10:  Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946 -
1954 của Đảng CS Đông Dương? 
 Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp được thể hiện trong Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chỉ thị Toàn dân
kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng, được giải thích cụ thể
trong tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường
Chinh. Đó là đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực
cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

- Kháng chiến toàn dân: Tất cả nhân dân đều tham gia đánh giặc, không phân
biệt tuổi tác, giới tính, dân tộc, tôn giáo... Mỗi người Việt Nam là một chiến
sĩ. Góp phần tạo ra sức mạnh tổng hợp, huy động toàn thể dân tộc tham gia
kháng chiến, cung cấp sức người, sức cửa phục vụ kháng chiến thì nhất định
sẽ thành công.

- Kháng chiến toàn diện: kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực: quân sự, chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, ngoại giao... Bởi lẽ, Pháp đánh Việt Nam không
chỉ về mặt quân sự mà còn đánh trên nhiều lĩnh vực: chúng phá hoại kinh tế
của ta, làm cho ta suy yếu về chính trị, thực hiện chính sách ngu dân, tìm
cách cô lập ta với quốc tế... Mặt khác, ta vừa phải thực hiện kháng chiến,
vừa kiến quốc, xây dựng chế độ mới.

- Kháng chiến trường kỳ: kháng chiến lâu dài, vì trên thực tế khi so sánh
tương quan lực lượng, Pháp mạnh hơn ta rất nhiều, đó là một quân đội nhà
nghề, có trang bị vũ khí hiện đại, lại có sự hậu thuẫn của các nước đế quốc.
Âm mưu của Pháp là “đánh nhanh thắng nhanh” để kết thúc chiến tranh. Còn
Việt Nam, quân đội mới được thành lập, còn non trẻ, vũ khí thô sơ. Nên
buộc ta phải vừa đánh vừa xây dựng lực lượng, nên ta phải tiến hành kháng
chiến lâu dài, đợi đến khi mạnh hơn Pháp mới đánh bại được chúng.
- Kháng chiến dựa vào sức mình là chính: nghĩa là, lấy sức người, sức của
của toàn dân tộc để phục vụ kháng chiến, phát huy tiềm năng vốn có của cả
dân tộc. Bên cạnh đó, cần tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế nhưng không được
ỷ lại, phụ thuộc vào sự giúp đỡ đó.

- Lấy sức ta mà giải phóng cho ta” là quan điểm xuyên suốt tiến trình cách
mạng của nhân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là con đường duy nhất để
tăng cường sức mạnh dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại.

CHỦ ĐỀ 11:  Đại hội III (9/1960) của Đảng LĐVN quyết định tiến hành đồng
thời hai chiến lược cách mạng trên hai miền đất nước?
a. Tháng 9/1960 Đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng họp tại Hà
Nội. Đại hội đã thông qua nghị quyết về nhiệm vụ và đường lối của
Đảng trong tình hình mới. Nội dung của nghị quyết:
 Về đường lối chung của CM VN: trên cơ sở phân tích tình hình và đặc
điểm của nước ta, Đại hội xác định nhiệm vụ của CMVN trong giai đoạn
mới là phải thực hiện đồng thời 2 chiến lược CM khác nhau ở 2 miền:
một là đẩy mạnh CM XHCN ở miền Bắc, hai là tiến hành CM dân tộc
dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn
thành độc lập à dân chủ trong cả nước.
 Về mục tiêu chiến lược chung: Đại hội cho rằng CM ở miền Bắc và miền
Nam thuộc 2 chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể riêng, song trước
mắt đều là hướng về mục tiêu chung là phải giải phóng miền Nam thống
nhất đất nước.
 Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể: CM XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ
xây dựng và bảo vệ căn cứ địa của cả nước và là hậu phương cho miền
Nam, nên giữ vai trò quyết định nhất. Còn CM dân tộc dân chủ nhân dân
ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối vs sự nghiệp giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nc 
 Về hòa bình thống nhất Tổ quốc: Đại hội chủ trương giữ vững đường lối
hòa bình để thống nhất nước nhà, vì nó phù hợp vs nguyện vọng và lợi
ích của nhân dân. Song cần phải luôn đề cao cảnh giác chuẩn bị mọi tình
thế.
 Về triển vọng CM: Đại hội nhận định cuộc đấu tranh nhằm thực hiện
thống nhất nc nhà là nhiệm vụ thiêng liêng của nhân dân cả nước. Đó là 1
quá trình đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài. Thắng lợi nhất
định về ta, Nam Bắc sẽ sum họp 1 nhà.
 Về xd CNXH: Đại hội xác định cuộc CM XHCN ở miền Bắc là 1 quá
trình cải biến CM về mọi mặt. Đó là quá trình đấu tranh cam go giữa 2
con đường TBCN và XHCN trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư
tưởng, văn hóa và kĩ thuật nhằm đưa miền Bắc từ nền kinh tế chủ yếu dựa
trên sở hữu cá nhân về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế XHCN dựa
trên sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất. 

CHỦ ĐỀ 12:  Đường lối đổi mới đất nước do Đảng CSVN đề ra tại Đại hội VI
(12/1986) của Đảng?
 Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật,
đánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết
điểm của Đảng trong thời kì 1975-1986 Đảng rút ra 4 bài học quý báu 
1. Trong toàn bộ hoạt động của mình , Đảng quán triệt tư tưởng lấy
dân làm gốc
2. Xuất phát từ thực tế,tôn trọng và hành động theo quy luật khách
quan
3. Biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều
kiện mới.
4. Chăm lo Xây dựng đảng ngang tầm đảng cầm quyền lãnh đạo Nhân
dân tiến hành cmang XHCN.
 Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi
mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao
cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.
 Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế là: Bố trí lại cơ cấu sản
xuất; điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa; sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần
kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động
lực khoa học kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối
ngoại.
 Đại hội khẳng định, chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống
con người, cần có chính sách cơ bản, lâu dài, xác định được những nhiệm
vụ, phù hợp với yêu cầu, khả năng trong chặng đường đầu tiên. Bốn
nhóm chính sách xã hội là: Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho
người lao động. Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội,
khôi phục trật tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội. Chăm lo đáp ứng
các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe của nhân
dân. Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.
 Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng cần phải đổi mới tư duy, trước hết là tư
duy kinh tế, đổi mới công tác tư tưởng; đổi mới công tác cán bộ và phong
cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng; tăng
cường đoàn kết nhất trí trong Đảng. Đảng cần phát huy quyền làm chủ
tập thể của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân
kiểm tra”; tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước là điều kiện tất yếu
để huy động lực lượng của quần chúng.
 Về đối ngoại: tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô
và các nước xã hội chủ nghĩa; bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc
vì lợi ích của nhân dân hai nước, vì hòa bình ở Đông Nam Á và trên thế
giới. Kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, phấn đấu
giữ vững hoà bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và trên thế giới, tăng
cường quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương, quan hệ hữu nghị và
hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước trong cộng đồng xã hội chủ
nghĩa.

 HỎi thêm: Đại hỏi nào của Đảng xác định đất nước chuyển sang đẩy
mạnh CNH , HĐH ? 
Đại hội VIII : Nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kỳ quá
độ là chuẩn bị những tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành cho phép
chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.

CHỦ ĐỀ 13:  Những bài học lớn trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kì quá độ đi lên CNXH được Đại Hội VII của Đảng?
Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. 
Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết
toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế. 
Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. 
Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.
CHỦ ĐỀ 14:  Đặc trưng cơ bản về xhcn ở VN do Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kì quá độ lên CNXH được Đại Hội VII(1991) của Đảng đề ra? 
 Do nhân dân lao động làm chủ;
 Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu;
 Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc;
 Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện cá nhân;
 Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến
bộ.
 Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế
giới.

 Phương hướng( câu hỏi thêm):


Một là, xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa: Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân
và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đủ
quyền dân chủ của nhân dân. 

Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo
hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là
nhiệm vụ trung tâm: nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cait
thiện đời sống nhân dân. 

Ba là, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến
cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu, phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. 

Bốn là, trong lĩnh vực tư tưởng và văn hoá lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa
và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp cảu tất cả các dân tộc trong
nước, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại. 

Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng
Mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp
dân giàu nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và
hữu nghị với tất cả các nước. 

Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ
chiến lược của cách mạng Việt Nam. 

Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ
chức ngang tầm nhiệm vụ. 

CHỦ ĐỀ 15: Thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước từ 1986 đến nay ở
Việt Nam?
 Kinh tế tăng trưởng khá, thực lực của nền kinh tế tăng lên
 Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình
thành, phát triển 
 Cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng đô thị được đầu tư xây dựng tăng
lên đáng kể
 Văn hóa xã hội có bước phát triển 
 Việc giải quyết các vấn đề xã hội đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng
 Giữ vững quốc phòng và an ninh đất nước.

You might also like