You are on page 1of 11

1. Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng CSVN?

Ý nghĩa sự ra đời của


Đảng.
a, Đặc điểm tình hình Việt Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX
 Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược, đặt ách thống trị về chính trị, kinh tế và nô dịch về văn
hóa.
 Nhân dân Việt Nam mâu thuẫn với thực dân Pháp, các phong trào yêu nước nổi lên:
o Phong trào hệ tư tưởng phong kiến: Cần Vương,…
o Phong trào hệ tư tưởng tư sản: Đông du, Duy tân, Đông Kinh nghĩa thục,…
 Tuy nhiên, các phong trào trên đều thất bại, nguyên nhân là do:
o Sai lầm về đường lối, phương pháp thực chất.
o Thiếu một giai cấp tiên tiến lãnh đạo.
 Lịch sử yêu cầu cần phải có một con đường mới để đấu tranh giải phóng dân tộc.
b, Vai trò của đồng chí Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về tư tưởng-chính trị.
 Người viết nhiều sách, báo, tác phẩm: nhiều bài đăng trên báo Le Paria (Người cùng khổ),
L’Humanite (Nhân đạo), La Vie Ouvriere (Đời sống công nhân), La Revue Communiste (Tạp
chí Cộng sản), báo Pravđa của Liên Xô, tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường kách
mệnh,…
 Người truyền bá chủ nghĩa Marx-Lenin vào Việt Nam, nội dung con đường cứu nước:
o Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng
vô sản.
o Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có tính chủ động, sáng tạo, có thể
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
o Cách mạng là việc chung của cả dân chúng chứ không phải là việc của một hai người.
o “Cách mạng trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân
chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững
cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”.
c, Vai trò của đồng chí Nguyễn Ái Quốc trong việc chuẩn bị về tổ chức.
 Tháng 6/1925, hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên với nòng cốt là thanh niên Cộng sản
Đoàn được thành lập.
 Vai trò:
- Truyền bá chủ nghĩa Marx-Lenin vào Việt Nam.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ nóng cốt.
- Chuẩn bị tích cực về mọi mặt cho việc thành lập Đảng ở Việt Nam.
 Đặc biệt, sau phong trào vô sản hóa của tổ chức thanh niên thì phong trào công nhân và phong
trào yêu nước đã phát triển về chất. Những người yêu nước trở thành người cộng sản, phong
trào công nhân chuyển dần từ tự phát sang tự giác.
 Tổ chức thanh niên không còn đủ sức lãnh đạo mà còn bị phân hóa sâu sắc dẫn tới 3 tổ chức
Cộng sản ra đời: Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng
sản liên đoàn.
- Ưu điểm: thúc đẩy phong trào trên cả 3 miền Bắc Trung Nam.
- Hạn chế: tuy nhiên, họ luôn công kích nhau, lôi kéo quần chúng về phía mình.
 Trước nguy cơ chia rẽ của phong trào, đồng chí Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập hội nghị hợp nhất.
d, Hội nghị hợp nhất
 Hội nghị nhất trí hợp nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam thông qua chính cương vắn tắt, sách
lược vắn tắt, chương trình điều lệ tóm tắt của Đảng.
 Ý nghĩa của sự thành lập Đảng
- Đảng ra đời là một bước ngoặt trọng đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
o Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối.
o Chứng tỏ giai cấp công nhân trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng phong trào
chuyển hẳn sang tự giác.
o Kể từ đây, cách mạng Việt Nam có duy nhất một đảng lãnh đạo với một đường lối đúng
đắn, thống nhất trên cả nước.
- Đảng ra đời ra một tất yếu lịch sử.
o Là kết quả của quá trình đấu tranh dân tộc và đầu tranh giai cấp trong thời đại mới.
o Là kết quá của sự chuẩn bị công phu, chu đáo, tích cực của đồng chí nguyễn ái quốc, về
lí tưởng chính trị tổ chức là sự kết hợp biện chứng cho ba nhân tố.

2. Nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ? So sánh Luận
cương chính trị tháng 10/1930 của đồng chí Trần Phú với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
do đồng chí Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được thông qua Hội nghị thành lập Đảng 3/2/1930?
a, Hoàn cảnh ra đời
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước có ý
nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị được tiến hành từ 6/1 đến
7/2/1930 tại hương cảng, trung quốc
b, Nội dung cương lĩnh
1. Mục tiêu chiến lược
Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để tiến tới xã hội cộng sản
Cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân
Nhiệm vụ cách mạng
2. Nhiệm vụ
Về chính trị: Chống đế quốc, chống phong kiến, giành độc lập cho dân tộc, giành ruộng
đất cho nhân dân, thực hiện khẩu hiệu độc lập và người cày có ruộng
Xây dựng chính phủ công-nông minh
Tổ chức quân đội công-nông
Về kinh tế: Xóa bỏ các thứ thuế vô lí, mở mang công-nông nghiệp
Tịch thu ruộng đất của đế quốc, tay sai chia cho dân cày nghèo
Thực hiện luật ngày làm 8 giờ
Về văn hóa: Xóa bỏ lề thói cũ
Xây dựng nền văn hóa công-nông
Bình đẳng nam nữ
3. Lực lượng cách mạng
Mọi lực lượng: Công-nông
Tri thức, tiểu tư sản, trung nông là bạn
Đồng minh
4. Lãnh đạo cách mạng
- Đảng là tiên phong của giai cấp công nhân
- Đảng có kinh nghiệm đoàn kết lãnh đạo mọi lực lượng làm mưu cách mạng
- Đảng lấy chủ nghĩa marx-lenin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động của
đảng
5. Phương pháp cách mạng: bạo lực cách mạng, không theo con đường cải lương thỏa hiệp
6. Cách mạng việt nam là một bộ phận của cách mạng thế giới

c, So sánh
Giống:
- Khẳng định lực lượng lãnh đạo cách mạng việt nam là đảng cộng sản, lấy chủ nghĩa marx-
lenin làm nền tảng tư tưởng
- Xác định tính chất của cách mạng việt nam là cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Đây là hai nhiệm vụ cách mạng nối tiếp nhau không có bức tường ngăn cách
- Xác định vai trò và sức mạnh giai cấp công nhân
- Khẳng định cách mạng việt nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, giai cấp
vô sản việt nam phải đoàn kết với giai cấp vô sản thế giới nhất là giai cấp vô sản pháp
- Mục tiêu của cách mạng việt nam là độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày
Khác:
- Luận cương không thấy được mâu thuẫn nổi bật của nhân dân các nước thuộc địa là mâu
thuẫn với đế quốc vì vậy đã tập trung đánh cả đế quốc và phiong kiến
- Không thấy được sức mạnh của các giai cấp khác ngoài công nhân, nông dân nên chủ trương
đoàn kết công-nông

d, Ý nghĩa của cương lĩnh đầu tiên


- Cương lĩnh nêu lên những vấn đề quan trọng về chiến lược và sách lược của cách mạng
- Là cơ sở để đảng đề ra đường lối sau này

3. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa Chỉ thị "Kháng chiến ‒ Kiến quốc” ngày 25/11/1945
của trung ương Đảng?
a, Hoàn cảnh lịch sử việt nam sau cách mạng tháng 8/1945
- Thuận lợi:
 Giành được chính quyền toàn quốc, nhân dân phấn khởi
 Uy tín của đảng HCM được khẳng định
 Toàn đảng, toàn dân quyết tâm xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
- Khó khăn:
+ Chính trị: thù trong giặc ngoài bao vậy tứ phía
- Bắc: 20 vạn quân tưởng kéo theo các tổ chức đảng phái phản động vào nước ta dưới danh
nghĩa đồng minh tước vũ khí của nhật, nhưng thực chất nhằm thực hiện âm mưu
của Mĩ, diệt cộng sản, phá mặt trận Việt Minh, lật đổ chính quyền HCM
- Nam: Anh tước vũ khí của nhật, thực chất dọn đường cho pháp xâm lược nam bộ
23/9/1945, pháp nổ súng xâm lược Nam Bộ
Tàn quân nhật chiếm đóng nhiều nơi trên đất việt nam chờ quân đồng minh vào tước
vũ khí
Các tổ chức đảng phái ra sức chống phá cách mạng
+ Kinh tế + tài chính:
- Nạn đói hơn 2 triệu người chết
- Thiên tai khắc nghiệt ập đến, nguy cơ một nạn đói mới tiến đến gần
+ Văn hóa + xã hội:
- Hơn 95% dân số mù chữ
- Các tệ nạn xã hội
+ Quân sự:
Lực lượng mỏng, thiết bị thô sơ
Chưa nước nào chịu đặt quan hệ ngoại giao với việt nam
->Nhận xét: sau CMT8, chính quyền còn non trẻ đứng trước những khó khăn, thử thách to lớn, vận
mệnh của cả dân tộc ở trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc. Hai khả năng đặt ra cho chính quyền cách
mạng:
- Mất chính quyền, phải quay lại kiếp sống cách mạng
- Củng cố xây dựng chính quyền cách mạng
Sau khi phân tích tình hình, trung ương nhận định thuận lợi là hết sức cơ bản, khó khăn có thể khắc
phục được. Vì vậy, trung ương đảng đề ra chỉ thị kháng chiến-kiến quốc 25.11.1945
b, Nội dung chỉ thị
- Về chỉ đạo chiến lược: xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng việt nam vẫn là cuộc cách
mạng dân tộc giải phóng, nhưng không phải giành độc lập mà giữ vững độc lập
- Về xác định kẻ thù:
Kẻ thủ chính là pháp cần tập trung mũi nhọn vào chúng vì: pháp đã thống trị việt nam gần 90
năm, pháp được anh giúp sức, pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược việt nam
- Đối với các tổ chức đảng phái phản động, trung ương đảng đánh giá thái độ và đề ra đối sách phù
hợp
Mở rộng mặt trận việt minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận việt-
miên-lào
- Về phương hướng nhiệm vụ: đảng xác định 4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt:
o Củng cố bảo vệ chính quyền cách mạng: đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu vì sau
CMT8/1945, chính quyền còn non trẻ tuy nhiên phải đứng trước những thách thức vô
cùng lớn
o Chống pháp ở nam bộ
o Bài trừ nội phản
o Cải thiện đời sống nhân dân
c, Các biện pháp cụ thể
- Chính trị:
o Củng cố chính quyền về mọi mặt
o Xúc tiến cho cuộc tổng tuyển cử 6/1/1946 bầu quốc hội và lập chính phủ chính thức
o Đề ra biện pháp năm 1946
- Kinh tế - tài chính:
o Diệt giặc đói
o Phát động tuần lễ vàng: thu được 370kg vàng + 20 triệu cho quỹ độc lập
- Văn hóa – xã hội:
o Diệt giặc dốt
o Mở lớp bình dân học vụ, kết quả: nhân dân biết đọc, biết viết, các tệ nạn xã hội dần
được triệt tiêu
- Quân sự: đông viên toàn dân tham gia kháng chiến
- Ngoại giao:
o Biện pháp ngoại giao mềm dẻo: nhân nhượng ở bên trên, dùng quần chúng ở bên
dưới để chống lại
o Cứng rắn về mặt nguyên tắc nhưng mềm dẻo về mặt sách lược
o Hòa hoãn và nhân nhượng với pháp và tưởng
o Nhân nhượng với tưởng về kinh tế - chính trị
o Với pháp: hòa với pháp bằng việc kí hiệp định sơ bộ 6/3, tạm ước 14/9
d, Ý nghĩa
- Chỉ đúng kẻ thù chính để tập trung đấu tranh
- Xác định đúng những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng
- Soi sáng con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
- Thể hiện 1 quy luật của việt nam sau CMT8/1945 là xây dựng chế độ mới phải đi đôi với bảo vệ
chế độ mới, đó cũng chính là quy luật dựng nước và giữ nước của dân tộc.

4. Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954; nội dung và ý nghĩa đường lối cách
mạng Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng LĐVN (tháng 9/1960) đề ra?
a, Đặc điểm tình hình Việt Nam sau 1954
– Sau 1954, miền Bắc giải phóng, đế quốc Mĩ nhảy vào miền Nam với âm mưu chia cắt lâu dài với
đất nước ta.
– Đất nước bị chia cắt làm 2 miền, với 2 chế độ chính trị khác nhau và những nhiệm vụ chiến lược
khác nhau là đặc điểm nổi bật của tình hình Việt Nam lúc này.
– Tình hình thế giới có những bất đồng rạn nứt ngày càng nghiêm trọng bất lợi cho phía Cách
mạng, vì vậy đại hội 3 được tiến hành và quyết định đề ra đường lối Cách mạng Việt Nam.
b, Nội dung đại hội III (đường lối – nhiệm vụ)
+) Đường lối chung: Tǎng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy
mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước
Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tǎng cường phe
xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở Đông - Nam á và thế giới.
+) Nhiệm vụ chiến lược: Đại hội xác định nhiệm vụ trung tâm của cách mạng Việt Nam ở mỗi miền
trong thời kỳ mới là:
- Bắc: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn
cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ
nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách
mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
- Nam: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối
với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực
hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả
nước.
+) Mối quan hệ cách mạng ở 2 miền: mối quan hệ biện chứng khăng khít, hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng
phát triển
+) Cách mạng 2 miền có những đặc điểm chung:
o Chung đường lối
o Chung lãnh đạo
o Chung kẻ thù
o Chung mục tiêu: thống nhất đất nước
o Chung một nước

c, Ý nghĩa
+) Nhận xét về Đh III
- Đại hội xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới là phải thực hiện đồng thời
2 chiến lược cách mạng khác nhau ở 2 miền
- Thành công lớn nhất của Đại hội: đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt
Nam trong giai đoạn mới
- Đường lối chung của Đảng còn là sự thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong
việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam vừa phù hợp
với lợi ích của nhân loại và xu thế thời đại.
+) Ý nghĩa
- Đánh dấu bước phát triển trong quá trình xác định đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc và đường lối đấu tranh thống nhất đất nước.
- Là cơ sở cho toàn dân đoàn kết chặt chẽ thành một khối thống nhất, tạo sức mạnh tổng hợp trong cả
nước.
- Thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng

5. Nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối đổi mới của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12-
1986) của Đảng CSVN?

a, Hoàn cảnh lịch sử


Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội, từ ngày 15 đến ngày 18-12-1986, trong bối cảnh cuộc
cách mạng khoa học-kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu
thế đối đầu. Đổi mới đã trở thành xu thế của thời đại. Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa đều tiến
hành cải tổ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Việt Nam đang bị các đế quốc và thế lực thù địch
bao vây, cấm vận và ở tình trạng khủng hoảng kinh tế- xã hội. Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng
đều khan hiếm; lạm phát tăng 300% năm 1985 lên 774% năm 1986. Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm
pháp luật, vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến. Đổi mới đã trở thành đòi hỏi bức thiết của tình
hình đất nước.
b, Nội dung
+) Chỉ ra những sai lầm và rút ra bài học giai đoạn 1975-1986 :
- Sai lầm: Hoạt động tư tưởng và tổ chức của Đảng đã không theo kịp yêu cầu của cách mạng.
 Trong lĩnh vực tư tưởng:
- Bộc lộ sự lạc hậu về nhận thức lý luận và vận dụng các quy luật đang hoạt động trong
thời kỳ quá độ; đã mắc bệnh duy ý chí, giản đơn hoá, muốn thực hiện nhanh chóng nhiều mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội trong điều kiện nước ta mới ở chặng đường đầu tiên.
- Chưa thật sự thừa nhận những quy luật của sản xuất hàng hoá đang tồn tại khách quan.
 Trong công tác tổ chức:
- Việc lựa chọn, bố trí cán bộ vào các cơ quan lãnh đạo và quản lý các cấp còn theo một
số quan niệm cũ kỹ mang nặng tính hình thức, không xuất phát từ yêu cầu của nhiệm vụ chính
trị và yêu cầu của công việc.
- Cách làm thiếu quy hoạch, chưa chú ý lắng nghe ý kiến của quần chúng.
- Bài học:
o Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
o Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách
quan.
o Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
o Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến
hành cách mạng xã hội chủ nghĩa bài học xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.
+) Nội dung đổi mới tư duy kinh tế:
Để tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của mình, Đảng phải đổi mới về nhiều
mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế.

Đổi mới cơ cấu kinh tế:

- Thực hiện nhiều thành phần kinh tế, kinh tế xã hội chủ nghĩa trong đó có kinh tế quốc doanh,
kinh tế tập thể, có kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà
nước, kinh tế tự nhiên tự túc tự cấp.
- Nhận thức và vận dụng đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư tập trung, thực hiện ba
chương trình kinh tế lớn.

Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế:

- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu
thông.
- Kiên quyết xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, hành chính, bao cấp. Đổi mới kế hoạch
hóa, kết hợp kế hoạch hóa với thị trường, thực hiện thực chất của cơ chế mới của quản lý kinh
tế, là cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng
nguyên tắc tập trung dân chủ.

Đổi mới và tăng cường vai trò quản lý điều hành của Nhà nước về kinh tế:

- Cần phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính kinh tế của các cơ quan nhà nước trung ương
và địa phương với chức năng quản lý sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở

Đổi mới hoạt động đối ngoại kinh tế đối ngoại:

- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài thông
qua việc công bố chính sách khuyến khích đầu tư với nhiều hình thức, nhất là những ngành
đòi hỏi kỹ thuật cao và làm hàng xuất khẩu
- Tạo điều kiện cho người nước ngoài và việt kiều về nước đầu tư, hợp tác kinh doanh làm ăn

Muốn đổi mới tư duy, Đảng ta phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác -
Lênin, kế thừa di sản quý báu về tư tưởng và lý luận cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tiếp thụ
những thành tựu lý luận, những kinh nghiệm mới phong phú của các đảng anh em, những kiến thức
khoa học của thời đại. Đổi mới tư duy không có nghĩa là phủ nhận những thành tựu lý luận đã đạt
được, phủ nhận những quy luật phổ biến của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, phủ nhận đường
lối đúng đắn đã được xác định, trái lại, chính là bổ sung và phát triển những thành tựu ấy.

+) 3 chương trình lớn: Lương thực – thực phẩm; hàng tiêu dùng; xuất khẩu

- Lương thực, thực phẩm:

Bảo đảm nhu cầu lương thực của xã hội và có dự trữ; đáp ứng một cách ổn định nhu cầu thiết
yếu về thực phẩm. Mức tiêu dùng lương thực, thực phẩm đủ tái sản xuất sức lao động.
Bảo đảm cho nông nghiệp, kể cả lâm nghiệp, ngư nghiệp thật sự là mặt trận hàng đầu, được
ưu tiên đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư, về năng lượng, vật tư và lao động kỹ thuật; tập trung trước hết
cho những vùng trọng điểm nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Hàng tiêu dùng:
Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng trong các ngành, các thành phần kinh tế, với mọi hình thức
tổ chức, quy mô và trình độ kỹ thuật.
Cùng với phát triển sản xuất, phải thực hiện một chính sách tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm. Một
mặt, chúng ta ra sức phát triển hàng tiêu dùng với chất lượng và mỹ thuật ngày càng được nâng
cao, phù hợp với yêu cầu và xu thế phát triển của tiêu dùng xã hội. Mặt khác, nhân dân ta, nhất là cán
bộ, đảng viên cần tự giác dùng hàng trong nước, thực hiện đúng chính sách của Đảng và Nhà nước là
khuyến khích và bảo vệ sản xuất, xác định tiêu dùng phù hợp với khả năng thực tế của nền kinh tế
hiện nay.
- Xuất khẩu:
Nước ta đã mở rộng và thực hiện các hoạt động đối ngoại. Thứ nhất là đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là lúa gạo và các loại nông
sản, và nhập khẩu các hệ thống máy móc phục vụ sản xuất công nghiệp. Tiếp theo là tham gia ngày
càng rộng rãi vào sự phân công lao động quốc tế trước hết và chủ yếu là phát triển quan hệ phân công,
hợp tác toàn diện với Liên Xô, với Lào và Campuchia, với các nước khác trong Hội đồng tương trợ
kinh tế (khối SEV).
+) 5 phương hướng phát triển kinh tế
- Bố trí lại cơ cấu sản xuất.
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa .
- Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế.
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.

c, Ý nghĩa

- Là mở đầu cho công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước, mở đường cho đất nước thoát ra
khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội tiếp tục đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Làm thay đổi bộ mặt của xã hội, mở ra một giai đoạn phát triển mạnh mẽ mới của lịch sử
Cách mạng Việt Nam.
- Đánh dấu sự trưởng thành của Đảng về bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo của Đảng.
- Là đại hội “trí tuệ - dân chủ - đoàn kết và đổi mới”.
- Tuy nhiên, đại hội VI còn có những hạn chế về giải pháp tháo gỡ những tình trạng rối ren
trong phân phối, lưu thông.
6. Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam do Đảng
CSVN đề ra (Cương lĩnh năm 1991 và năm 2011, phần các đặc trưng cơ bản của CNXH Việt
Nam)?

a, Đặc điểm tình hình (Hoàn cảnh đại hội VII – 1991)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng diễn ra từ ngày 24 đến ngày 27-6-1991 trong bối
cảnh tình hình quốc tế và trong nước có những diễn biến phức tạp:
Từ năm 1991, chủ nghĩa xã hội Liên Xô – Đông Âu sụp đổ, tác động xấu đến nước ta.
Việt Nam đã có những thành tựu của gần năm năm đổi mới, song vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng
Bối cảnh trên đây đặt ra cho Đại hội VII một nhiệm vụ hết sức nặng nề là phải đề ra đường lối để đưa
đất nước thoát khỏi khó khăn, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, Đại hội VII đã chỉ rõ 6
đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội Việt Nam mà nhân dân ta đang phải xây dựng.
b, Sáu đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội Việt Nam do đại hội VII năm 1991 đề ra
1, Do nhân dân lao động làm chủ: Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân, vì
dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức là nền tảng, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã
hội, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân
2, Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu: Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây
dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội
và cải thiện đời sống nhân dân. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước.
3, Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc : Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh
vực tư tưởng và văn hoá, làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị
trí chỉ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp của tất cả
các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn
minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức đạo đức thể lực và thẩm mỹ
ngày càng cao. Chống tư tưởng văn hoá phản tiến bộ, trái với những truyền thống tốt đẹp của dân tộc
và những giá trị cao quý của loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
4, Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động,
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
5, Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ: Thực hiện chính sách
đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn
đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh.
6, Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới: Thực hiện chính sách
hoà bình, hợp tác phát triển và hữu nghị với tất cả các nước. Trung thành với chủ nghĩa quốc tế của
giai cấp công nhân, đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, với tất cả lực lượng đấu tranh vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới
c, Đại hội XI – 2011
So với cương lĩnh 1991, cương lĩnh 2011 hoàn thiện, bổ sung 6 đặc trưng của cương lĩnh 1991 và bổ
sung thêm 2 đặc trưng mới:
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
2. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo
d, Tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa so với các xã hội trước đó
(1) Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi mọi ách bóc lột về kinh tế và nô dịch về
tinh thần, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
(2) Cơ sở vật chất của CNXH được tạo ra bởi một lực lượng sản suất tiên tiến, hiện đại.
(3) CNXH là từng bước xoá bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất.
(4) CNXH tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao dộng mới với năng suất cao.
(5) CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
(6) Nhà nước trong CNXH là nhà nước dân chủ kiểu mới, thể hiện bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
(7) Trong xã hội xã hội chủ nghĩa (XHCN), các quan hệ giai cấp - dân tộc - quốc tế được giải quyết phù
hợp, kết hợp lợi ích giai cấp - dân tộc với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.

e, Ý nghĩa của đại hội XI


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng có ý nghĩa to lớn và tầm quan trọng đặc biệt là:
- Đại hội có ý nghĩa trọng đại, định hướng cho toàn Đảng, toàn dân ta tiếp tục nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới
- Đại hội đã đề ra các biện pháp để giải quyết những nhiệm vụ trước mắt và định hướng lâu dài
cho hành động của Đảng và nhân dân ta.
- Đại hội có ý nghĩa quốc tế sâu sắc, thể hiện tầm nhìn có tính nguyên tắc, sáng tạo trong việc
giải quyết các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, đồng thời khẳng định và kiên định chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, phấn đấu đi theo con đường xã hội chủ nghĩa.

7.Những thắng lợi to lớn mang tầm vóc lịch sử của Cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của
Đảng CSVN từ 1930 đến nay.

a, Cách mạng tháng 8/1945


1. Khái quát về CMT8
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân cả nước đồng loạt vùng dậy, tiến
hành tổng khởi nghĩa, giành chính quyền. Từ ngày 14 đến ngày 18-8, cuộc tổng khởi nghĩa nổ ra
giành được thắng lợi ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ, đại bộ phận miền Trung, một phần miền Nam và
ở các thị xã khác. Ngày 19-8, khởi nghĩa giành chính quyền thắng lợi ở Hà Nội. Ngày 23- 8, khởi
nghĩa thắng lợi ở Huế và một số tỉnh thành. Ngày 25-8, khởi nghĩa thắng lợi ở Sài Gòn - Gia Định,
...Ở Côn Đảo, Đảng bộ nhà tù Côn Đảo đã lãnh đạo các chiến sĩ cách mạng bị giam cầm nổi dậy giành
chính quyền.
Chỉ trong vòng 15 ngày cuối tháng 8-1945, cuộc tổng khởi nghĩa đã giành thắng lợi hoàn toàn, chính
quyền trong cả nước về tay nhân dân.
Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội) lịnh sử, trước cuộc mít tinh của gần một triệu
đồng bào, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Lâm thời trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn Độc
lập, tuyên bố trước quốc dân và thế giới: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời (nay là Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam). Từ đó, ngày 2-9 là Ngày Quốc khánh của nước ta.
2. Nguyên nhân thắng lợi
- sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt, khéo léo của Đảng;
- sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt, khéo léo của Đảng; là sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-
Lênin
- phong trào đấu tranh giải phóng của các dân tộc bị áp bức và của các lực lượng tiến bộ trên thế giới
phát triển mạnh.
3. Ý nghĩa lịch sử
- mở ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam, đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách
mạng Việt Nam
- chấm dứt chế độ quân chủ phong kiến ở Việt Nam; kết thúc hơn 80 năm nhân dân ta dưới ách đô hộ
của thực dân, phát xít.
- ý nghĩa và vai trò quan trọng giúp cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước bị chủ
nghĩa đế quốc thực dân áp bức, thống trị
4. Bài học kinh nghiệm
- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong
kiến.
- Thực hiện khởi nghĩa toàn dân trên nền tảng khối liên minh công - nông - Nắm vững nghệ thuật khởi
nghĩa, chọn đúng thời cơ.
- Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần chúng - Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân
tố hàng đầu quyết định thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám.
b, Kháng chiến chống Pháp và đế quốc chống Mỹ
1. Diễn biến: 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ kéo dài 30 năm (1945 – 1975), là các cuộc kháng
chiến lâu dài, gian khổ và nhiều thử thách cam go, ác liệt nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của dân
tộc Việt Nam. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại,
cuối cùng quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng kẻ thù một cách oanh liệt
2. Nguyên nhân thắng lợi:
Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo,
phương pháp đấu tranh linh hoạt
Tinh thần yêu nước, đoàn kết chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta
Sự đồng tình, ủng hộ của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ thế giới: Liên Xô, Trung Quốc
và các nước xã hội chủ nghĩa khác
3. Ý nghĩa lịch sử
Kháng chiến chống Pháp:
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỷ trên đất
nước ta.
- Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta giải
phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
Kháng chiến chống Mĩ:
- Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân - đế quốc trên đất nước ta. Mở ra kỉ nguyên mới của
lịch sử dân tộc - kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhất là đối với phong trào giành độc
lập dân tộc, dân chủ và hòa bình.
4. Bài học kinh nghiệm
- Xác định đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
c, Thắng lợi của sự nghiệp đổi mới từ 1930 đến nay
1. Kinh tế
- Kinh tế tăng trưởng khá, kinh tế vĩ mô ổn định; lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được
duy trì hợp lý và được đánh giá là thuộc nhóm nước có mức tăng trưởng khá cao trên thế giới. Môi
trường đầu tư được cải thiện, đa dạng hóa được nhiều nguồn vốn đầu tư cho phát triển. → Việt Nam là
một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh so với các nước trong khu vực và thế giới,
trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình trên thế giới.
- Hình thành nền kinh tế thị trường định nghĩa xã hội chủ nghĩa, thể chế hóa pháp luật, cơ chế, chính
sách. Thị trường hình thành và phát triển, gắn kết với khu vực và quốc tế. Cơ sở hạ tầng phát triển, hình
thành các ngành công nghiệp mới hiện đại: dầu khí, thủy điện, nhiệt điện,...
2. Văn hóa xã hội
- Văn hóa - xã hội có bước phát triển, bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi. Ban
hành nhiều nghị quyết, chỉ thị về: giáo dục, khoa học, công nghệ, báo chí, xuất bản, văn học nghệ
thuật,...
- Dân trí cao hơn, cá nhân và xã hội được phát huy. Quyền tự do sáng tạo, quảng bá văn hóa, văn học,
nghệ thuật, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được quan tâm thực hiện. Nổi bật là phong trào “ Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “ Xây dựng nông thôn mới”
- Về các vấn đề xã hội: Nhà nước có chính sách việc làm phù hợp với nền kinh tế thị trường. → Chỉ số
phát triển con người tăng lên. Xây dựng nông thôn mới có nhiều tiến bộ, hoàn thành được phần lớn mục
tiêu. Thành tựu về giảm nghèo của Việt Nam được công nhận và đánh giá cao. Hệ thống chăm sóc sức
khỏe người dân phát triển, có nhiều chính sách dành cho người có công.
3. An ninh quốc phòng
- An ninh quốc phòng được giữ vững, phát triển và hoàn thiện, nhận thức rõ hơn về vai trò của quốc
phòng, có quan niệm đúng đắn về MQH giữa an ninh quốc phòng với kinh tế. → đặt lên hàng đầu. →
Đảng khẳng định: phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, phát triển văn hóa-nền
tảng tinh thần của xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên.
4. Đối nội:
- Nhận thức về xây dựng và phát huy dân chủ, đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa có nhiều tiến bộ
- Về xây dựng và phát huy dân chủ XHCN: Khẳng định dân chủ là bản chất của chế độ, vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới; nhận thức rõ hơn cơ chế vận hành của hệ thống chính trị
nước ta, chú trọng phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức Chính trị - Xã hội.
- Đã nhận thức được tính tất yếu khách quan, cấp thiết của việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
VN - Đảng đã xác định rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất của Đảng. Quy định rõ hơn vai trò, thẩm quyền và
trách nhiệm cũng như nền tảng tư tưởng của Đảng.
5. Đối ngoại: đạt nhiều thành tựu mới.
- Nhận thức chung của Đảng ngày càng rõ ràng và đầy đủ hơn, nhận thức về hợp tác và đấu tranh đã
được đổi mới, nhìn nhận có tính biện chứng trên cơ sở lợi ích quốc gia - dân tộc trong từng hoàn cảnh
cụ thể.
- Nhận thức thực tế hơn quan hệ với các nước XHCN và bạn bè truyền thông và quan hệ với các nước
láng giềng, khu vực, các nước lớn, đưa các mối quan hệ đi vào chiều sâu.

You might also like