Professional Documents
Culture Documents
2. Nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ? So sánh Luận
cương chính trị tháng 10/1930 của đồng chí Trần Phú với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
do đồng chí Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được thông qua Hội nghị thành lập Đảng 3/2/1930?
a, Hoàn cảnh ra đời
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước có ý
nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị được tiến hành từ 6/1 đến
7/2/1930 tại hương cảng, trung quốc
b, Nội dung cương lĩnh
1. Mục tiêu chiến lược
Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để tiến tới xã hội cộng sản
Cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân
Nhiệm vụ cách mạng
2. Nhiệm vụ
Về chính trị: Chống đế quốc, chống phong kiến, giành độc lập cho dân tộc, giành ruộng
đất cho nhân dân, thực hiện khẩu hiệu độc lập và người cày có ruộng
Xây dựng chính phủ công-nông minh
Tổ chức quân đội công-nông
Về kinh tế: Xóa bỏ các thứ thuế vô lí, mở mang công-nông nghiệp
Tịch thu ruộng đất của đế quốc, tay sai chia cho dân cày nghèo
Thực hiện luật ngày làm 8 giờ
Về văn hóa: Xóa bỏ lề thói cũ
Xây dựng nền văn hóa công-nông
Bình đẳng nam nữ
3. Lực lượng cách mạng
Mọi lực lượng: Công-nông
Tri thức, tiểu tư sản, trung nông là bạn
Đồng minh
4. Lãnh đạo cách mạng
- Đảng là tiên phong của giai cấp công nhân
- Đảng có kinh nghiệm đoàn kết lãnh đạo mọi lực lượng làm mưu cách mạng
- Đảng lấy chủ nghĩa marx-lenin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động của
đảng
5. Phương pháp cách mạng: bạo lực cách mạng, không theo con đường cải lương thỏa hiệp
6. Cách mạng việt nam là một bộ phận của cách mạng thế giới
c, So sánh
Giống:
- Khẳng định lực lượng lãnh đạo cách mạng việt nam là đảng cộng sản, lấy chủ nghĩa marx-
lenin làm nền tảng tư tưởng
- Xác định tính chất của cách mạng việt nam là cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng xã
hội chủ nghĩa. Đây là hai nhiệm vụ cách mạng nối tiếp nhau không có bức tường ngăn cách
- Xác định vai trò và sức mạnh giai cấp công nhân
- Khẳng định cách mạng việt nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới, giai cấp
vô sản việt nam phải đoàn kết với giai cấp vô sản thế giới nhất là giai cấp vô sản pháp
- Mục tiêu của cách mạng việt nam là độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày
Khác:
- Luận cương không thấy được mâu thuẫn nổi bật của nhân dân các nước thuộc địa là mâu
thuẫn với đế quốc vì vậy đã tập trung đánh cả đế quốc và phiong kiến
- Không thấy được sức mạnh của các giai cấp khác ngoài công nhân, nông dân nên chủ trương
đoàn kết công-nông
3. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa Chỉ thị "Kháng chiến ‒ Kiến quốc” ngày 25/11/1945
của trung ương Đảng?
a, Hoàn cảnh lịch sử việt nam sau cách mạng tháng 8/1945
- Thuận lợi:
Giành được chính quyền toàn quốc, nhân dân phấn khởi
Uy tín của đảng HCM được khẳng định
Toàn đảng, toàn dân quyết tâm xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
- Khó khăn:
+ Chính trị: thù trong giặc ngoài bao vậy tứ phía
- Bắc: 20 vạn quân tưởng kéo theo các tổ chức đảng phái phản động vào nước ta dưới danh
nghĩa đồng minh tước vũ khí của nhật, nhưng thực chất nhằm thực hiện âm mưu
của Mĩ, diệt cộng sản, phá mặt trận Việt Minh, lật đổ chính quyền HCM
- Nam: Anh tước vũ khí của nhật, thực chất dọn đường cho pháp xâm lược nam bộ
23/9/1945, pháp nổ súng xâm lược Nam Bộ
Tàn quân nhật chiếm đóng nhiều nơi trên đất việt nam chờ quân đồng minh vào tước
vũ khí
Các tổ chức đảng phái ra sức chống phá cách mạng
+ Kinh tế + tài chính:
- Nạn đói hơn 2 triệu người chết
- Thiên tai khắc nghiệt ập đến, nguy cơ một nạn đói mới tiến đến gần
+ Văn hóa + xã hội:
- Hơn 95% dân số mù chữ
- Các tệ nạn xã hội
+ Quân sự:
Lực lượng mỏng, thiết bị thô sơ
Chưa nước nào chịu đặt quan hệ ngoại giao với việt nam
->Nhận xét: sau CMT8, chính quyền còn non trẻ đứng trước những khó khăn, thử thách to lớn, vận
mệnh của cả dân tộc ở trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc. Hai khả năng đặt ra cho chính quyền cách
mạng:
- Mất chính quyền, phải quay lại kiếp sống cách mạng
- Củng cố xây dựng chính quyền cách mạng
Sau khi phân tích tình hình, trung ương nhận định thuận lợi là hết sức cơ bản, khó khăn có thể khắc
phục được. Vì vậy, trung ương đảng đề ra chỉ thị kháng chiến-kiến quốc 25.11.1945
b, Nội dung chỉ thị
- Về chỉ đạo chiến lược: xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng việt nam vẫn là cuộc cách
mạng dân tộc giải phóng, nhưng không phải giành độc lập mà giữ vững độc lập
- Về xác định kẻ thù:
Kẻ thủ chính là pháp cần tập trung mũi nhọn vào chúng vì: pháp đã thống trị việt nam gần 90
năm, pháp được anh giúp sức, pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược việt nam
- Đối với các tổ chức đảng phái phản động, trung ương đảng đánh giá thái độ và đề ra đối sách phù
hợp
Mở rộng mặt trận việt minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận việt-
miên-lào
- Về phương hướng nhiệm vụ: đảng xác định 4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt:
o Củng cố bảo vệ chính quyền cách mạng: đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu vì sau
CMT8/1945, chính quyền còn non trẻ tuy nhiên phải đứng trước những thách thức vô
cùng lớn
o Chống pháp ở nam bộ
o Bài trừ nội phản
o Cải thiện đời sống nhân dân
c, Các biện pháp cụ thể
- Chính trị:
o Củng cố chính quyền về mọi mặt
o Xúc tiến cho cuộc tổng tuyển cử 6/1/1946 bầu quốc hội và lập chính phủ chính thức
o Đề ra biện pháp năm 1946
- Kinh tế - tài chính:
o Diệt giặc đói
o Phát động tuần lễ vàng: thu được 370kg vàng + 20 triệu cho quỹ độc lập
- Văn hóa – xã hội:
o Diệt giặc dốt
o Mở lớp bình dân học vụ, kết quả: nhân dân biết đọc, biết viết, các tệ nạn xã hội dần
được triệt tiêu
- Quân sự: đông viên toàn dân tham gia kháng chiến
- Ngoại giao:
o Biện pháp ngoại giao mềm dẻo: nhân nhượng ở bên trên, dùng quần chúng ở bên
dưới để chống lại
o Cứng rắn về mặt nguyên tắc nhưng mềm dẻo về mặt sách lược
o Hòa hoãn và nhân nhượng với pháp và tưởng
o Nhân nhượng với tưởng về kinh tế - chính trị
o Với pháp: hòa với pháp bằng việc kí hiệp định sơ bộ 6/3, tạm ước 14/9
d, Ý nghĩa
- Chỉ đúng kẻ thù chính để tập trung đấu tranh
- Xác định đúng những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng
- Soi sáng con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
- Thể hiện 1 quy luật của việt nam sau CMT8/1945 là xây dựng chế độ mới phải đi đôi với bảo vệ
chế độ mới, đó cũng chính là quy luật dựng nước và giữ nước của dân tộc.
4. Tình hình Việt Nam sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954; nội dung và ý nghĩa đường lối cách
mạng Việt Nam do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng LĐVN (tháng 9/1960) đề ra?
a, Đặc điểm tình hình Việt Nam sau 1954
– Sau 1954, miền Bắc giải phóng, đế quốc Mĩ nhảy vào miền Nam với âm mưu chia cắt lâu dài với
đất nước ta.
– Đất nước bị chia cắt làm 2 miền, với 2 chế độ chính trị khác nhau và những nhiệm vụ chiến lược
khác nhau là đặc điểm nổi bật của tình hình Việt Nam lúc này.
– Tình hình thế giới có những bất đồng rạn nứt ngày càng nghiêm trọng bất lợi cho phía Cách
mạng, vì vậy đại hội 3 được tiến hành và quyết định đề ra đường lối Cách mạng Việt Nam.
b, Nội dung đại hội III (đường lối – nhiệm vụ)
+) Đường lối chung: Tǎng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy
mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước
Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tǎng cường phe
xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hòa bình ở Đông - Nam á và thế giới.
+) Nhiệm vụ chiến lược: Đại hội xác định nhiệm vụ trung tâm của cách mạng Việt Nam ở mỗi miền
trong thời kỳ mới là:
- Bắc: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn
cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ
nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách
mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
- Nam: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối
với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực
hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả
nước.
+) Mối quan hệ cách mạng ở 2 miền: mối quan hệ biện chứng khăng khít, hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng
phát triển
+) Cách mạng 2 miền có những đặc điểm chung:
o Chung đường lối
o Chung lãnh đạo
o Chung kẻ thù
o Chung mục tiêu: thống nhất đất nước
o Chung một nước
c, Ý nghĩa
+) Nhận xét về Đh III
- Đại hội xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới là phải thực hiện đồng thời
2 chiến lược cách mạng khác nhau ở 2 miền
- Thành công lớn nhất của Đại hội: đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt
Nam trong giai đoạn mới
- Đường lối chung của Đảng còn là sự thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng ta trong
việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam vừa phù hợp
với lợi ích của nhân loại và xu thế thời đại.
+) Ý nghĩa
- Đánh dấu bước phát triển trong quá trình xác định đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc và đường lối đấu tranh thống nhất đất nước.
- Là cơ sở cho toàn dân đoàn kết chặt chẽ thành một khối thống nhất, tạo sức mạnh tổng hợp trong cả
nước.
- Thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng
5. Nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối đổi mới của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12-
1986) của Đảng CSVN?
- Thực hiện nhiều thành phần kinh tế, kinh tế xã hội chủ nghĩa trong đó có kinh tế quốc doanh,
kinh tế tập thể, có kinh tế tiểu sản xuất hàng hóa, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà
nước, kinh tế tự nhiên tự túc tự cấp.
- Nhận thức và vận dụng đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư tập trung, thực hiện ba
chương trình kinh tế lớn.
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối, lưu
thông.
- Kiên quyết xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung, quan liêu, hành chính, bao cấp. Đổi mới kế hoạch
hóa, kết hợp kế hoạch hóa với thị trường, thực hiện thực chất của cơ chế mới của quản lý kinh
tế, là cơ chế kế hoạch hóa theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng
nguyên tắc tập trung dân chủ.
Đổi mới và tăng cường vai trò quản lý điều hành của Nhà nước về kinh tế:
- Cần phân biệt rõ chức năng quản lý hành chính kinh tế của các cơ quan nhà nước trung ương
và địa phương với chức năng quản lý sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài thông
qua việc công bố chính sách khuyến khích đầu tư với nhiều hình thức, nhất là những ngành
đòi hỏi kỹ thuật cao và làm hàng xuất khẩu
- Tạo điều kiện cho người nước ngoài và việt kiều về nước đầu tư, hợp tác kinh doanh làm ăn
Muốn đổi mới tư duy, Đảng ta phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác -
Lênin, kế thừa di sản quý báu về tư tưởng và lý luận cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tiếp thụ
những thành tựu lý luận, những kinh nghiệm mới phong phú của các đảng anh em, những kiến thức
khoa học của thời đại. Đổi mới tư duy không có nghĩa là phủ nhận những thành tựu lý luận đã đạt
được, phủ nhận những quy luật phổ biến của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, phủ nhận đường
lối đúng đắn đã được xác định, trái lại, chính là bổ sung và phát triển những thành tựu ấy.
+) 3 chương trình lớn: Lương thực – thực phẩm; hàng tiêu dùng; xuất khẩu
Bảo đảm nhu cầu lương thực của xã hội và có dự trữ; đáp ứng một cách ổn định nhu cầu thiết
yếu về thực phẩm. Mức tiêu dùng lương thực, thực phẩm đủ tái sản xuất sức lao động.
Bảo đảm cho nông nghiệp, kể cả lâm nghiệp, ngư nghiệp thật sự là mặt trận hàng đầu, được
ưu tiên đáp ứng nhu cầu về vốn đầu tư, về năng lượng, vật tư và lao động kỹ thuật; tập trung trước hết
cho những vùng trọng điểm nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Hàng tiêu dùng:
Đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng trong các ngành, các thành phần kinh tế, với mọi hình thức
tổ chức, quy mô và trình độ kỹ thuật.
Cùng với phát triển sản xuất, phải thực hiện một chính sách tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm. Một
mặt, chúng ta ra sức phát triển hàng tiêu dùng với chất lượng và mỹ thuật ngày càng được nâng
cao, phù hợp với yêu cầu và xu thế phát triển của tiêu dùng xã hội. Mặt khác, nhân dân ta, nhất là cán
bộ, đảng viên cần tự giác dùng hàng trong nước, thực hiện đúng chính sách của Đảng và Nhà nước là
khuyến khích và bảo vệ sản xuất, xác định tiêu dùng phù hợp với khả năng thực tế của nền kinh tế
hiện nay.
- Xuất khẩu:
Nước ta đã mở rộng và thực hiện các hoạt động đối ngoại. Thứ nhất là đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là lúa gạo và các loại nông
sản, và nhập khẩu các hệ thống máy móc phục vụ sản xuất công nghiệp. Tiếp theo là tham gia ngày
càng rộng rãi vào sự phân công lao động quốc tế trước hết và chủ yếu là phát triển quan hệ phân công,
hợp tác toàn diện với Liên Xô, với Lào và Campuchia, với các nước khác trong Hội đồng tương trợ
kinh tế (khối SEV).
+) 5 phương hướng phát triển kinh tế
- Bố trí lại cơ cấu sản xuất.
- Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa .
- Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế.
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
c, Ý nghĩa
- Là mở đầu cho công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước, mở đường cho đất nước thoát ra
khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội tiếp tục đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Làm thay đổi bộ mặt của xã hội, mở ra một giai đoạn phát triển mạnh mẽ mới của lịch sử
Cách mạng Việt Nam.
- Đánh dấu sự trưởng thành của Đảng về bản lĩnh chính trị và năng lực lãnh đạo của Đảng.
- Là đại hội “trí tuệ - dân chủ - đoàn kết và đổi mới”.
- Tuy nhiên, đại hội VI còn có những hạn chế về giải pháp tháo gỡ những tình trạng rối ren
trong phân phối, lưu thông.
6. Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam do Đảng
CSVN đề ra (Cương lĩnh năm 1991 và năm 2011, phần các đặc trưng cơ bản của CNXH Việt
Nam)?
a, Đặc điểm tình hình (Hoàn cảnh đại hội VII – 1991)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng diễn ra từ ngày 24 đến ngày 27-6-1991 trong bối
cảnh tình hình quốc tế và trong nước có những diễn biến phức tạp:
Từ năm 1991, chủ nghĩa xã hội Liên Xô – Đông Âu sụp đổ, tác động xấu đến nước ta.
Việt Nam đã có những thành tựu của gần năm năm đổi mới, song vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng
Bối cảnh trên đây đặt ra cho Đại hội VII một nhiệm vụ hết sức nặng nề là phải đề ra đường lối để đưa
đất nước thoát khỏi khó khăn, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, Đại hội VII đã chỉ rõ 6
đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội Việt Nam mà nhân dân ta đang phải xây dựng.
b, Sáu đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội Việt Nam do đại hội VII năm 1991 đề ra
1, Do nhân dân lao động làm chủ: Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân, vì
dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức là nền tảng, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã
hội, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân
2, Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu: Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây
dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội
và cải thiện đời sống nhân dân. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước.
3, Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc : Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh
vực tư tưởng và văn hoá, làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị
trí chỉ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa và phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp của tất cả
các dân tộc trong nước, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, văn
minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức đạo đức thể lực và thẩm mỹ
ngày càng cao. Chống tư tưởng văn hoá phản tiến bộ, trái với những truyền thống tốt đẹp của dân tộc
và những giá trị cao quý của loài người, trái với phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
4, Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động,
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
5, Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ: Thực hiện chính sách
đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn
đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh.
6, Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới: Thực hiện chính sách
hoà bình, hợp tác phát triển và hữu nghị với tất cả các nước. Trung thành với chủ nghĩa quốc tế của
giai cấp công nhân, đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, với tất cả lực lượng đấu tranh vì hòa
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới
c, Đại hội XI – 2011
So với cương lĩnh 1991, cương lĩnh 2011 hoàn thiện, bổ sung 6 đặc trưng của cương lĩnh 1991 và bổ
sung thêm 2 đặc trưng mới:
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
2. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo
d, Tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa so với các xã hội trước đó
(1) Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi mọi ách bóc lột về kinh tế và nô dịch về
tinh thần, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
(2) Cơ sở vật chất của CNXH được tạo ra bởi một lực lượng sản suất tiên tiến, hiện đại.
(3) CNXH là từng bước xoá bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất.
(4) CNXH tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao dộng mới với năng suất cao.
(5) CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động.
(6) Nhà nước trong CNXH là nhà nước dân chủ kiểu mới, thể hiện bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
(7) Trong xã hội xã hội chủ nghĩa (XHCN), các quan hệ giai cấp - dân tộc - quốc tế được giải quyết phù
hợp, kết hợp lợi ích giai cấp - dân tộc với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
7.Những thắng lợi to lớn mang tầm vóc lịch sử của Cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của
Đảng CSVN từ 1930 đến nay.