You are on page 1of 16

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Câu 1: Trình bày nội dung Hội nghị thành lập Đảng?
Trước sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm về Trung
Quốc triệu tập Hội nghị hợp nhất tại Hương Cảng.
Hội nghị diễn ra từ ngày 6/1/1930 đến ngày 7/2/1930. Tham dự hội nghị có 2 tổ chức cộng
sản: Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng.
Nội dung Hội Nghị:
+ Hai tổ chức trên đồng ý tán thành việc hợp nhất để thành lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt
và Điều lệ vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
+ Hội nghị định ra kế hoạch thống nhất trong nước và giao quyền cho các đại biểu về nước
thực hiện.
Ngày 24 - 2 - 1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập vào Đảng Cộng sản Việt
Nam.
Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận
động cách mạng Việt Nam - sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
đến ba tổ chức cộng sản, đến Đảng Cộng sản Việt Nam trên nền tảng chủ nghĩa Mác -
Lênin và quan điểm cách mạng Nguyễn Ái Quốc.

Câu 2: Trình bày nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền cách mạng
và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc và phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập,
lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
+ Về kinh tế: Thủ tiêu các quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn đế quốc; tịch
thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo.
+ Về văn hóa - xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo
dục theo hướng công nông hóa
- Về lực lượng cách mạng: Đảng chủ trương thu phục công nhân, nông dân và toàn thể
các giai cấp, tầng lớp yêu nước.
- Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo Việt Nam. Đảng là đội tiên
phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho
giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng, trong khi liên lạc với các giai cấp phải rất cẩn thận,
không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
- Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng
Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị
áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Câu 3: Làm rõ chủ trương phát động tổng khởi nghĩa của Đảng năm 1945?
Chiến tranh thế giới II kết thúc, thắng lợi thuộc về phe Đồng minh, phát xít Đức đầu hàng
Đồng minh không điều kiện (9-5-1945), phát xít Nhật đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn,
chính phủ thân Nhật Trần Trọng Kim hoang mang cực độ. Tình thế cách mạng trực tiếp xuất
hiện.
Quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương tước vũ
khí quân Nhật. Vấn đề giành chính quyền được đặt ra như một cuộc chạy đua nước rút với
quân Đồng minh.
- Ngày 13-8-1945 Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương họp tại Tân
Trào quyết định tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước từ tay phát xít Nhật, trước
khi quân Đồng minh vào Đông Dương. Hội nghị cũng quyết định những vấn đề quan trọng
về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền.
- Ngày 16–8-1945, Đại hội Quốc dân họp tại Tân Trào, tán thành quyết định tổng khởi
nghĩa của Đảng Cộng sản Đông Dương, lập Uỷ ban dân tộc giải phóng do Hồ chí Minh làm
Chủ tịch. Ngay sau Đại hội Quốc dân, Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước: “giờ
quyết định vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng lên đem sức ta mà
tự giải phóng cho ta”.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, từ ngày 14 đến 28-8 cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành công trên
cả nước, chính quyền về tay nhân dân.
Ngày 30-8: vua Bảo Đại thoái vị và giao nộp ấn, kiếm, áo bào cho đại diện Chính phủ Lâm
thời nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Ngày 2-9: Tại quảng trường Ba Đình, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Lâm thời đọc Tuyên
ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời.
Câu 4. Trình bày hoàn cảnh của nước ta sau Cách mạng tháng Tám năm 1945?
Thuận lợi:

- Sau CTTG thứ 2, CNXH thành 1 hệ thống thế giới, phong trào giải phóng dân tộc phát
triển thành dòng thác cách mạng, phong trào dân chủ hòa bình cũng vươn lên mạnh mẽ.
- Với thắng lợi của CMT8, nước VNDCCH ra đời, Đảng ta trở thành lãnh đạo chính quyền
trong cả nước.
- ND lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước, bước đầu được hưởng những thành
quả do cách mạng đem lại, nên có quyết tâm cao độ trong việc xây dựng và bảo vệ chế
độ mới.

Khó khăn:
- Chính quyền NN vừa ra đời còn non trẻ chưa đợc củng cố vững chắc. Lực lượng vũ
trang cách mạng đang trong thời kỳ hình thành, các công cụ bạo lực khác chưa đc xây
dựng.
- Nền kinh tế nước ta bị kiệt quệ sau nhiều năm chiến tranh, ngân quỹ quốc gia trống
rỗng.
- 95% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội cũ mè chế độ cũ để lại nặng lề.
- Các thế lực thù địch: với danh nghĩa quân đồng minh vào tước vũ khí của PX Nhật,
quân đội nước để quốc (20 vạn quân Tưởng), hơn 2 vạn quân Anh) ồ ạt kéo vào chiếm,
khuyến khích bọn Việt gian chống phá nhằm thủ tiêu cách mạng, xóa bỏ nền độc lập và
chia cắt nước ta, nghiêm trọng nhất là ngày 23/9/1945, dưới sự yểm trợ của 2 sư đoàn
thiết giáp Anh, quân Pháp đã nổ súng tấn công Sài gòn, chính thức xâm lược nước ta lần
2.
/ - h e a r t

Câu 5. Trình bày những đặc trưng và phương hướng xây dựng xã hội XHCN của Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII (6/1991)?
Đại hội VII đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH
- Cương lĩnh nêu rõ XHCN mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có 6 đặc trưng cơ
bản là: “Do nhân dân lao động làm chủ. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Có nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất
công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp
đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước
trên thế giới”.
- Cương lĩnh nêu ra 7 phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội là: Xây dựng
Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo
hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về
hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Tiến hành cách
mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho thế giới quan Mác - Lênin,
tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Thực hiện
chính sách đại đoàn kết dân tộc. Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Câu 6. Trình bày phương thức lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới?
Về phương thức lãnh đạo của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, lãnh
đạo Nhà nước và xã hội.
+ Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy.
+ Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và
chủ trương công tác; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra
và bằng hành động gương mẫu của đảng viên.
+ Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý cán bộ, giới thiệu những đảng
viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ
thống chính trị.
+ Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của
hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu.
+ Đảng thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời
phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác
trong hệ thống chính trị.
+ Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

Câu 7. Trình bày những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà
chúng ta đang xây dựng?
- Đó là nhà nước của dân, do dân vì dân, tất cả quyền lực của nhà nước thuộc về
nhân dân.
- Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lực lập pháp, hành pháp và tư
pháp
- Nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và đảm bảo cho
Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách
nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ
cương, kỷ luật.
- Nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh đạo,
có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ
chức thành viên của mặt trận.
Câu 8. Phân tích quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng?

* Quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng
Sau khi tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc và trở thành người cộng sản
Việt Nam đầu tiên (tháng 12 - 1920), Nguyễn Ái Quốc đã có một thời kỳ hoạt động lý luận và
thực tiễn sôi nổi, vừa tiếp tục hoạt động trong Đảng Cộng sản Pháp, nghiên cứu học tập, bổ
sung và hoàn thiện tư tưởng cứu nước, vừa tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, chuẩn bị những điều kiện cần thiết
về tư tưởng, chính trị và tổ chức để thành lập Đảng cộng sản ở Việt Nam.
- Về tư tưởng:
Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam nhằm làm chuyển
biến nhận thức của quần chúng nhân dân, đặc biệt là giai cấp công nhân, làm cho hệ tư
tưởng Mác - Lênin từng bước thâm nhập vào phong trào công nhân và phong trào yêu
nước của nhân dân ta. Người sáng lập tờ báo Le Paria ( Người cùng khổ), viết bài đăng
trên các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, tạp chí Cộng sản,… Tháng 6/1925 tại Quảng
Châu, Người cho xuất bản tuần báo Thanh niên, cơ quan ngôn luận của Hội Việt Nam cách
mạng Thanh niên. Tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (1925) và Đường Kách mệnh
(1927) của Người vừa tố cáo tội ác của chủ nghĩa thực dân vừa vạch ra những vấn đề
chiến lược và sách lược của cách mạng. Những ấn phẩm này được bí mật đưa về nước,
giác ngộ tư tưởng cho giai cấp công nhân và quần chúng cách mạng.
Ngoài viết sách, báo, Nguyễn Ái Quốc còn trực tiếp giảng bài, huấn luyện chính trị cho
những chiến sĩ cách mạng hoặc trình bày tham luận tại các đại hội, hội nghị. Người đã sử
dụng nhiều công cụ, hình thức, phương pháp để vạch trần tội ác của chủ nghĩa thực dân,
tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin và động viên nhân dân, giác ngộ họ làm cách mạng.
Bằng những cách thức trên, Nguyễn Ái Quốc đã chỉ rõ chủ nghĩa thực dân là kẻ thù của các
dân tộc thuộc địa để thức tỉnh nhân dân bị áp bức vùng lên đấu tranh. Đồng thời, Người tiến
hành tuyên truyền tư tưởng về con đường cách mạng vô sản và chủ nghĩa Mác-Lênin, về
việc thành lập một chính đảng cộng sản để lãnh đạo phong trào cách mạng của nhân dân
Việt Nam.
- Về chính trị:
Từ khi xác định cách mạng Việt Nam cần phải đi theo con đường cách mạng vô sản cũng
như tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, nghiên cứu quy luật hình thành của các đảng
cộng sản trên thế giới, Nguyễn Ái Quốc nhận thấy sự cần thiết phải chuẩn bị chu đáo về
đường lối chính trị của Đảng kiểu mới theo chủ nghĩa Mác - Lênin ở Việt Nam.
Tác phẩm Đường Kách mệnh (1927) của Người là sự chuẩn bị tập trung và chu đáo về lý
luận chính trị cho Đảng ta, đặt nền tảng tư tưởng cho đường lối chính trị của cách mạng
Việt Nam. Trong đó, Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm chính trị quan trọng về cách
mạng giải phóng dân tộc. Người khẳng định rằng con đường cách mạng của các dân tộc bị
áp bức là giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp song nhiệm vụ chủ yếu, trước hết của
cách mạng Việt Nam và các nước thuộc địa là giải phóng dân tộc; sự cần thiết phải đoàn kết
giữa giai cấp vô sản ở chính quốc với giai cấp vô sản thuộc địa, đoàn kết giữa các nước
thuộc địa hình thành mặt trận chung chống chủ nghĩa đế quốc; khả năng nổ ra và giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản của cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa;
cách mạng Việt Nam sau khi giành thắng lợi sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng muốn
thắng lợi phải có Đảng lãnh đạo, phải có lý luận khoa học dẫn đường và có đường lối,
phương pháp cách mạng đúng đắn.
- Về tổ chức:
Hoạt động thực tiễn và lý luận sôi nổi trong phong trào cộng sản quốc tế, Nguyễn Ái Quốc
sớm đã nhận thức được vai trò quan trọng của công tác tổ chức, xây dựng Đảng. Vì vậy, khi
về đến Quảng Châu (Trung Quốc), Người đã tập hợp các thanh niên Việt Nam yêu nước tại
đây để thành lập nên Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên (6/1925) - một tổ chức yêu nước,
tổ chức chính trị đầu tiên của nước ta theo khuynh hướng vô sản, phù hợp với trình độ của
phong trào cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ.
Để đào tạo một đội ngũ cán bộ cách mạng làm nòng cốt, Nguyễn Ái Quốc mở nhiều lớp
huấn luyện chính trị tại Quảng Châu. Phần lớn học viên là thanh niên, học sinh, trí thức Việt
Nam yêu nước. Năm 1928, Hội thực hiện chủ trương “vô sản hóa”, đưa hội viên vào nhà
máy, hầm mỏ, đồn điền để rèn luyện lập trường, quan điểm giai cấp công nhân; để truyền
bá chủ nghĩa Mác - Lênin và lý luận giải phóng dân tộc nhằm thúc đẩy sự phát triển của
phong trào cách mạng trong nước, dẫn đến yêu cầu thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 9: Phân tích chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng những năm 1939-
1941?
a. Bối cảnh lịch sử
Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, trong đó Pháp là nước tham chiến. Chính
phủ Pháp thi hành một loạt các biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong
trào cách mạng thuộc địa.
Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp và Chính phủ Pháp đã đầu hàng. Ngày 22-6-1941, quân
phát xít Đức tấn công Liên Xô. Từ khi phát xít Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh
đế quốc chuyển thành cuộc chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột
với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu.
Ở Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất phản động: thẳng tay đàn
áp phong trào cách mạng của nhân dân ta, tập trung lực lượng đánh vào Đảng Cộng sản
Đông Dương. Thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” tăng cường vơ vét sức người, sức của
phục vụ chiến tranh, bắt lính sang Pháp làm bia đỡ đạn.
Lợi dụng sự thất thủ của Pháp ở Đông Dương, tháng 9-1940 Nhật Bản cho quân xâm lược
Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng và dâng Đông Dương cho Nhật. Chịu cảnh “một
cổ hai tròng” đời sống của nhân dân Việt Nam lâm vào cảnh ngột ngạt về chính trị, bần cùng
về kinh tế. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với Pháp, Nhật và tay sai phản động ngày
càng trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.
b. Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
Các Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11-1939); Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (11-1940); Hội
nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941) đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như
sau:
Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu
Tạm gác khẩu hiểu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiều “tịch
thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo” chia lại ruộng đất cho công
bằng, giảm tô, giảm tức.
Hai là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương
Ở Việt Nam, Trung ương Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh
(Việt Minh) thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết
bên nhau đặng cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
Ba là, quyết định phải xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa vũ trang, coi đây là nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng trong giai đoạn hiện tại. Để khởi nghĩa vũ trang đi đến thắng lợi cần
phải phát triển lực lượng cách mạng, tiến hành xây dựng căn cứ địa cách mạng.
Hội nghị cũng chú trọng công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo
của Đảng, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
=> Đề ra đường lối đúng đắn, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc đã dẫn đường
cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, đanh
độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân
Câu 10: Làm rõ nội dung cơ bản của Chính cương Đảng Lao động Việt Nam thông qua Đại
hội II tháng 2-1951 ?
Chính cương Đảng Lao động Việt Nam thông qua Đại hội II tháng 2-1951 có những
nội dung sau:
- Xác định tính chất của xã hội Việt Nam: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và
nửa phong kiến
- Đối tượng Cách mạng của Việt Nam có 2 đối tượng:
+ Đối tượng chính là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể lúc này là Pháp và bọn can thiệp
Mỹ.
+ Đối tượng phụ là phong kiến, cụ thể là phong kiến phản động.
- Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam
+ Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc
+ Xóa bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng
+ Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
Ba nhiệm vụ đó có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng nhiệm vụ chính trước mắt là
hoàn thành giải phóng dân tộc.
- Lực lương của cách mạng Việt Nam gồm: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư
sản dân tộc. Ngoài ra còn có những thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp,
tầng lớp và phần tử đó họp lại thành nhân dân, mà nền tảng là công nông, lao động trí óc.
- Đặc điểm và triển vọng phát triển của cách mạng Việt Nam: Cách mạng Việt
Nam là một cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân dân. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội
- Giai cấp lãnh đạo và mục tiêu của Đảng: Người lãnh đạo cách mạng là giai cấp
công nhân. Đảng Lao động Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân và của nhân dân lao
động Việt Nam. Mục đích của đảng là phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chế độ
Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh phúc cho giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và tất cả các dân tộc đa số, thiếu số ở Việt Nam.
- Quan hệ quốc tế: Việt Nam đứng về phe Hòa Bình và dân chủ, phải tranh thủ sự
giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân thế giới, của Trung Quốc, Liên Xô, thực
hiện đoàn kết Việt-Trung-Xô và đoàn kết Việt- Miên-Lào.
Câu 11. Phân tích đường lối cách mạng Việt Nam thể hiện tại Đại hội III (9/1960)?

* Đường lối cách mạng Việt Nam được đề ra tại Đại hội III (1960)
Tháng 9/1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội. Trong
diễn văn khai mạc, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Đại hội lần này là Đại hội xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà”. Vì vậy, Đại hội đã
vạch ra đường lối chiến lược cho cách mạng Việt Nam là:
- Về nhiệm vụ cách mạng: trên cơ sở phân tích tình hình và đặc điểm nước ta, Đại hội xác
định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới là phải thực hiện đồng thời hai
chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn
thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
- Về mục tiêu chiến lược: Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền Bắc và cách mạng ở miền
Nam thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng
vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước.
- Về vị trí, vai trò và mối quan hệ của chiến lược cách mạng ở hai miền:
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển
của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất đất nước.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với
sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện hoà
bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
Hai chiến lược cách mạng trên có quan hệ mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn
nhau.
- Về con đường thống nhất đất nước: Trong khi tiến hành đồng thời hai chiến lược cách
mạng, Đảng chủ trương kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để thống nhất nước nhà
song phải luôn luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình huống do đế
quốc Mỹ và tay sai gây ra.
- Về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc: Đại hội xác định rằng, cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc là một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt. Công nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa được xem là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ ở nước ta nhằm
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Đảng chủ trương đưa miên Bắc
tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no, hạnh
phúc ở miền Bắc và củng cố miền Bắc trở thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh
thống nhất nước nhà.
- Về triển vọng của cách mạng Việt Nam: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước
nhà là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống lại đế
quốc Mỹ và tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc về nhân
dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.

Câu 12. Phân tích đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên phạm vi cả nước của Hội
nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965), lần thứ 12 (12/1965)?
+ Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Trung ương Đảng cho rằng
cuộc “Chiến tranh cục bộ” mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là một cuộc chiến tranh
xâm lược thực dân mới, buộc phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động, cho nên
nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược. Từ sự phân tích và nhận định đó, Trung ương
Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi
chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc từ Nam chí Bắc.
+ Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu “ Quyết tâm đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược”, “kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong
bất kỳ tình huống nào, để bảo vệ Miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà”
+ Phương châm chỉ đạo: Tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống
chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc, thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình
là chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả 2
miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định.
+ Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và phát
triển thế tiến công, kiến quyết tiến công và liên tục tiến công. “Tiếp tục kiên trì phương châm
đấu tranh quân sự kết hợp đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng 3 mũi giáp công”, đánh địch
trên cả ba vùng chiến lược.
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, tiến hành
cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững
chắc miền Bắc xã hội chủ nghĩa, động viên người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho
cuộc chiến tranh giải phóng miền nam.
+ Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của cả hai miền: Trong cuộc chiến tranh
chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn.
Khẩu hiệu chung của nhân dân cả nước lúc này là tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.

Câu 13: Phân tích đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
(12/1986)
- Đại hội VI đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá
thành tựu, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ ro những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong thời kỳ
1975 – 1986. Từ đó, rút ra bốn bài học quý báu:
+ Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm
gốc”.
+ Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan.
+ Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sứ mạnh thời đại trong điều kiện mới.
+ Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân
tiến hành Cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường
đầu tiên là: Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ; bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý,
trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương thực – thực phẩm, hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hoá nội dung công nghiệp hoá trong chặng
đường đầu của thời kỳ quá độ. Thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa thường xuyên với hình
thức bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp và lực lượng sản xuất phát triển.
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối,
lưu thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết thực, có hiệu quả. các chính sách
xã hội. Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
- Năm phương hướng lớn phát triển kinh tế là: Bố trí lại cơ cấu sản xuất; điều chỉnh
cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo
đúng đắn các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động
lực khoa học kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.

Câu 14. Phân tích nội dung của Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII (7/1998) về xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc?
Hoàn cảnh: Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII (7/1998) đã ban hành nghị quyết số 03 –
NQ/TW ngày 17/6/1998 về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc với 5 quan điểm:
+ Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu vì văn hóa, vì
xã hội công bằng, văn minh, con người phát triển toàn diện.
+ Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân
tộc Việt Nam. 54 dân tộc sống trên đất nước ta đều có những giá trị và sắc thái văn hóa
riêng nhưng bổ sung cho nhau phải làm phong phú nền văn hóa Việt Nam.
+ Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội
ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
+ Văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu
dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng. Kiên trì cuộc đấu tranh bài trừ
thói hư tật xấu, nâng cao tính chiến đấu, chống mọi sự lợi dụng văn hóa để thực hiện “diễn
biến hòa bình”.
Mười Nhiệm vụ cụ thể xây dựng và phát triển văn hóa là: Xây dựng con người Việt Nam;
xây dựng môi trường văn hóa; phát triển sự nghiệp văn học nghệ thuật; bảo tồn và phát huy
các di sản văn hóa; phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo và khoa học – công nghệ; phát
triển đi đối với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng; bảo tồn, phát huy và phát triển văn
hóa các dân tộc thiểu số; chính sách văn hóa đối với tôn giáo; củng cố, xây dựng và hoàn
thiện thể chế văn hóa, mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa.
Để thực hiện những nhiệm vụ trên, 4 giải pháp lớn được Đảng đề ra là: Mở cuộc vận động
giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn liền với thi đua yêu nước và phong trào “toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng, ban hành luật pháp và các chính sách văn hóa;
tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hóa; nâng cao hiệu quả lãnh đạo
của Đảng trên lĩnh vực văn hóa.
Câu 15. Trình bày ý nghĩa và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945?
-Ý nghĩa
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế
quốc trong hơn 80 năm, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế suốt 1000
năm và ách thống trị của phát xít Nhật.

- Ra đời nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhân dân Việt

- Nam từ thân phận nô lệ trở thành người tự do, người làm chủ vận mệnh

của mình.

- Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật không hợp pháp trở thành
một đảng cầm quyền và hoạt động công khai.

- Nâng cao lòng tự hào dân tộc, để lại những bài học kinh nghiệm quý cho phong trào
đấu tranh giành độc lập và chủ quyền.

- Cách mạng tháng Tám thắng lợi đã chọc thủng một khâu quan trọng trong hệ thống
thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ sup đổ và tan rã của chủ nghĩa
thực dân cũ.

- Chứng minh cho tính đúng đắn của chủ nghĩa Mác-Lênin và những sáng tạo của Hồ
Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa.

Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta
có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào
rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc
địa, một đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn
quốc”.
-Bài học kinh nghiệm
Thứ nhất, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế
quốc và chống phong kiến.
Thứ hai, toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công-nông.
Thứ ba, nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần chúng.
Thứ tư, xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và toàn thể dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung thành với lợi ích giai cấp và toàn dân tộc
Việt Nam.

Câu 16. Vì sao nói thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là thắng lợi có ý
nghĩa lịch sử và thời đại? Hãy làm rõ trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo vệ thành
quả của cuộc cách mạng đó?
a. Ý nghĩa
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược đã bảo vệ và phát triển
các thành quả của Cách mạng tháng Tám, củng cố chế độ dân chủ nhân dân, đưa đến việc
giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo tiền đề quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương lớn,
chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam.
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi là một đòn giáng mạnh mẽ vào hệ thống
thực dân, mở đầu cho sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ. Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh
mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, góp phần thu hẹp trận địa của chủ nghĩa đế
quốc.
b. Trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo vệ thành quả của cuộc Cách mạng
- Trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, tăng cường cảnh giác, nâng cao
nhận
thức, chủ động nhận diện, cảnh giác trước âm mưu chia rẽ, xuyên tạc của các thế lực thù
địch;
phòng tránh lên án, tố giác những âm mưu, hành động của thế lực thù địch, phản động
trong
và ngoài nước; phê phán, đấu tranh với những thái độ, việc làm gây tổn hại đến an ninh
quốc
gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; xung kích, sáng tạo, đi đầu
trong
công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia, thống
nhất
và toàn vẹn lãnh thổ; đảm nhận công việc khó khăn, gian khổ, cấp bách khi Tổ quốc yêu
cầu.
- Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ
nạn xã
hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị
văn
hoá- đạo đức truyền thống của dân tộc.
- Quan tâm đến đời sống chính trị- xã hội của địa phương, đất nước, đồng thời thực hiện tốt
mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; gương mẫu chấp hành
chính
sách, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ công dân.
- Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
- Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật; tham
gia quản lý nhà nước và xã hội.
- Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.
- Xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh tạo việc làm; tham gia bảo vệ môi trường và
các
hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội.
- Bản thân mỗi người luôn có lòng tự hào về con người, quê hương, đất nước, anh hùng
hào
kiệt, danh nhân văn hoá, về non sông gấm vóc, những sản vật phong phú
Câu 17. Vì sao nói thắng lợi của cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược là thắng
lợi có ý nghĩa lịch sử và thời đại? Hãy làm rõ trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo
vệ thành quả của cuộc cách mạng đó?
a.. Ý nghĩa
- Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, gỉải phóng miền Nam đã kết thúc 21 năm
chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, giành lại nền độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
cho đất nước.
- Thắng lợi của cuộc kháng chiến đã kết thúc thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trên phạm vi cả nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc, kỷ nguyên cả nước hòa
bình, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến lược đi lên chủ nghĩa xã hội; làm tăng
thêm sức mạnh vật chất tinh thần, thể và lực cho cách mạng và dân tộc Việt Nam, nâng cao
uy tín của Đảng và dân tộc trên trường quốc tế; nâng cao khí phách, niềm tự hào và để
những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước.
- Làm thất bại âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa để quốc tiến công vào chủ nghĩa xã hội

cách mạng thế giới; đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn nhất, dài ngày nhất của
chủ nghĩa đế quốc kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
b. Trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo vệ thành quả của kháng chiến chống Mỹ
- Như phần liên hệ câu 16

Câu 18. Thế nào là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa? Bản thân bạn nên làm gì để
góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Nhà nước pháp quyền XHCN là Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật,
pháp
luật giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội, người dân được hưởng
mọi
quyền dân chủ, có quyền tự do sống và làm việc theo khả năng và sở thích của mình trong
phạm vi pháp luật cho phép.
Liên hệ:
- Là sinh viên, em nhận thấy vai trò quan trọng của bản thân trong việc góp phần xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+Tìm hiểu mọi mặt về Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, Hiến pháp, pháp luật VN
+ Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
+ Gương mẫu thực hiện và tuyên truyền, vận động mọi người thực hiện đường lối, chính
sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
+ Tích cực tham gia các hoạt động: xây dựng, củng cố, bảo vệ chính quyền, giữ gìn trật tự.
Chủ
động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật nhằm phát
triển
đất nước.
+ Phê phán, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật.
+ Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; xung kích, đi đầu trong công
cuộc
đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
+ Giữ gìn và bảo tồn những nét văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc
+ Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, độc lập dân tộc, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia, thống
nhất
và toàn vẹn lãnh thổ; đảm nhận công việc khó khăn, gian khổ, cấp bách khi Tổ quốc cần.
+ Đổi mới nâng cao hiệu quả công tác đào tạo thế hệ trẻ trở thành lực lượng lao động chất
lượng cao, đáp ứng yêu cầu thời đại.
+ Nêu cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch
Câu 19. Hiện nay, việc đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
ở nước ta đang gặp những khó khăn gì?
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn quá độ lên CNXH ở
Việt Nam. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ này, cần phải công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông
nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông
thôn, chúng ta vẫn đang gặp nhiều khó khăn xuất phát từ nhiều phía như sau:
- Nguồn nhân lực:
+ Năng suất lao động ở mức độ thấp, chậm được cải thiện
+ Chất lượng lao động thấp, tỷ trọng lao động qua đào tạo không cao, có kỹ năng, tay
nghề còn yếu, gây khó khăn trong việc tiếp nhận và áp dụng KHCN, kĩ thuật vào sản xuất
+ Ở nông thôn, lao động có trình độ văn hóa và chuyên môn thấp
+ Lao động ở nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt. Do vậy, việc sủ dụng lao động ở vùng
nông thôn là kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm ngày cảng phổ biến
+ Lao động nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp ít có khả năng tiếp và tham gia thị
trường kém do đó khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hóa cũng còn nhiều chế
- Khoa học công nghệ:
+ Công nghệ trong nông nghiệp vừa thiếu lại vừa lạc hậu. Việc xây dựng nền nông nghiệp
công nghệ cao chậm chuyển biến, chưa tạo đột phá để nâng cao giá trị gia tăng, tạo cơ sở
vững chắc cho chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả bền vững,
gắn theo chuỗi giá trị. Thiết bị và công nghệ chế biến sau thu hoạch còn lạc hậu, kết cấu hạ
tầng phục vụ bảo quản chế biến còn chưa phát triển, quy mô nhỏ, tỷ lệ hao hụt, thất thoát
cao.
Đầu tư cho khoa học và công nghệ còn thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao: Đội ngũ khoa học
nông nghiệp trình độ chưa cao, điều kiện vật chất kỹ thuật của các cơ sở nghiên cứu, đào
tạo còn lạc hậu, không đồng bộ; thị trường khoa học và công nghệ chưa gắn kết chặt chẽ
kết quả nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo, với nhu cầu sản xuất, kinh doanh và quản lý.
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật: Quy hoạch kết cấu hạ tầng nông thôn chưa bảo đảm cho nhu
cầu
phát triển, cơ giới hóa, hiện đại hóa, nhất là cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ trực tiếp sản
xuất
nông nghiệp. Kết cấu hạ tầng nông thôn còn nhiều yếu kém, chưa tạo điều kiện ứng dụng
máy
móc trong sản xuất. Hệ thống đường trục chính, đường vận tải còn thiếu
- Nguồn vốn: Mức đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế và dàn trải, chưa tương
xứng với tiềm năng và đóng góp của ngành đối với nền kinh tế quốc dân. Tuy gần đây, đã

một số doanh nghiệp lớn bắt đầu chuyển sang đầu tư cho nông nghiệp nhưng nhìn chung
vẫn
ít, chưa đáp ứng yêu cầu. Đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp không đáng kể. Cơ chế
chính
sách thu hút đầu tư vào nông nghiệp chưa hiệu quả. Nói chung đầu tư toàn xã hội cho nông
nghiệp là rất thấp so với công sức đóng góp của ngành này cho xã hội.
- Điều kiện tự nhiên:
+ Diện tích đất ngày càng kém màu mỡ, bị thu hẹp dần do chuyển đổi thành đất sinh hoạt
và công nghiệp, chất lượng đất ngày một suy giảm do hoạt động khai thác trái phép
+ Chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường: biến động thời tiết
ngày càng cực đoan, bất thường, khó kiểm soát, số đợt không khí lạnh, rét đạm, rét hại xuất
hiện ngày càng nhiều; nền nhiệt Việt Nam đã tăng lên, nắng nóng, hạn hán, xâm nhập mặn
kéo dài và có chiều hướng gia tăng; các đợt bão, lũ lụt phá hoại mùa màng, gây thiệt hại
lớn; mực nước biển dâng cao dẫn đến thu hẹp diện tích sản xuất.
+ Nguồn tài nguyên, đất đai còn bị lãng phí, hiệu quả sử dụng chưa cao, thất thoát nghiêm
trọng. Nhiều nguồn lực tự nhiên còn chưa được phát huy.
- Cơ chế chính sách, thị trường:
+ Cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp chưa rõ ràng, thiếu tính đột phá, hạn chế về
các chính sách cho vay tín dụng, chính sách thuế ưu đãi . Nhiều chính sách và giải pháp hỗ
trợ nông nghiệp còn chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng tốt nhất các nguồn lực vào sự
phát triển
+ Hệ thống pháp luật trong nông nghiệp chưa được hoàn thiện, điều chỉnh cho phù hợp để
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc
+ Thiếu tính liên kết chặt chẽ giữa Nhà nước, nhà doanh nghiệp và nhà nông nên thị trường
tiêu thụ nông sản tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với người nông dân. Đối với thị trường xuất khẩu,
hàng nông sản VN thường có giá trị thấp, khả năng cạnh tranh kém.
Câu 20. Thế nào là nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc? Bản thân bạn
cần làm gì để góp phần giữ gìn, phát huy nền văn hóa đó trong bối cảnh hiện nay?
Nền vǎn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là nền văn hóa kế thừa và phát huy những
giá
trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam đồng thời tiếp thu có
chọn
lọc tinh hoa văn hóa nhân loại.
Để góp phần giữ gìn, phát huy nền văn hoá Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, mỗi sinh viên
phải:
- Không ngừng phấn đấu, học tập theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, tu dưỡng đạo đức,
rèn
luyện sức khoẻ, có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh.
- Triển khai các hoạt động thiết thực, tăng cường nguồn lực, để bảo lưu, tôn vinh và phát
huy
những giá trị văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc
- Hội nhập với thế giới nhưng phải tiếp thu có chọn lọc những thành tựu, tinh hoa văn hoá
nhân
loại, hòa nhập nhưng không hòa tan, làm cho nền văn hoá dân tộc hiện đại hơn, giàu có
hơn,
có sức sống mãnh liệt hơn, hoà nhập chứ không hoà tan.
- Trang bị cho mình tình yêu nước, tự hào dân tộc; có ý thức tìm tòi, học hỏi, tiếp thu những
bản sắc văn hoá vốn có của dân tộc. Từ đó, có ý thức giữ gìn và phát huy những giá trị đó
ngày
càng đẹp đẽ hơn, vương xa hơn, không ngừng quảng bá đến trường quốc tế.
- Xây dựng bản lĩnh văn hoá, tích cực đấu tranh bài trừ các sản phẩm văn hoá độc hại,
phản
động, đồi truỵ, hủ tục lạc hậu. Thẳng thắn phê phán những hành vi làm suy đồi đạo đức,
chạy
theo văn hoá phương Tây mà mai một truyền thống.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, khơi dậy lòng tự hào dân tộc, ý thức tự giác của mỗi
người
trong việc bảo vệ, giữ gìn và phát huy nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc

You might also like