You are on page 1of 12

ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Câu 1: Trình bày nội dung Hội nghị thành lập Đảng?
*Nội dung Hội nghị thành lập Đảng:
Trước sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc rời Xiêm về Trung Quốc
triệu tập Hội nghị hợp nhất tại Hương Cảng.
Hội nghị diễn ra từ ngày 6/1/1930 đến ngày 7/2/1930. Tham dự Hội nghị có 2 tổ chức cộng sản: Đông
Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng.
- Nội dung Hội Nghị:
+ Hai tổ chức trên đồng ý tán thành việc hợp nhất để thành lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ
vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
+ Hội nghị định ra kế hoạch thống nhất trong nước và giao quyền cho các đại biểu về nước thực hiện.
Ngày 24/2/1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động
cách mạng Việt Nam - sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đến ba tổ chức
cộng sản, đến Đảng Cộng sản Việt Nam trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin và quan điểm cách mạng
Nguyễn Ái Quốc.

Câu 2: Phân tích nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng?
* Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc và phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính
phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông.
+ Về kinh tế: Thủ tiêu các quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn đế quốc, tịch thu toàn bộ
ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho dân cày nghèo.
+ Về văn hóa - xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục theo
hướng công nông hóa.
+Về lực lượng cách mạng: Đảng chủ trương thu phục công nhân, nông dân và toàn thể các giai cấp,
tầng lớp yêu nước.
+Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo Việt Nam. Đảng là đội tiên phong
của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình
lãnh đạo được dân chúng, trong khi liên lạc với các giai cấp phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng
bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
+Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách mạng Việt Nam là
một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Câu 4: Trình bày hoàn cảnh của nước ta sau Cách mạng tháng 8-1945
*Thuận lợi:
- Sau chiến tranh thế giới thứ II, chủ nghĩa xã hội đã trở thành một hệ thống thế giới, phong trào giải
phóng dân tộc phát triển trở thành một dòng thác cách mạng, phong trào dân chủ và hòa bình cũng
đang vươn lên mạnh mẽ.
-Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, Đảng ta đã trở
thành Đảng lãnh đạo chính quyền trong cả nước.
- Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước, bước đầu được hưởng những thành quả do
cách mạng đem lại, nên có quyết tâm cao độ trong việc xây dựng và bảo vệ chế độ mới.
*Khó khăn:
- Chính quyền Nhà nước vừa ra đời còn non trẻ chưa được củng cố vững chắc. Lực lượng vũ trang
cách mạng đang trong thời kỳ hình thành, các công cụ bạo lực khác chưa được xây dựng.
- Nền kinh tế nước ta bị kiệt quệ sau nhiều năm chiến tranh, ngân quỹ quốc gia trống rỗng.
- Văn hóa: 95% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội mà chế độ cũ để lại còn nặng nề.
- Các thế lực thù địch: Với danh nghĩa quân Đồng minh vào tước vũ khí của phát xít Nhật, quân đội
các nước đế quốc (20 vạn quân Tưởng, hơn 2 vạn quân Anh) ồ ạt kéo vào chiếm đóng và khuyến
khích bọn Việt gian chống phá nhằm thủ tiêu chính quyền cách mạng, xóa bỏ nền độc lập và chia cắt
nước ta. Nghiêm trọng nhất là ngày 23/9/1945, dưới sự yểm trợ của 2 sư đoàn thiết giáp Anh, quân
Pháp đã nổ súng tấn công Sài Gòn, chính thức xâm lược nước ta lần thủ 2.
Câu 5: Trình bày những đặc trưng và phương hướng xây dựng xã hội XHCN của Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII (6/1991)?
Đại hội lần thứ VII của Đảng họp tại Hà Nội ngày 24 - 27/6/1991. Trên cơ sở nhận định bối cảnh
thế giới và đánh giá tình hình đất nước sau 4 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đại hội VI, Đại hội
VII đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Cương lĩnh nêu rõ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có 6 đặc trưng cơ
bản là: “Do nhân dân lao động làm chủ. Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc. Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Các
dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Có quan hệ hữu nghị và hợp
tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới”.
- Cương lĩnh nêu ra 7 phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội là: Xây dựng Nhà nước xã hội
chủ nghĩa. Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với
phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm. Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thịtrường có sự quản lý của
Nhà nước. Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho thế giới
quan Mác - Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc. Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.

Câu 6: Trình bày phương thức lãnh đạo của Đảng trong hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới.
Về phương thức lãnh đạo của Đảng: Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà
nước và xã hội. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng
lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương công tác;
bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra và bằng hành động gương mẫu
của đảng viên. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý cán bộ, giới thiệu những đăng
viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính
trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và động viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống
chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu. Đảng thường xuyên nâng
cao năng lực cầm quyền và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động,
sáng tạo và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị. Đảng gắn bó mật thiết với nhân
dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự
giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.

Câu 7: Trình bày những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà
chúng ta đang xây dựng?
Đảng chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam theo các đặc điểm sau:
-Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực của nhà nước thuộc về nhân dân.
- Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan nhà nước trong thực hiện các quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp.
- Nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và đảm bảo cho Hiến pháp và các
đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội.
- Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý
giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
- Nhà nước pháp quyền Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát
của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của mặt trận.
Câu 8: Phân tích quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng?
-Về tư tưởng. Từ giữa năm 1921, tại Pháp, cùng một số nhà cách mạng của các nước thuộc địa khác,
Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa, sau đó sang lập tờ báo Le Paria ( Người
cùng khổ). Người viết nhiều bài báo trên báo nhân đạo, Đời sống công nhân,Tạp chí Cộng sản…
Năm 1922, Ban Nghiên cứu thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp thành lập, Nguyễn Ái Quốc được
cử làm Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu về Đông Dương.
Năm 1927. Nguyễn Ái Quốc khẳng định " Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt, trong
Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy”.
-Về chính trị. Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc.
Người khẳng định rằng, con đường cách mạng của các dân tộc bị áp bức là giải phóng giai cấp, giải
phóng dân tộc, có hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản.
Nguyễn Ái Quốc xác định cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận của
cách mạng vô sản thế giới; giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa với cách mạng vô
sản ở "chính quốc” có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Đối với các dân tộc thuộc địa. Nguyễn Ái Quốc chỉ rõ:" công nông là gốc của cách mệnh; còn học
trò nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ... là bầu bạn cách mệnh của công nông".
Về vấn đề Đảng Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc khẳng định: "Cách mạng trước hết phủ có đảng cách
mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản
giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền
mới chạy”.
Phong trào "vô sản hóa" do Kỳ bộ Bắc Kỳ Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên phát động từ ngày
29-9-1938 đã góp phần truyền bá tư tưởng vô sản, rèn luyện cán bộ và xây dựng phát triển tổ chức của
công nhân.
- Về tổ chức. Tháng 11-1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc), Sau khi tiếp xúc với
Tâm Tâm xã - một tổ chức yêu nước của thành niên Việt Nam và nhận thấy họ không hiểu gì về lý
luận, lại càng không biết việc tổ chức, Nguyễn Ái Quốc lựa chọn một số người tích cực và giác ngộ
họ, lập ra Cộng sản đoàn (tháng 02-1925) gồm Là Hồng Phong, Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, Lưu
Quốc Long. Trương Văn Lĩnh, Lê Quảng Đạt và Lâm Đức Thụ.
Tháng 6-1925 Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên với cơ quan tuyên
truyền là tuần báo Thanh niên. Hội công bố Tuyên ngôn, nêu rõ mục đích tổ chức và lãnh đạo quần
chúng đoàn kết, tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình.
Để đào tạo một đội ngũ cán bộ cách mạng, sau khi đến Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc mở nhiều
lớp huấn luyện chính trị tại Quảng Châu. Phần lớn học viên là thanh niên, học sinh, trí thức Việt Nam
yêu nước. Họ học làm cách mạng, học cách hoạt động bí mật. Một số được chọn đi học ở trường Đại
học Phương Đông của Quốc tế Cộng sản, một số khác được cử đi học trường quân sự Hoàng Phố, còn
phần lớn "bí mật về nước để truyền bá lý luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân". Từ năm 1925
- 1927, Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đã mờ các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách
mạng Việt Nam. Hội đã xây dựng được nhiều cơ sở ở các trung tâm kinh tế, chính trị trong nước. Năm
1928, Hội thực hiện chủ trương "vô sản hóa", đưa hội viên vào nhà máy, hầm mỏ, đồn điền để rèn
luyện lập trường, quan điểm giai cấp công nhau để truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và lý luận giải
phóng dân tộc nhằm thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng Việt Nam.
Cùng với việc đào tạo cán bộ, Nguyễn Ái Quốc đã tổ chức ra các tờ báo Thanh niên, Công nông,
Lính cách mệnh, Tiền phong nhằm truyền bá Chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam. Quan điểm cách
mạng của Nguyễn Ái Quốc đã thức tỉnh và giác ngộ quần chúng, thúc đẩy phong trào đấu tranh yêu
nước của nhân dân phát triển theo con đường cách mạng vô sản.
Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức xuất bản tác phẩm “Đường
cách mệnh". Tác phẩm đó đã để cấp những vấn đề cơ bản của một cương lĩnh chính trị, chuẩn bị về tư
tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Đường cách mệnh có giá trị lý luận và
thực tiễn to lớn đối với cách mạng Việt Nam.

Câu 9: Phân tích hoàn cảnh lịch sử và chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược Đảng
những năm 1939 – 1941?
-Tháng 9-1939, chiến tranh thế giới II bùng nổ, trong đó Pháp là nước tham chiến. Chính phủ Pháp thi
hành một loạt các biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng thuộc
địa.
-Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp và Chính phủ Pháp đã đầu hàng. Ngày 22-6-1941, quân phát xít
Đức tấn công Liên Xô. Từ khi phát xít Đức tấn công Liên Xô, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển
thành cuộc chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực lượng phát xít
do Đức cầm đầu.
-Ở Đông Dương, thực dân Pháp thi hành chính sách thời chiến rất phản động: thẳng tay đàn áp phong
trào cách mạng của nhân dân ta, tập trung lực lượng đánh vào Đảng Cộng sản Đông Dương. Thực
hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” tăng cường vơ vét sức người, sức của phục vụ chiến tranh, bắt lính
sang Pháp làm bia đỡ đạn.
-Lợi dụng sự thất thủ của Pháp ở Đông Dương, tháng 9-1940 Nhật Bản cho quân xâm lược Đông
Dương, Pháp nhanh chóng đầu hàng và dâng Đông Dương cho Nhật. Chịu cảnh “một cổ hai tròng”
đời sống của nhân dân Việt Nam lâm vào cảnh ngột ngạt về chính trị, bần cùng về kinh tế. Mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với Pháp, Nhật và tay sai phản động ngày càng trở nên gay gắt hơn bao giờ
hết.
-Trước tình hình đó, Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11-1939), Hội nghị Trung ương lần thứ 7
(11-1940), Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941) đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
như sau:
Một là, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng
đất của đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo” chia lại ruộng đất cho công bằng, giảm tô, giảm
tức.
Hai là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương.
Ở Việt Nam, Trung ương Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Việt
Minh) thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau đặng
cứu Tổ quốc, cứu giống nòi.
Ba là, quyết định phải xúc tiến ngay công tác khởi nghĩa vũ trang, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của
Đảng trong giai đoạn hiện tại. Để khởi nghĩa vũ trang đi đến thắng lợi cần phải phát triển lực lượng
cách mạng, tiến hành xây dựng căn cứ địa cách mạng.
Hội nghị cũng chú trọng công tác đào tạo cán bộ, nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của
Đảng, đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.
Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo BCH Trung ương Đảng đã giải quyết mục tiêu số một của
cách mạng là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để thực hiện mục tiêu. Đường lối
đúng đắn giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc đã dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng
lợi trong sự nghiệp đánh Pháp đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân. Chủ
trương đúng đắn của Hội nghị thực sự là kim chỉ nam đối với hoạt động của Đảng cho tới thắng lợi
cuối cùng năm 1945.

Câu 11. Phân tích đường lối cách mạng Việt Nam thể hiện tại Đại hội III (9/1960)?
Tháng 9/1960, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp tại Thủ đô Hà Nội. Trong diễn
văn khai mạc, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ “Đại hội lần này là Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc và đấu tranh hòa bình thống nhất nước nhà".
- Về đường lối chung của cách mạng Việt Nam, trên cơ sở phân tích tinh hình và đặc điểm nước ta,
Đại hội xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới là phải thực hiện đồng thời
hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền: một là, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc; hai là, tiến hành cách mạng dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn
thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
-Về mục tiêu chiến lược chung. Đại hội cho rằng, cách mạng ở miền Bắc và cách mạng ở miền Nam
thuộc hai chiến lược khác nhau, có mục tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng vào mục tiêu
chung là giải phóng miền Nam, hỏa bình, thống nhất đất nước.
-Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng ở mỗi miền, Đại hội nêu rõ: Cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước,
hậu thuẫn cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau nên giữ vai
trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống
nhất nước nhà. Còn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp
đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện
hòa bình, thống nhất nước nhà.
- Về hòa bình, thống nhất Tổ quốc, Đại hội chủ trương kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình để
thống nhất nước nhà, vì chủ trương đó phù hợp với nguyện vọng và lợi ích của nhân dân cả nước cũng
như của nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới. Song ta phải luôn luôn đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn
sàng đối phó với mọi tinh thể. Nếu đế quốc Mỹ và bọn tay sai liều lĩnh gây ra chiến tranh hòng xâm
lược miền Bắc thì nhân dân cả nước ta sứ kiên quyết đứng lên đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và
thống nhất Tổ quốc.
-Về triển vọng của cách mạng, Đại hội nhận định, cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thông nhất nước nhà
là nhiệm vụ thiêng liêng của nhân dân cả nước. Đó là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian
khổ, phức tạp vì lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè là tuy nói cái thắng ở miền Nam. Thắng lợi cuối
cùng nhất định thuộc số nhân dân ta, Nam - Bắc nhất định sum họp một nhà.
-Về xây dựng chủ nghĩa xã hội, xuất phát từ đặc điểm của miền Bác, trong đó, đặc điểm lớn nhất là từ
một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến thắng lên chủ nghĩa xã hội không trải qua giai đoạn phát
triển tự bản chủ nghĩa, Đại hội xác định rằng, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là một
quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt. Đó là quá trình đấu tranh gay go giữa hai con đường, con
đường xã hội chủ nghĩa và con đường từ bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, tư
tưởng, văn hóa và kỹ thuật nhằm đưa miền Bắc từ một nền kinh tế chủ yếu dựa trên sở hữu cá thể về
tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa trên sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, từ
nền văn xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội về kinh tế được xem là hai mặt của cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa về quan hệ sản xuất, có quan hệ mật thiết, tác động qua lại và thúc đẩy
lẫn nhau. Công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa được xem là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá
độ ở nước ta nhằm xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Cùng với cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa về kinh tế, phải tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa, nhằm thay đổi cơ
bản đời sống tư tưởng, tinh thần và văn hóa của toàn xã hội phù hợp với chế độ xã hội mới - xã hội
chủ nghĩa.
- Từ những luận điểm đó, Đại hội đã đề ra đường lối chung trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở miền Bắc nước ta là: Đoàn kết toàn dân, phát huy truyền thống yêu nước, lao động cần cù của nhân
dân ta và đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa, đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc
lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc ở miền Bắc và củng cố miền Bắc trở thành
cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà.

Câu 12: Phân tích đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên phạm vi cả nước của Hội
nghị Trung ương lần thứ 11 (3/1965), lần thứ 12 (12/1965)?
-Từ đầu năm 1965, để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản của chiến lược
“Chiến tranh đặc biệt”, đế quốc Mỹ ào ạt đưa quân Mỹ và quân các nước chư hầu vào miền Nam, tiến
hành cuộc “Chiến tranh cục bộ” với quy mô lớn; đồng thời dùng không quân, hải quân tiến hành cuộc
chiến tranh phá hoại đối với miền Bắc. Trước tình hình đó, Đảng đã triệu tập Hội nghị Trung ương lần
thứ 11 (3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) để tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng
chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước:
- Về nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: Trung ương Đảng cho rằng cuộc “Chiến tranh cục
bộ” mà Mỹ đang tiến hành ở miền Nam vẫn là một cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới, buộc
phải thực thi trong thế thua, thế thất bại và bị động, cho nên nó chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến
lược. Từ sự phân tích và nhận định đó, Trung ương Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước trong toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng của cả dân tộc
từ Nam chí Bắc.
- Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu “ Quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”,
“kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, để bảo
vệ Miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước,
tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà”
- Phương châm chỉ đạo chiến lược: Tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến
tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc, thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng
đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độbcao, tập trung lực lượng của cả 2 miền để mở những cuộc
tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định.
- Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiến
quyết tiến công và liên tục tiến công. “Tiếp tục kiên trì phương châm đấu tranh quân sự kết hợp đấu
tranh chính trị, triệt để vận dụng 3 mũi giáp công”, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược.
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, tiến hành cuộc chiến tranh
nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc XHCN, động
viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam.
- Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng của hai miền: Trong cuộc chiến tranh chống Mỹ của nhân
dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Khẩu hiệu chung của nhân dân
cả nước lúc này là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.

Câu 13: Phân tích đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
(12/1986)?
Đại hội VI của Đảng diễn ra tại Hà Nội từ ngày 15-18/12/1986, tham dự Đại hội có 1129 đại biểu thay
mặt gần 2 triệu đảng viên trong cả nước.
- Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá thành tựu, nghiêm
túc kiểm điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng thời kỳ 1975-1986. Từ đó, rút ra 4 bài
học kinh nghiệm quý báu:
+ Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
+ Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
+ Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới
+ Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là: Sản
xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ; bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú
trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó
là sự cụ thể hoá nội dung công nghiệp hoá trong chặng đường đầu của thời kỳ đầu quá độ.Thực hiện
cải tạo xã hội chủ nghĩa thường xuyên với hình thức, bước đi thích hợp, làm cho quan hệ sản xuất phù
hợp và lực lượng sản xuất phát triển. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho được những vấn
đề cấp bách về phân phối, lưu thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết thực, có hiệu quả
các chính sách xã hội. Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
- 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế là: Bố trí lại cơ cấu sản xuất; điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây
dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa; sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh
tế; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật; mở rộng và nâng
cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
- Đại hội VII nhấn mạnh: “Tư tưởng chỉ đạo của kế hoạch và các chính sách kinh tế là giải phóng cho
mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi khả năng tiềm tàng của đất nước và sử dụng có hiệu quả
sự giúp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng cố quan hệ
sản xuất xã hội chủ nghĩa”.
Như vậy, Đại hội VII của Đảng chính là Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện , đánh dấu
bước ngoặt phát triển mới trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Câu 14: Phân tích nội dung của Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII (7/1998) về xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc?
Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII đã ban hành Nghị quyết số 03 – NQ/TW ngày 17/6/1998 về xây
dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, với 5 quan điểm:
-Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội công bằng, văn
minh, con người phát triển toàn diện.
- Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt
Nam. 54 dân tộc sống trên đất nước ta đều có những giá trị và sắc thái văn hóa riêng nhưng bổ sung
cho nhau, làm phong phú nền văn hóa Việt Nam.
- Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí
thức giữ vai trò quan trọng.
- Văn hóa là một mặt trận, xây dựng và phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi
phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng. Kiên trì đấu tranh bài trừ thói hư tật xấu, nâng cao
tính chiến đấu, chống mọi sự lợi dụng văn hóa để thực hiện “diễn biến hòa bình”.Mười nhiệm vụ cụ
thể xây dựng và phát triển văn hóa là: Xây dựng con người Việt Nam; xây dựng môi trường văn hóa;
phát triển sự nghiệp văn học -nghệ thuật; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa; phát triển sự nghiệp
giáo dục- đào tạo và khoa học – công nghệ; phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại
chúng; bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số; chính sách văn hóa đối với tôn
giáo; củng cố, xây dựng và hoàn thiện thể chế văn hóa; mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa. Để thực
hiện những nhiệm vụ trên, 4 giải pháp lớn được Đảng đề ra là: Mở cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa
yêu nước gắn với thi đua yêu nước và phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây
dựng, ban hành luật pháp và các chính sách văn hóa; tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt
động văn hóa; nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hóa.

Câu 16: Vì sao nói thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là thắng lợi có ý nghĩa
lịch sử và thời đại? Hãy làm rõ trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo vệ thành quả của
cuộc cách mạng đó?
a. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
Trong cuộc kháng chiến trường kỳ, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn quân, toàn dân ta đã bảo vệ và
phát triển tốt nhất các thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám; củng cố, phát triển chế độ dân chủ
nhân dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội; mang đến niềm tin vào sức sống
và thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến. Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến việc giải
phóng hoàn toàn miền Bắc tiếp tục tiền đề về chính trị xã hội quan trọng để Đảng quyết định đưa
miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương lớn,
chi viện cho miền Nam.
b. Trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo vệ thành quả của cuộc cách mạng đó:
- Trung thành với Tổ quốc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, cảnh giác trước âm mưu chia rẽ, xuyên tạc
của các thế lực thù địch; phê phán, đấu tranh với những thái độ, việc làm gây tổn hại đến an ninh quốc
gia, xâm phạm chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; xung kích, sáng tạo, đi đầu trong công
cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động; có mục đích, động cơ học tập đúng đắn, học tập để mai sau
xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.
- Quan tâm đến đời sống chính trị- xã hội của địa phương, đất nước, đồng thời Thực hiện tốt mọi chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; đồng thời tích cực tuyên truyền mọi người
xung quanh cùng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật; tham gia quản
lý nhà nước và xã hội.
- Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội;
biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các giá trị văn hoá- đạo đức
truyền thống của dân tộc.
- Bản thân mỗi người luôn có lòng tự hào về con người, quê hương, đất nước, anh hùng hào kiệt, danh
nhân văn hoá, về non sông gấm vóc, những sản vật phong phú.
- Kế thừa truyền thống yêu nước, tinh thần tự hào độc lập dân tộc; quý trọng nền hòa bình tự do mà
ông cha đã hy sinh để bảo vệ; sẵn sàng đứng lên tham gia chiến đấu bảo vệ khi Tổ quốc cần. Tin
tưởng, kiên trì đi theo đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; bảo vệ chủ nghĩa Mác
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phê phán, lên án, chống lại những lực lượng thù địch, các tổ chức thế lực phản động chống phá Cách
mạng, những âm mưu thủ đoạn gây phương hại đến lợi ích quốc gia dân tộc, các hành động nhằm hệ
bệ bêu rếu sai lệch về Đảng và Nhà nước. Kiên trì, tỉnh táo không bị cái xấu lôi kéo mua chuộc, không
để bản thân bị kẻ xấu lợi dụng để gây hại cho xã hội.

Câu 17: Vì sao nói thắng lợi của cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược là thắng lợi có ý
nghĩa lịch sử và thời đại? Hãy làm rõ trách nhiệm của bản thân đối với việc bảo vệ thành quả
của cuộc cách mạng đó?
a. Ý nghĩa lịch sử
Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam đã kết thúc 21 năm chiến đấu
chống đế quốc Mỹ xâm lược, giành lại nền độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
Đã kết thúc cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước, mở ra kỷ nguyên mới
cho dân tộc, kỷ nguyên cả nước hoà bình, thống nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến lược đi lên chủ
nghĩa xã hội; làm tăng thêm sức mạnh vật chất tinh thần, thể và lực cho cách mạng và dân tộc Việt
Nam, nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc trên trường quốc tế; nâng cao khí phách, niềm tự hào
và để những kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước.Làm thất bại âm mưu và thủ
đoạn của chủ nghĩa đế quốc tiến công vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới; đánh bại cuộc
chiến tranh xâm lược quy mô lớn nhất, dài ngày nhất của chủ nghĩa đế quốc kể từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai.
b. Trách nhiệm của bản thân bản thân đối với việc bảo vệ thành quả của cuộc cách mạng đó
- Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động; có mục đích, động cơ học tập đúng đắn, học tập để mai sau
xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.
- Gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ công dân.
- Tham gia giữ gìn trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng.
- Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật.
- Xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, tham gia bảo vệ môi trường và các hoạt
động vì lợi ích cộng đồng.
- Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, xung kích sáng tạo đi đầu trong công
cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
-Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ, đảm nhận công việc khó khăn gian khổ sẵn sàng lên đường khi Tổ quốc cần.
- Đấu tranh với các âm mưu, hoạt động gây phá hoạt đến lợi ích quốc gia, dân tộc.
- Nâng cao lòng tự hào dân tộc, tinh thần yêu nước.
- Bảo vệ và xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh.

Câu 18. Thế nào là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa? Bản thân bạn nên làm gì để góp
phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
* Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật;
pháp luật giữ vị trí tối thượng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội; người dân được hưởng mọi
quyền dân chủ, có quyền tự do sống và làm việc theo khả năng và sở thích của mình trong phạm vi
pháp luật cho phép.
* Là sinh viên, em nhận thấy vai trò quan trọng của bản thân trong việc góp phần xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Gương mẫu chấp hành chính sách pháp luật, thực hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân và
hưởng quyền công dân: với bản thân em khi đủ 18 tuổi đã được tham gia bầu cử trong ngày bầu cử
Đại biểu quốc hội khóa 15 và Đại biểu Hội đồng Nhân dân các cấp nhiệm kì 2021-2026 vừa qua.
- Luôn luôn kiên, giữ vững niềm tin, lý tưởng vào sự nghiệp cách mạng của đất nước, nâng cao lòng
tự hào về đất nước Việt Nam, về Đảng, về Bác
- Gương mẫu thực hiện và ra sức tuyên truyền vận động mọi người thực hiện tốt đường lối, chính sách
của Đảng, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước đề ra.
- Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, sẵn sàng bảo vệ Tổ Quốc, bảo vệ độc lập,
giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, đảm nhận công việc khó khăn
gian khổ sẵn sàng khi lên đường khi Tổ quốc cần.
- Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; chăm chỉ, sáng
tạo sẵn sàng cống hiến trí tuệ và tâm huyết để góp phần xây dựng đất nước ta giàu mạnh.
-Có lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội, đấu tranh chống lại các biểu hiện của lối sống cực
đoan không lành mạnh, thực dụng và các văn hóa phẩm đồi trụy, suy đồi đạo đức.
- Tích cực tham gia các hoạt động: xây dựng, củng cố, bảo vệ chính quyền, giữ gìn trật tự. Chủ động
đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật.
- Phê phán, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật.
- Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; xung kích, đi đầu trong công cuộc đổi
mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Đổi mới nâng cao hiệu quả công tác đào tạo thế hệ trẻ trở thành lực lượng lao động chất lượng cao,
đáp ứng yêu cầu thời đại.
- Nêu cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch.
- Tin tưởng, ủng hộ sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
- Không nên ủng hộ, cổ vũ cho các hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước làm tổn hại tới ổn định, hòa
bình và chủ quyền quốc gia.
- Hội nhập, hòa nhập chứ không hòa tan. Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, giữgìn bản sắc văn hóa
dân tộc.

Câu 19: Hiện nay, việc đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở nước
ta đang gặp những khó khăn gì?
- Diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp:
+ Các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị ra đời hàng loạt, đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục
đích sử dụng sang phát triển công nghiệp và xây dựng kết cấu hạ tầng ngày càng nhiều là nguyên
nhân dẫn đến số lượng đất nông nghiệp ngày càng giảm.
+ Việc xây dựng thủy điện tràn lan hay đào đãi vàng, khai thác khoáng sản trái phép cũng làm cho đất
nông nghiệp ngày càng thu hẹp hơn.
+ Điều kiện khí hậu khắc nghiệt, thời tiết diễn biến thất thường: hàng năm nước ta hứng chịu khoảng
20 cơn bão nhiệt đới, lũ lụt, sạt lở, xói mòn dẫn đến diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp
- Thiếu lao động trẻ khỏe tham gia vào quá trình sản xuất:
Tình trạng lao động nông thôn đổ xô đi làm các công việc, ngành nghề khác ở trong và ngoài tỉnh
khiến mỗi khi vào vụ cấy, gặt, ở nhiều địa phương, các hộ sản xuất nông nghiệp bị thiếu lao động trầm
trọng.
+ Do trong một thời gian dài, lớp trẻ tư duy rằng nông nghiệp không phải là sựlựa chọn và nông thôn
không phải nơi đáng sống.
+ Do sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ và tiềm ẩn không ít rủi ro, thị trường bấp bênh, thu
nhập không ổn định, khó cạnh tranh được với các ngành nghề khác
- Việc áp dụng thành tựu khoa học công nghệ vào trong lĩnh vực nông nghiệp còn hạn chế:
+ Quy mô ứng dụng KHCN còn nhỏ bé, số lượng sản phẩm KHCN ứng dụng vào SXNN còn khiêm
tốn, chưa tương xứng với yêu cầu phát triển nông nghiệp nước nhà.
+ Số lượng các công trình nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn phục vụ nông nghiệp chưa được quan
tâm đúng mức, chưa phổ biến rộng rãi trong các địa phương trên phạm vi cả nước.
+ Trình độ KHCN ứng dụng vào SXNN còn thấp, nhất là máy móc, thiết bị được ứng dụng vào
SXNN ở nước ta còn lạc hậu và thiếu đồng bộ.
- Hàng nông sản Việt Nam chịu sự cạnh tranh gay gắt với các nước trong khu vực và trên thế giới:
+ Hiện nay, ta đang hội nhập sâu rộng với thế giới, điều này đồng nghĩa với việc hàng nông sản Việt
Nam có cơ hội đi thị trường quốc tế nhiều hơn nhưng chúng ta sẽ phải chấp nhận cạnh tranh khốc liệt
với hàng hóa thế giới với những nước sức cạnh tranh mạnh, vì họ cũng có tài nguyên, khoa học, công
nghệ, sức sản xuất, quản trị tốt.
+ Việc thành lập cộng đồng kinh tế ASEAN giúp Việt Nam hội nhập sâu hơn, nhưng cũng tạo ra sự
cạnh tranh quyết liệt giữa các ngành hàng nông sản xuất khẩu. Tại An Giang là một trong những tỉnh
có sản lượng lúa lớn nhất cả nước, gạo Việt bị cạnh tranh quyết liệt và có phần “lép” hơn so với gạo
nhập khẩu từ Thái Lan, Campuchia, Đài Loan (Trung Quốc)…
- Sự liên kết giữa 4 nhà: Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà nông nghiệp - Nhà doanh nghiệp chưa cao
dẫn đến được mùa mất giá, được giá mất mùa mất mùa:
Sợi dây liên kết giữa "Nhà nông - Nhà nước - Nhà khoa học – Nhà doanh nghiệp" hiện tại còn lỏng
lẻo, chưa có "nút thắt", đặc biệt là giữa doanh nghiệp và nông dân, dẫn đến ngành nông sản rơi vào
tình trạng khó khăn: ùn tắc đầu ra, mất giá, vỡ quy hoạch cây trồng, thu nhập nông dân bấp bênh…
Nhà nước đã có những chủ trương khuyến khích việc lên kết 4 nhà trong nông nghiệp nhằm giúp đỡ
người nông dân yên tâm sản xuất. Nhưng, trong thực tế, việc liên kết này còn rất lỏng lẻo, chưa đạt
được kết quả như mong muốn và các “nhà” chưa thực sự giúp ích cho nông dân. “nhà doanh nghiệp”
được người nông dân trông đợi nhất trong việc tiêu thụ sản phẩm chẳng những chưa làm tốt vai trò
của mình, mà lại là “nhà” bị coi hưởng lợi nhiều nhất trong quá trình liên kết, không bảo đảm sự công
bằng lợi ích cho nông dân. Do đó có thực tế trong nông nghiệp VN là khi được mùa nông dân không
bán được hàng, lúc mất mùa, thiên tai, dịch bệnh thì không được gì. Ở hoàn cảnh nào nông dân
cũng là người bị thua thiệt và vì vậy, luôn có tình trạng nông dân thường xuyên thay đổi cây trồng, vật
nuôi, không yên tâm tích lũy kinh nghiệm, sản xuất ổn định lâu dài.
- Ô nhiễm môi trường, thiên tai, dịch bệnh:
+ Nước ngọt bị ô nhiễm, nguồn nước ngầm tụt thấp hàng chục mét gây thiếu nước tưới cho hoa màu.
+ Sử dụng nhiều nhiều phân hóa học, chất kích thích tăng trưởng... có thể khiến cho đất đai bị vắt kiệt,
nhất là các nguyên tố vi lượng, làm tăng mức độ suy thoái chất lượng đất, hạn chế khả năng tái sử
dụng đất.
+ Mưa lũ gây úng ngập có thể làm chết các loại cây trồng ngắn ngày như lúa, ngô; đất trồng sẽ bị
thiếu khí, gây nghẹt rễ, làm ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của cây trồng, làm giảm năng suất.

Câu 20: Thế nào là nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc? Bản thân bạn cần
làm gì để góp phần giữ gìn, phát huy nền văn hoá đó trong bối cảnh hiện nay?
* Nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là nền văn hóa kế thừa và phát huy những
truyền thống văn hóa tốt đẹp của 54 dân tộc trong cả nước, tiếp thu những tinh hóa văn hóa nhân loại.
* Để góp phần giữ gìn, phát huy nền văn hoá đó trong bối cảnh hiện nay bản thân em cần:
+ Trân trọng, gìn giữ bản sắc văn hóa và tiếp tục kế thừa, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân
tộc bằng những hành động thiết thực như: Tích cực tham gia các cuộc thi tìm hiểu liên quan lịch sử
hào hùng, truyền thống văn hóa của đất nước, của quê hương, khơi dậy tinh thần tự hào dân tộc; kiên
quyết đấu tranh đối với những biểu hiện vô cảm; khơi dậy tinh thần tương thân, tương ái trong tuổi
trẻ; đăng ký và tham gia nghiên cứu, thực hiện các đề tài khoa học, trong đó chú trọng các đề tài liên
quan bảo vệ, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc….
+ Phải biết tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại, hòa nhập chứ không hòa tan. Trước hoàn
cảnh toàn cầu hoá hiện nay, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của Internet các nền văn hóa nhanh
chóng và ồ ạt du nhập vào nước ta. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức, cơ hội để hòa nhập, thách
thức là dễ bị hòa tan, bị đánh mất bản sắc. Thực tế hiện nay những giá trị truyền thống tốt đẹp đang
ngày càng bị mai một dần đi, giới trẻ bị thu hẹp tầm hiểu biết về những truyền thống tất yếu của dân
tộc mình và con người đánh mất đi giá trị cốt lõi của đất nước mình. Do đó, cần tiếp thu đa dạng các
nền văn hóa khác nhau, nhưng là tiếp thu cái tiến bộ; phải chủ động, không bắt chước, biết tiếp thu cái
gì là đặc sắc mà mình còn thiếu. Muốn thế phải nghiên cứu nền văn hóa mình cần tiếp thu một
cách toàn diện, hệ thống.
+ Chủ động, tích cực chống lại các văn hóa tiêu cực. Ngày càng có nhiều người quay lưng lại với
những giá trị tốt đẹp của văn hóa dân tộc, tôn thờ chủ nghĩa cá nhân, lối sống ích kỷ, chạy theo cám
dỗ, đồng tiền, xem nhẹ lý tưởng cách mạng,… Để chống lại những văn hóa tiêu cực này chúng ta cần
phải tích cực chủ động rèn luyện bản thân, chăm chỉ học tập, sống và làm việc theo tư tưởng đạo
đức Hồ Chí Minh; lên án phê phán những hành vi đi ngược lại với thuần phong mỹ tục; tuyên truyền
giáo dục để mọi người nhận biết hệ lụy của những văn hóa tiêu cực, độc hại,…
+ Trang bị cho mình tình yêu nước, tự hào dân tộc; có ý thức tìm tòi, học hỏi, tiếp thu những bản sắc
văn hóa dân tộc. Từ đó có ý thức giữ gìn và phát huy những giá trị đó ngày càng tốt đẹp hơn, vươn xa
hơn, không ngừng quảng bá văn hóa Việt Nam với bạn bè quốc tế.

You might also like