You are on page 1of 18

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Khoa: Giáo dục Chính trị
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 1 năm 2023

BỘ CÂU HỎI DẠY TRỰC TUYẾN


Học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học
A. BẢNG SỐ LƯỢNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
Stt Nội dung Số câu hỏi

1. Chương 3: Chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã 6


hội

2. Chương 4: Dân chủ xã hội chủ nghãi và nhà nước xã hội chủ 7
nghĩa

3. Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên 5
chủ nghĩa xã hội

Tổng 18

B. CÂU HỎI CỤ THỂ


Chương 3
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

1. Mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?


*Cơ sở để xác định mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Vận dụng sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản chủ nghĩa, đặc biệt là những quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Trên cơ sở tổng kết những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã
hội trên thế gới và trong nước những năm qua.
- Căn cứ vào những bước phát triển mới của thời đại, trong đó có sự phát triển về mặt tư
duy lý luận, nhất là lý luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.

1
- Xuất phát từ thực tiễn cách mạng Việt Nam.
* Những đặc trưng cơ bản của mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
+ Xã hội XHCN mà nhân dân ta xây dựng là xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
+ Do nhân dân làm chủ.
+ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp.
+ Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
+ Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau
cùng phát triển.
+ Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo.
+ Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới.
2. Nhận thức của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội và xây dựng chủ nghĩa xã hội trước
thời kỳ đổi mới?
- Những năm 1930–1954, chủ nghĩa xã hội mới chỉ là định hướng phát triển.
- Từ năm 1954, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, nhiệm vụ, mục tiêu xây dựng
chủ nghĩa xã hội được thực hiện trên phạm vi miền Bắc. Khi nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa
xã hội được đặt ra ở miền Bắc, năm 1956, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh mục tiêu: "Chủ
nghĩa xã hội là làm sao cho dân giàu, nước mạnh" 2. Người nhiều lần nhắc lại quan điểm về
chủ nghĩa xã hội là làm cho nhân dân được tự do, ấm no, sung sướng, hạnh phúc, có nhà ở,
được học hành, ốm đau được chữa bệnh, già yếu được chăm sóc. Người khẳng định: "Không
có chế độ nào tôn trọng con người, chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo
đảm cho nó được thoả mãn bằng chế độ xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa"
- Tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1954
– 1975) và trên cả nước (1975 - 1986) đã đạt được những thành tựu quan trọng, tỏ rõ tính ưu
việt và sức mạnh của chế độ xã hội chủ nghĩa trong xây dựng và phát triển đất nước, nhất là
trong chiến tranh giải phóng và bảo vệ Tổ quốc.
2
- Tuy vậy, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã bộc lộ những khuyết điểm và hạn
chế trên nhiều mặt, nhất là về chính sách và cơ chế quản lý kinh tế. Bệnh chủ quan, duy ý
chí, nóng vội, làm trái quy luật khách quan, quan liêu, không nắm vững thực tiễn đất nước
và cả chủ nghĩa giáo điều là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng khủng hoảng kinh tế -
xã hội từ năm 1979. Đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng tạo tiền đề cho sự phát triển, cải
thiện đời sống của nhân dân trở thành yêu cầu bức thiết và mệnh lệnh của cuộc sống.
3. Sự phát triển và đổi mới nhận thức của Đảng ta về mô hình xã hội xã hội chủ
nghĩa mà nhân dân ta xây dựng?
Trong quá trình đổi mới, nhận thức của Đảng ta về mô hình Chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam được trình bày trong nhiều Văn kiện của Đảng, song tập trung nhất là Cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (6/1991) và Văn kiện Đại hội X
(4/2006) và Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển 2011).
Đại hội VII đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (Cương lĩnh 1991). Lần đầu tiên trong Cương lĩnh 1991 đã đưa ra 6 đặc trưng
cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa đó là: “Do nhân dân lao động làm chủ; Có một nền kinh
tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản
xuất chủ yếu; Có nền văn hóa tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Con người được giải phóng
khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no,
tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân; Các dân tộc trong nước bình
đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân
tất cả các nước trên thế giới”.
Trên cơ sở phân tích thực tiễn cách mạnh Việt Nam, nhận định về bối cảnh thời đại,
Đại hội XI của Đảng (2011) một lần nữa tiếp tục khẳng định: “Theo quy luật tiến hóa của
lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội”. Đại hội đã thông qua Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011),
trong đó có sự bổ sung và phát triển thêm nhiều điểm mới về mô hình của chủ nghĩa xã hội
so với Cương lĩnh năm 1991.

3
Kế thừa mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa của Đại hội X, cương lĩnh xây dựng đất nước
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) do Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI của Đảng (1/2011) thông qua đã xác định: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà
nhân dân ta xây dựng là một xã hội: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do
nhân dân lao động làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân
tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát
triển; có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
Từ những phác thảo đầu tiên được thể hiện trong Cương lĩnh năm 1991, mô hình xã
hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng và nhân dân ta phấn đấu xây dựng gồm 6 đặc trưng. Qua quá
trình bổ sung, phát triển từ Đại hội VIII đến đại hội XI của Đảng, đặc biệt Đại hội X đã bổ
sung vào mô hình chủ nghĩa xã hội thêm hai đặc trưng mới.
Đến Cương lĩnh bổ sung, phát triển 2011, Đảng ta đã nhận thức rõ hơn về mô hình chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam với tám đặc trưng với một số nhận thức mới hơn so với tám đặc trưng
ở Đại hội X đã đề ra. Đến đây, mô hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta đã được định hình rõ nét.
Được vận dụng và phát triển sáng tạo cho phù hợp với các điệu kiện Việt Nam, thể hiện khát
vọng cao đẹp, lý tưởng nhân văn của con người, văn hóa, dân tộc Việt Nam. Những đặc trưng
thể hiện các yếu tố tạo nên mô hình xã hội chủ nghĩaViệt Nam đã được thể nghiệm, đúc kết
qua thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội không chỉ ở Việt Nam mà của nhiều nước trên thế
giới. Các yếu tố của mô hình này cũng đã được bổ sung và phát triển tư duy lý luận và tổng
kết thực tiễn của suốt quá trình lãnh đạo công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội với 11 kỳ Đại
hội của Đảng.
4. Tại sao nói nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
là một tất yếu khách quan?
- Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa phù hợp với
qui luật khách quan về sự vận động, phát triển của lịch sử.

4
- Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa phù hợp với
xu thế chung của thời đại được mở ra rừ sau thắng lợi của cách mạng Tháng Mười Nga.
- Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa phù hợp với
đặc điểm của cách mạng Việt Nam.
- Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa phù hợp với
mong muốn, nguyện vọng của nhân dân.
5. Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta?
- Thực chất quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tức là “bỏ qua
việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa
- Tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc
biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế
hiện đại.
6. Những phương hướng, nhiệm vụ cơ bản của cách mạng nước ta trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
-Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự qna toàn xã hội.
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình hữu nghị, hợp tác và phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

5
Chương 4
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

1. Một số quan niệm về dân chủ trong lịch sử?


Quan niệm về dân chủ đã có từ thời Hy Lạp cổ đại. Khi đó (thế kỷ thứ VI trước Công
nguyên) ở thành Aten của Hy Lạp đã hình thành một thể chế chính trị được gọi là
“Democratos”, trong đó, “Demos” là nhân dân, “Cratos” là quyền lực. Theo thể chế này
“dân chủ” có nghĩa là “quyền lực thuộc về nhân dân” (hay là “quyền lực của nhân dân”).
Xuất phát từ nguồn gốc ra đời của khái niệm này, có thể nói dân chủ là một khái niệm
thuộc lĩnh vực chính trị, có nội hàm là quyền lực chính trị. Bản chất của khái niệm này là
quyền lực nhà nước phải thuộc về nhân dân. Dân chủ là hình thức tổ chức quyền lực nhà
nước dựa trên nguyên tắc nhân dân là chủ thể duy nhất của mọi quyền lực. Điều kiện tiên
quyết để có nền dân chủ ổn định là phải có bộ máy nhà nước hoạt động hiệu quả.
Ở phương Đông, Nho giáo nguyên thủy sớm đưa ra tư tưởng: “Dân vi quý, xã tắc thứ
chi, quân vi khinh” (Dân là quý nhất, rồi đến đất nước, cuối cùng mới là vua), đây là tư
tưởng rất gần gũi với tư tưởng dân chủ, coi trọng vai trò, vị trí của nhân dân, đưa nhân dân
vào vị trí trung tâm của quyền lực chính trị. Tuy nhiên, tư tưởng này dần dần bị tha hóa,
biến đổi để phù hợp với quyền lợi của giai cấp thống trị.
Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ
- Về phương diện quyền lực, dân chủ là sản phẩm tiến hóa của lịch sử, là nhu cầu khách
quan của con người. Dân chủ là quyền lực của nhân dân, dân chủ là sự phản ánh những giá trị
nhân văn, là kết quả đấu tranh lâu dài của nhân dân lao động chống áp bức, bóc lột, bất công.
- Trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là một hình thức
hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
- Trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội: Dân chủ là một nguyên tắc tổ chức và
quản lý xã hội và được kết hợp với nguyên tắc tập trung hình thành nên nguyên tắc và cơ
chế vận hành của chế độ xã hội - nguyên tắc tập trung dân chủ.
Từ những cách tiếp cận nêu trên, có thể thấy, dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh
những quyền cơ bản của con người; là một phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức
6
nhà nước của giai cấp cầm quyền; là một phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, tồn tại
và phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.
2. Điểm giống và khác nhau giữa nền dân chủ xã hội chủ nghĩa với các nền dân
chủ khác trong lịch sử?
* Điểm giống nhau giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ trước đó trong lịch sử:
– Trên lĩnh vực chính trị: Bản chất giai cấp của dân chủ, chế độ dân chủ của nhà nước
và các thiết chế chính trị khác được bộc lộ rõ nét. Cơ sở chính trị là mặt biểu hiện trực tiếp
của dân chủ. Đó chính là quyền lực chính trị, quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội
của công dân.
– Trên lĩnh vực kinh tế: Dân chủ trong lĩnh vực kinh tế là làm cho người lao động
được đảm bảo các quyền dân chủ về kinh tế. Dân chủ trong lĩnh vực kinh tế là tạo nên mối
quan hệ hợp tác, tôn trọng, bình đẳng giữa các chủ thể. làm cho sự phân hóa giàu nghèo,
tình trạng đói nghèo của một bộ phận nhân dân ngày càng thu hẹp, gắn tăng trưởng kinh tế
với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
– Trên lĩnh vực văn hóa xã hội: Dân chủ là một phạm trù phản ánh một hiện tượng xã
hội, một quan hệ xã hội khách quan ghi đậm dấu ấn chủ quan của chủ thể. Nội dung cốt lõi
của dân chủ là khát vọng về tự do, bình đẳng của người dân. Nội dung cơ bản của dân chủ
trong văn hóa là trình độ giải phóng cá nhân, giải phóng xã hội về mặt tinh thần
3.Phân biệt/ Điểm khác nhau giữa dân chủ XHCN và dân chủ trước đó trong lịch sử?
Nội dung so sánh Dân chủ xã hội chủ nghĩa Dân chủ trước đó trong lịch sử
Mục đích Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền Dân chủ tư sản là nền dân chủ
dân chủ cho đại đa số nhân dân cho thiểu số, phục vụ lợi ích cho
lao động, phục vụ lợi ích cho đại thiểu số.
đa số.
Bản chất Là nền dân chủ mang bản Mang bản chất của giai cấp tư sản,
chất của giai cấp công nhân, lợi ích của giai cấp tư sản đối lập
nhưng nó phục vụ cho đa số. Bởi với lợi ích của giai cấp công nhân
vì, lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

7
phù hợp với lợi ích của nhân dân
lao động và toàn dân tộc.
Cách thức Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền Dân chủ tư sản do các đảng của
dân chủ do Đảng Cộng sản lãnh giai cấp tư sản lãnh đạo, đa đảng
đạo, nhất nguyên về giá trị về chính trị.
Thực hiện thông qua nhà Dân chủ tư sản thực hiện thông
nước pháp quyền XHCN (thống qua nhà nước pháp quyền tư sản
nhất và phân công giữa lập (tam quyền phân lập).
pháp, hành pháp và tư pháp)
Cơ sở kinh tế Dân chủ xã hội chủ nghĩa được Dân chủ tư sản được thực hiện
thực hiện trên cơ sở kinh tế là trên cơ sở kinh tế là chế độ chiếm
công hữu hóa các tư liệu sản hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư
xuất chủ yếu. liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã
hội đó là chế độ áp bức bóc lột.

4. Mối quan hệ giữa chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (xây dựng)
của nhà nước xã hội chủ nghĩa?
Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được chia thành
các chức năng khác nhau.
Nếu căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Nếu căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước xã
hội chủ nghĩa được chia thành chức năng chính trị, inh tế, văn h a, xã hội, …
Nếu căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước được chia
thành chức năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng).
Trong Nhà nước xã hội xã hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp, nhưng đó
là bộ máy do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp bóc lột
đã bị lật đổ và những phần tử chống đối để bảo vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh
chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù trong thời kỳ quá
8
9
độ, sự trấn áp vẫn còn tồn tại như một tất yếu, nhưng đó là sự thật trấn áp của đa số nhân
dân lao động đối với thiếu số bóc lột.
Giai cấp vô sản sau khi giành được chính quyền, xác lập địa vị thống trị cho đại đa số
nhân dân lao động, thì vấn đề quan trọng không chỉ là trấn áp lại sự phản kháng của giai cấp
bóc lột, mà điều quan trọng hơn cả là chính quyền mới tạo ra được năng suất sản xuất cao
hơn chế độ xã hội cũ, nhờ đó mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho đại đa số các giai cấp,
tầng lớp nhân dân lao động. Vì vậy, vấn đề quản lý và xây dựng kinh tế là vấn đề then chốt
và có ý nghĩa quyết định.
Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành công xã hội mới là nội dung chủ yếu và mục đích
cuối cùng của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là một sự nghiệp vĩ đại, nhưng đồng thời
cũng là công việc cực kỳ khó khăn và phức tạp.
5. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam?
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền dân chủ thể hiện quyền làm chủ của
mọi công dân đối với nhà nước và toàn xã hội. Đây là nền dân chủ mà con người là thành
viên trong xã hội với tư cách công dân, tư cách của người làm chủ.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thừa nhận và đảm bảo thực hiện mọi quyền
lực đều thuộc về nhân dân, dân là gốc, là chủ và dân làm chủ.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển xã hội.
- Trong quá trình đổi mới, dân chủ xã hội chủ nghĩa ngày càng được được mở rộng về
cả nội dung: Dân chủ trong chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và diễn ra từ cấp trung ương
cho đến cơ sở, lẫn hình thức: Dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp.
Hình thức dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ đại diện, được thực hiện do nhân dân
“ủy quyền”, giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân trực tiếp bầu ra.
Hình thức dân chủ trực tiếp là hình thức thông qua đó, nhân dân bằng hành động trực
tiếp của mình thực hiện quyền làm chủ nhà nước và xã hội.
- Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, một yêu cầu tất yếu là không
ngừng củng cố, hoàn thiện những điều kiện đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân và chăm
lo đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Dân chủ công dân gắn liền với kỷ cương của
đất nước, được thể chế hóa bằng luật của nhà nước pháp quyền
10
6. Quá trình hình thành và phát triển quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
nhà nước xã hội chủ nghĩa?
- Cùng với quá trình phát triển nhận thức lý luận, tổng kết kinh nghiệm xây dựng nhà
nước, quan điểm của Đảng ta về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được
hình thành và phát triển.
- Nghị quyết Trung ương 6 (khóa I), đã nhấn mạnh: Đảng Cộng sản đấu tranh cho sự
nghiệp thống nhất dân tộc Việt Nam không phải bằng cách quỵ lụy mặc cả với đế quốc, xin
đế quốc ban cho một “Hiến pháp”.
Nghị quyết Trung ương 7 (khóa I), đã đề ra nhiệm vụ: “Ban bố Hiến pháp dân chủ,
ban bố những quyền tự do dân chủ cho nhân dân: tự do ngôn luận, tự do tư tưởng, tự do tín
ngưỡng, tự do hội họp,...”.
Trong giai đoạn lãnh đạo nhân nhân đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945), Đảng
ta đã đề ra mục tiêu xây dựng và từng bước hoàn thiện nhà nước kiểu mới, nhà nước công -
nông, nhà nước được xây dựng dựa trên Hiến pháp dân chủ, có tính nhân văn sâu sắc. Sau
khi giành được chính quyền (tháng 8/1945), Đảng và nhân dân ta đã bắt tay xây dựng Nhà
nước Việt Nam mới, trong đó có nhiều yếu tố pháp quyền thể theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tại Đại hội II của Đảng, khi bàn về “Chính quyền nhân dân”
Từ năm 1986, quan điểm của Đảng ta về nhà nước pháp quyền ngày càng được hoàn
chỉnh với việc đẩy mạnh cải cách, mở cửa, hội nhập quốc tế, hướng đến việc xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Đại hội VII của Đảng: Tuy về mặt câu chữ, Nghị quyết Đại hội chưa nói rõ xây dựng
nhà nước pháp quyền, nhưng về mặt nội hàm thể hiện khá đầy đủ tinh thần chỉ đạo xây
dựng nhà nước pháp quyền.
Nghị quyết Trung ương 8 (khóa VII) nêu năm quan điểm cơ bản cần nắm vững trong
quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước: (1). Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân, lấy liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp
trí thức làm nền tảng do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của
nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích
của Tổ quốc và nhân dân; (2). Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối
11
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp,
tư pháp; (3). Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; (4). Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây
dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng
giáo dục, nâng cao đạo đức xã hội chủ nghĩa; (5). Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối
với Nhà nước.
Đại hội VIII: Tiếp tục phát huy tốt hơn và nhiều hơn quyền làm chủ của nhân dân qua
các hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp; Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
Đại hội IX: “Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy dân
chủ, tăng cường pháp chế” với các nội dung: “Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng”; “Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà
nước”; “Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế”6.
Đại hội X của Đảng xác định: “Xây dựng cơ chế vận hành của Nhà nước, bảo đảm
nguyên tắc tất cả quản lý nhà nước thuộc về nhân dân.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011), đã xác định mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng
dựa trên tám đặc trưng và “xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân” là một đặc trưng cơ bản. Thể chế hóa quan điểm xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Đảng, Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “
(1). Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân;
(2). Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức;
(3). Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.

12
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh: “Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ
thống chính trị”.
7. Các vấn đề đặt ra trong xây dựng nền dân chủ và nhà nước xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam?
- Phương thức để hiện thực hóa quyền lực thuộc về nhân dân
- Làm thế nào để nâng cao năng lực làm chủ, là chủ của nhân dân
- Cơ chế giám sát của nhân dân
- Cơ chế Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ
- Cơ chế vận hành: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
- Các biện pháp để khắc phục tình trạng làm quyền của một số chủ thể nắm quyền lực
- Củng cố niềm tin của nhân dân vào việc xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.

- Hoàn thiện hệ thống luật pháp và nâng cao hiệu quả của việc thực thi pháp luật trên thực
tế.

- Vấn đề dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật.

13
Chương 6
V N Đ DÂN TỘC VÀ T N GIÁ T NG THỜI KỲ
QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc và giải quyết vấn đề dân
tộc trong cách mạng xã hội chủ nghĩa?
Nghiên cứu vấn đề dân tộc, V.I.Lênin phát hiện ra hai xu hướng khách quan trong
sự phát triển quan hệ dân tộc.
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân
tộc độc lập.
Xu hướng thứ hai, các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều
quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau
Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào có
quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác.
Thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc;
phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
Đó là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự
lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc
lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động,
thù địch lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các
nước, hoặc kích động đòi ly khai dân tộc.
Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc

14
Phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự
gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng
lớp nhân dân lao động
2. Quan điểm, tư tưởng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước Việt
Nam về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa?
Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan hệ dân tộc
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời
cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau
cùng phát triển
- Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng trên
địa bàn vùng dân tộc và miền núi
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi
- Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị”
Chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước Việt Nam
* Về chính trị:
- Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc.
- Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của công dân; đoàn
kết các dân tộc
* Về inh tế:
-Phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát
huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng,
giữa các dân tộc.
- Thực hiện các nội dung kinh tế thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh
tế ở các vùng dân tộc thiểu số, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
15
- Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng.
* Về văn h a:
- Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn
ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân
tộc.
- Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều
kiện của các tộc người trong quốc gia đa dân tộc.
- Mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên thế giới.
- Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hòa bình trên mặt trận tư tưởng- văn
hóa ở nước ta hiện nay.
* Về xã hội: Thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, công bằng thông qua việc
thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo...
* Về an ninh quốc phòng:
- Tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, thực
hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng trên từng
địa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân trong vùng đồng
bào dân tộc sinh sống.
- Thực hiện đúng chính sách dân tộc hiện nay ở Việt Nam là phải phát triển toàn
diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh-quốc phòng các địa bàn vùng dân tộc
thiểu số, vùng biên giới, rừng núi, hải đảo của tổ quốc.
3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về tôn giáo và giải quyết vấn đề tôn
giáo trong cách mạng xã hội chủ nghĩa?
*Bản chất của tôn giáo
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan.
Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần
bí...
16
Ở một cách tiếp cận khác, tôn giáo là một thực thể xã hội – các tôn giáo cụ thể
- Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định rằng: Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn
hoá do con người sáng tạo ra.
- Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm
* Nguồn gốc của tôn giáo
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Nguồn gốc nhận thức
- Nguồn gốc tâm lý
* Tính chất của tôn giáo
- Tính lịch sử của tôn giáo
- Tính quần chúng của tôn giáo
- Tính chính trị của tôn giáo
* Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời ỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân
- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo
- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo
4. Quan điểm, tư tưởng, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước Việt
Nam về tôn giáo và giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa?
- Thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng,
theo hoặc không theo một tín ngưỡng, tôn giáo nào, quyền sinh hoạt ín ngưỡng, tôn giáo
bình thường theo đúng pháp luật.
- Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
- Vấn đề theo đạo và truyền đạo.
17
5. Mối quan hệ giữa dân tộc với tôn giáo ở Việt Nam và ảnh hưởng của mối quan
hệ đó đến sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước, đến độc lập, chủ quyền của Tổ
quốc?
* Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
- Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo; quan hệ dân tộc và tôn giáo
được thiết lập và củng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất
- Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở VN chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi tín ngưỡng truyền
thống
- Các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh làm ảnh hưởng đến đời
sống cộng đồng và khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Các thế lực thù địch thường xuyên lợi dụng vấn đề dân tộc và vấn đề tôn giáo
nhằm thực hiện “diễn biến hòa bình”, nhất là tập trung ở 4 khu vực trọng điểm: Tây Bắc,
Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và Tây duyên hải miền Trung.
* Ảnh hưởng của mối quan hệ đ đến sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước, đến
độc lập, chủ quyền của Tổ quốc.
- Đánh giá tác động tích cực
- Nhận diện tác động tiêu cực
* Định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện nay
- Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo
- Phải đặt trong mối quan hệ với cộng đồng quốc gia – dân tộc thống nhất theo định
hướng xã hội chủ nghĩa
- Phải bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, quyền của các dân
tộc thiểu số, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo vào
mục đích chính trị.
- Tăng cường củng cố an ninh quốc phòng, làm tốt công tác vận động quần chúng.
- Chủ động vạch trần những âm mưu thâm độc của các thế lực thù địch trong việc
lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo

18

You might also like