You are on page 1of 20

ÔN TẬP MÔN ĐƯỜNG LỐI CỦA ĐCSVN HỌC KỲ II (2019 – 2020) LỚP CHÍNH QUY

Chương 1:

- Sự chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
(Cần phân tích để làm rõ sự sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc trong vận dụng lý luận Mác Lenin để
xây dựng lý luận cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam)

- Phân tích nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên và giá trị của văn kiện này đối với sự
nghiệp giải phóng dân tộc và phát triển đất nước.

Chương II:

- Luận cương chính trị (10-1930) (Phân tích nội dung và đánh giá ưu điểm và hạn chế).

Chương III:

- Đường lối kháng chiến chống Pháp (làm rõ những nguyên nhân Đảng quyết định phát động
cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp; phân tích nội dung đường lối kháng chiến và
những tác dụng đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp)

Chương IV:

- Quan điểm chỉ đạo của Đảng về Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa (CNH-HĐH) hiện nay
(Phân tích các quan điểm chỉ đạo của Đảng, vận dụng trong thực tiễn, đề ra những giải pháp
góp phần cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước).

Chương VII:

- Quan điểm chỉ đạo của Đảng trong xây dựng, phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước (Phân tích các quan điểm chỉ đạo của Đảng trong
Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI (5-2014); vận dụng trong thực tiễn, đề ra những giải pháp góp
phần xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam hiện nay).

Lưu ý: Khi làm bài cần trình bày rõ các điểm sau:

1. Hoàn cảnh lịch sử (Nguyên nhân ra đời).


2. Phân tích, triển khai các nội dung chính.
3. Ở phần câu hỏi vận dụng chỉ cần trả lời 1-2 ý, không liệt kê tất cả các ý mà đi sâu vào
phân tích (lí do lựa chọn, thuận lợi, khó khăn, giải quyết gì cho thực tiễn).

Người soạn: Phạm Hoàng Thảo My

my.pham2703@hcmut.edu.vn
[empty page]

Không sao chép dưới mọi hình thức Người soạn: PHTM 2
Câu 1: Sự chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam (Cần phân tích để làm rõ sự sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc trong vận dụng lý luận Mác
Lenin để xây dựng lý luận cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam)

➢ Hoàn cảnh lịch sử

Quốc tế: Chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ giai đoạn cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền. Chủ
nghĩa Mac Lennin ra đời, cách mạng tháng mười Nga thành công và sự ra đời của quốc tế cộng
sản.

Trong nước: Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa, áp đặt chính sách cai trị thực dân, bóc lột
nhân dân lao động. Trước tình thế đó, nhiều cuộc đấu tranh đã nổ ra nhưng thất bại vì hệ tư
tưởng phong kiến không còn phù hợp và hệ tư tưởng của giai cấp tư sản còn mang nặng nhiều lợi
ích riêng. Cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng sâu sắc về đường lối, về giai cấp
lãnh đạo. Đây cũng chính là lí do thúc đẩy Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.

1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước. Người đánh giá cao tư tưởng tự do, bình
đẳng, bác ái và quyền con người của các cuộc cách mạng tư sản Pháp, Mỹ,.. nhưng cũng nhận
thức rõ hạn chế của các cuộc cách mạng là “chưa đến nơi” vì quần chúng vẫn còn đói khổ.

Sau khi cách mạng tháng mười Nga thành công (1917). Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm
hiểu và rút ra kết luận: “Trong thế giới bây giờ chỉ có Cách mạng Nga là thành công, và thành
công đến nơi,..”

7-1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa và quyết định chọn con đường cách mạng vô sản.

➢ Sự chuẩn bị về tư tưởng, chính trị:

- Nguyễn Ái Quốc vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mac Lenin, xây dựng lý luận cách
mạng giải phóng dân tộc:

- Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mac Lennin vào Việt Nam thông qua sách báo:
Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống nhân dân, Thanh niên, Lính cách mệnh..

- Xuất bản tác phẩm Đường cách mệnh nội dung:

+ Tính chất và nhiệm vụ: cách mạng giải phóng dân tộc mở đường đi lên chủ nghĩa xã hội

+ Lực lượng cách mạng: “sỹ, nông, công, thương”. Trong đó công – nông “là gốc cách mệnh”.

+ Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản.

+ Quan hệ với cách mạng thế giới: chủ động và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô
sản ở chính quốc.

Không sao chép dưới mọi hình thức Người soạn: PHTM 3
+ Về phương pháp cách mạng: động viên, tổ chức và lãnh đạo quần chúng..

➢ Sự chuẩn bị về tổ chức:

- 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Đây là một tổ chức
yêu nước có khuynh hướng cộng sản, một tổ chức quá độ để tiến lên thành lập Đảng, một bước
chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng về sau.

- Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc mở nhiều lớp huấn luyện chính trị, đào tạo một đội ngũ cán
bộ cho cách mạng Việt Nam. Các thanh niên, học sinh, tri thức Việt Nam yêu nước được học
làm cách mạng, bí mật về nước truyền bá lý luận giải phóng dân tộc và tổ chức nhân dân đấu
tranh.

- Lựa chọn những thanh niên ưu tú gửi đi học nước ngoài, nhằm đào tạo cán bộ cho cách mạng
Việt Nam.

- Người chỉ rõ: Người cách mạng là phải hòa mình vào quần chúng công nông, để tự cải tạo
mình thành người vô sản, thì mới hiểu hết được chủ nghĩa cộng sản và mới có thể tuyên truyền
chủ nghĩa cộng sản, giáo dục đường lối Đảng, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh.

- Nguyễn Ái Quốc hết sức quan tâm rèn luyện cán bộ trong hoạt động thực tiễn, bởi vì giác ngộ
cách mạng chưa đủ, mà quan trọng hơn là hành động cách mạng. Chủ trương “vô sản hóa” trở
thành một định hướng chiến lược cho yêu cầu xây dựng va phát triển đội ngũ cán bộ cách mạng
trong thời kỳ vận động thành lập Đảng.

Không sao chép dưới mọi hình thức Người soạn: PHTM 4
[PHẦN ĐỌC THÊM]

Trong khi Lenin coi vấn đề giải phóng dân tộc chỉ là một hệ quả của vấn đề giải phóng giai
cấp. Và cách mạng giải phóng dân tộc phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc, chỉ
có thể thành công khi cách mạng ở chính quốc thành công.

Thì Nguyễn Ái Quốc đã nhận ra được sự khác biệt giữa xã hội phương Tây và xã hội
phương Đông. Mâu thuẫn chủ yếu ở các nước phương Tây là mâu thuẫn giữa giai cấp tư
sản và giai cấp vô sản, còn ở các nước phương Đông là giữa dân tộc bị áp bức với chủ
nghĩa thực dân. Vì vậy giai cấp mà chúng ta cần đánh đổ không phải là tư bản bản xứ hay
địa chủ mà là chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động. Chính nhờ nhận thức đúng đắn đó,
Nguyễn Ái Quốc đã đặt lợi ích dân tộc lên trên lợi ích giai cấp, lấy mục tiêu độc lập dân tộc
làm mục tiêu hàng đầu. Nói như vậy không có nghĩa là Người quên mất lợi ích giai cấp.
Người viết: “Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc, giải phóng dân tộc,
không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân
tộc còn phải chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng
không đòi lại được”

Trên cơ sở nhìn nhận sức mạnh của phong trào đấu tranh ở các nước thuộc địa và thực tiễn
cách mạng Việt Nam. Người cho rằng, cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa không
nhất thiết phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc, hơn nữa còn có tính độc lập riêng
và có thể chủ động giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Bằng thắng lợi
của mình, cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa sẽ tác động trở lại đối với cách mạng
chính quốc, thúc đẩy sự nghiệp cách mạng của giai cấp vô sản ở chính quốc

Trong khi khẳng định nhiệm vụ của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ là đánh cả đế quốc và
phong kiến, nhưng xuất phát từ một nước thuộc địa, Hồ Chí Minh đã không coi hai nhiệm
vụ đó ngang nhau, mà đặt lên hàng đầu nhiệm vụ chống đế quốc để giải phóng dân tộc lên
hàng đầu. Vì Người cho rằng, có độc lập thì mới giành được quyền bình đẳng dân tộc,
quyền tự quyết dân tộc.

Không sao chép dưới mọi hình thức Người soạn: PHTM 5
Câu 2: Phân tích nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên và giá trị của văn kiện này đối với
sự nghiệp giải phóng dân tộc và phát triển đất nước.

➢ Hoàn cảnh lịch sử:

Nhận thấy trong nước xuất hiện sự chia rẽ trong phong trào cộng sản Việt Nam. Nguyễn Ái
Quốc đã chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng với mục tiêu kết hợp ba Đảng phái: Đông Dương Cộng
sản Đảng1, An Nam Cộng sản Đảng2 và Đông Dương Cộng sản liên đoàn3 thành một và lấy tên
là Đảng Cộng Sản Việt Nam. Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn
tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng sản Việt Nam – xác định các vấn đề ở bản của cách mạng Việt Nam.

➢ Nội dung Cương lĩnh:

- Phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Như vậy từ khi ra đời, Đảng đã xác định chủ nghĩa xã
hội chính là con đường xây dựng đất nước sau khi giành được độc lập.

- Nhiệm vụ cách mạng:

+ Về chính trị:

Đánh đổ đế quốc Pháp và phong kiến, làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập → lập
chính phủ công nông binh & tổ chức quân đội công nông. Trong đó nhiệm vụ chống đế
quốc, giải phóng dân tộc là quan trọng nhất.

+ Về kinh tế:

Tịch thu sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp giao cho chính phủ công
nông binh; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công và chia
cho dân cày nghèo.

Bỏ sưu thuế, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành luật 8 giờ.

+ Về văn hóa – xã hội:

Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền,..; phổ thông giáo dục theo công nông
hóa.

Không sao chép dưới mọi hình thức Người soạn: PHTM 6
+ Về lực lượng cách mạng:

Nếu trước đây là sĩ, nông, công, thương với công, nông là gốc cách mạng. Thì bây giờ là
tập hợp đại bộ phân GCCN và GCND, phải dựa vào dân cày nghèo làm thổ địa cách
mạng, đánh đổ địa chủ và phong kiến.

Phải làm cho thợ thuyền và dân cày không nằm dưới quyền và ảnh hưởng của bọn tư bản
quốc gia. Hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt,.. để
kéo họ vào pha vô sản giai cấp.

Phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam chưa rõ phản cách mạng thì phải lợi
dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận đã ra mặt phản cách mạng thì phải
đánh đổ.

+ Về lãnh đạo cách mạng:

Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của
giai cấp vô sản, phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp
mình lãnh đạo được dân chúng.

Trong khi liên lạc với giai cấp, phải rất cẩn thận, tránh vì một chút lợi ích của công nông
mà đi vào con đường thỏa hiệp.

+ Quan hệ với cách mạng thế giới:

Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với
các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản trên thế giới, nhất là vô sản Pháp.

Cách mạng Việt Nam có thể chủ động và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản Pháp.

➢ Giá trị của văn kiện này đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc và phát triển đất nước:

- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là văn kiện quan trọng nêu lên những vấn đề về đường
lối và chiến lược của cách mạng Việt Nam.

- Xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô sản, đây là
cơ sở để ĐCSVN nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam.

- Giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách
mạng. Kết hợp được sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại. Mở ra con đường và phương hướng
phát triển mới cho đất nước Việt Nam.

- Thực tiễn đã chứng minh rõ tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của
Cương lĩnh.

Không sao chép dưới mọi hình thức Người soạn: PHTM 7
Câu 3: Luận cương chính trị (10-1930) (Phân tích nội dung và đánh giá ưu điểm và hạn chế)

➢ Hoàn cảnh lịch sử:

Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên có một số nội dung không đồng quan điểm với Quốc tế
Cộng sản, nên dưới sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản chúng ra phải làm lại luận cương mới –
Luận cương chính trị (10-1930)

Hội nghị Ban Chấp Hành Trung ương Đảng họp lần thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc) đã:

- Thông qua Nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng.

- Thảo luận Luận cương chính trị của Đảng, Điều lệ Đảng và Điều lệ tổ chức quần chúng.

 Thực hiện chỉ thị của Quốc tế cộng sản, đổi tên Đảng Cộng Sản Việt Nam thành Đảng Cộng
sản Đông Dương.

➢ Nội dung Luận cương:

- Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt ở Đông Dương giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các
phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa.

- Cách mạng Đông Dương lúc đầu là “cách mạng tư sản dân quyền” có tính chất thổ địa và phản
đế. Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa và tiến
thẳng lên chủ nghĩa xã hội.

- Nhiệm vụ của “cách mạng tư sản dân quyền”:

Đánh đổ phong kiến  Thực hành cách mạng ruộng đất cho triệt để.

Đánh đổ đế quốc Pháp  Đông dương hoàn toàn độc lập

→ Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau, không thể tách rời. Trong đó xác
định thổ địa cách mạng là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền.

- Lực lượng cách mạng:

+ Giai cấp vô sản là động lực chính, dân cày là động lực mạnh của cách mạng.

+ Tư sản thương nghiệp về phe đế quốc chống lại cách mạng, tư sản công nghiệp đứng về
phía quốc gia cải lương và sớm muộn cũng đứng về phe đế quốc.

+ Trong giai cấp tiểu tư sản: Bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự. Tiểu tư sản
thương gia thì không tán thành cách mạng. Tiểu tư sản trí thức thì chỉ hăng hái tham gia
trong thời kỳ đầu.

Không sao chép dưới mọi hình thức Người soạn: PHTM 8
- Phương pháp cách mạng: Sử dụng bạo lực cách mạng. Xem võ trang bạo động để giành chính
quyền, “phải tuân theo khuôn phép nhà binh”.

- Quan hệ với cách mạng thế giới: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô
sản trên thế giới, vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế
giới – nhất là vô sản Pháp, và mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa/
nửa thuộc địa.

- Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng sản phải có đường lối chính trị đúng đắn và lấy chủ nghĩa
Mac Lenin làm nền tảng tư tưởng.

[PHẦN ĐỌC THÊM]

➢ Ưu điểm:

Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược mà Cương lĩnh
đầu tiên đã nêu ra. Ngoài ra còn làm rõ hơn về phương pháp làm cách mạng, về việc gắn bó đoàn
kết với giai cấp vô sản thế giới và mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc
địa, về đường lối và tương tưởng của Đảng lãnh đạo.

➢ Hạn chế

- Quá nhấn mạnh mâu thuẫn gay gắt chủ yếu ở Đông Dương là mâu thuẫn giai cấp: thợ thuyền
và các phần tử lao khổ - địa chủ phong kiến, tư bản, đế quốc chủ nghĩa.Trong khi mâu thuẫn giai
cấp chỉ gay gắt ở xã hội phương Tây, thực tế ở xã hội phong kiến – nửa phong kiến ở phương
Đông tồn tại mâu thuẫn dân tộc là chủ yếu.

- Vì quá nhấn mạnh mâu thuẫn giai cấp nên không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu mà
lại nhấn mạnh nhiệm vụ chống phong kiến là quan trọng

- Khẳng định chống đế quốc và thổ địa là cách mạng là 2 nhiệm vụ gắn bó khăng khít và không
thể tách rời → Làm kìm cách mạng giải phóng dân tộc.

- Do nhân thức giáo điều và máy móc về vấn đề mâu thuẫn giai cấp trong xã hội → quá nhấn
mạnh các mặt tiêu cục của các giai cấp khác, chỉ thấy được vai trò của giai cấo nông dân và công
nhân nên ko thấy đươc vai trò của các tầng lớp khác. → Đặt toàn thể giai cấp phong kiến và tư
sản, tiểu tư sản đứng cùng phe với đế quốc → Chưa thấy được hết khả năng tham gia đấu tranh
của các giai cấp trong xã hội Việt Nam  Chưa huy đọng được mọi lực lượng của dân tộc

- Các nước Đông Dương tuy có mối quan hệ về nhiều mặt, nhưng đều có những đặc điểm, truyền
thống dân tộc, tiếng nói... là khác nhau. Nên Đảng phải là Đảng riêng của từng dân tộc, để đảng
đó đánh giá được dân tộc mình, đề ra những nhiệm vụ để giải quyết vấn đề của dân tộc mình →
không phát huy được quyền tự quyết của dân tộc.

Không sao chép dưới mọi hình thức Người soạn: PHTM 9
SO SÁNH CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN & LUẬN CƯƠNG 10-1930

Khác nhau
Nội dung Giống nhau
Cương lĩnh đầu tiên Luận cương tháng 10
Mâu thuẫn chủ yếu
Mâu thuẫn dân tộc Mâu thuẫn giai cấp
trong xã hội
Thổ địa cách mạng Thổ địa cách mạng là
không phải là nhiệm nhiệm vụ của cách
Phương hướng chiến Đều đi lên chủ nghĩa
vụ của cách mạng tư mạng tư sản dân
lược xã hội
sản nhân quyền. quyền.
3 giai đoạn  2 giai đoạn
Đánh đổ đế quốc &
Thổ địa cách mạng thổ địa cách mạng
được đặt ra ngoài cách không thể tách rời.
Đều có 2 nhiệm vụ: mạng dân quyền Ưu tiên đánh đổ phong
Nhiệm vụ chống đế quốc và Tập trung lực lượng kiến & cách mạng
phong kiến. đánh đổ đế quốc, làm ruộng đất
cho đất nước hoàn Đánh đổ đế quốc để
toàn độc lập làm cho Đông Dương
hoàn toàn độc lập.
Tập hợp rộng rãi các
giai cấp: tư sản, trí Chưa thấy được khả
Đều có giai cấp nông thức, trung nông… năng của các giai cấp
Lực lượng
dân và công nhân Giai cấp nào ra mặt khác ngoài giai cấp
phản cách mạng thì nông dân và công dân.
mới đánh đổ.
Phương pháp cách Sử dụng bạo lực cách
mạng mạng
Là một bộ phận của
cách mạng thế giới.
Quan hệ với cách
Liên lạc, đoàn kết với
mạng thế giới
giai cấp vô sản thế
giới.
Lãnh đạo cách mạng Đảng cộng sản

Không sao chép dưới mọi hình thức Người soạn: PHTM 10
Câu 4: Đường lối kháng chiến chống Pháp (làm rõ những nguyên nhân Đảng quyết định phát
động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp; phân tích nội dung đường lối kháng
chiến và những tác dụng đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp).

➢ Hoàn cảnh lịch sử: Thực dân Pháp liên tục khiêu khích, quyết cướp nước ta một lần nữa.
• Thuận lợi:
- Mình đánh địch trên đất nước mình nên có chính nghĩa, “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”.
- Ta đã có sự chuẩn bị về mọi mặt, nên về lâu dài có thể đánh thắng quân xâm lược.
- Pháp cũng có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự trong nước
• Khó khăn:
- Liên Xô và các nước Đông Âu chưa công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa.
- Lực lượng Việt Nam và Pháp còn chênh lệch nhiều mặt:
Quân Pháp thì có vũ khí tối tân, kinh tế công nghiệp phát triển, có khoa học kỹ thuật hiện
đại, lại có Anh – Mỹ giúp sức.
Quân đội ta tinh thần dũng cảm có thừa, nhưng thiếu vũ khí, thiếu kinh nghiệm, thiếu cán
bộ, thiếu mọi mặt.

➢ Nguyên nhân Đảng quyết định phát động cuộc kháng chiến:

- Thực dân Pháp cố tình khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở Hà Nội, gửi tối hậu thư cho ta.

- Mặc dù, ta đã cử người đi đàm phán với quan điểm nhân đạo và thiện chí hòa bình, nỗ lực cứu
vãn nền hòa bình mong manh (thể hiện qua: bản Hiệp định sơ bộ và Tạm ước 14-3). Pháp vẫn
ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, không chịu công nhận những quyền dân tộc cơ bản của
Việt Nam “Độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ”.

- Nhận thấy khả năng hòa hoãn không còn. Hòa hoãn nữa sẽ dẫn đến mất nước. Hội nghị đã
quyết định hạ quyết tâm phát động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công trước.

- Mệnh lệnh được phát đi vào tối ngày 19-12-146. Rạng sáng ngày 20-12-2946, Lời kêu gọi toàn
quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi.

➢ Quá trình hình thành đường lối kháng chiến:

+ Chỉ thị kháng chiến kiến quốc (25-11-1945).

+ Hội nghị quân sự toàn quốc lần thứ I (19-10-1946)

+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ Trung ương Đảng (12-12-1946)

+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19-12-1946)

Không sao chép dưới mọi hình thức Người soạn: PHTM 11
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh (1947)

➢ Nội dung đường lối kháng chiến:


❖ Mục đích: Đánh bọn phản động thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập thống nhất dân tộc.
• Tính chất: Là cuộc chiến tranh cách mạng có tính chất dân tộc giải phóng1 và dân chủ
mới2. Trong đó, nhiệm vụ quan trọng nhất vẫn là giải phóng dân tộc1. Bên cạnh đó còn
phải huy quyền dân chủ của người dân2.

• Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến:

- Giải quyết vấn đề về dân tộc: Đoàn kết toàn dân. Động viên nhân lực, vật lực, tài lực thực
hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ.

- Giải quyết vấn đề về dân chủ: Củng cố kết độ dân chủ cộng hòa, gia tăng sản xuất, thực
hiện kinh tế tự túc,..

• Chính sách:

- Liên hiệp với chống phản động thực dân Pháp

- Đoàn kết với Lào & Campuchia

- Đoàn kết toàn dân

- Kháng chiến phải tự cung tự cấp về mọi mặt

❖ Phương châm: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn
diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
• Kháng chiến toàn dân:

- Huy động toàn dân tham gia vào kháng chiến. Đánh giặc bằng mọi vũ khí có trong tay.

- Đảng phát động cuộc chiến tranh nhân dân, không chỉ dựa vào quân đội mà dựa vào lực
lượng vũ trang toàn dân, có lực lượng vũ trang 3 thứ quân làm nòng cốt (bộ đội chủ lực, bộ
đội địa phương, dân quân du kích).

• Kháng chiến toàn diện: Kháng chiến trên tất cả các mặt trận: chính trị, quân sự, kinh tế,
văn hóa – xã hội, ngoại giao.

- Pháp dùng nhiều thủ đoạn để thống trị nước ta: tiến công quân sư, chia rẽ dân tộc, tàn phá
kinh tế, gieo rắc văn hóa thực dân,.. Vì vậy muốn đánh thắng Pháp → làm thất bại mọi thủ
đoạn chúng.

- Muốn thắng Pháp ta phải có hậu phương vững chắc về mọi mặt (chính trị, kinh tế, văn hóa
– xã hội), đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế.

Không sao chép dưới mọi hình thức Người soạn: PHTM 12
Về chính trị:

- Xây dựng tổ chức Đảng vững chắc.

- Củng cố chính quyền dân chủ nhân dân.

- Xóa bỏ các tổ chức phản động

Về quân sự: là mặt trận hết sức quan trọng.

- Phải xây dựng lực lượng vũ trang 3 thứ quân.

- Kết hợp chiến tranh du kích với chiến tranh chính quy.

- Kết hợp đánh Pháp trên mặt trận chính diện và sau lưng.

- Kết hợp đánh tiêu diệt và tiêu hao.

Về kinh tế:

- Xây dựng nền kinh tế tự cung tự cấp; đảm bảo đời sống bộ đội và nhân dân.

Về văn hóa:

- Xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến

- Xây dựng nên văn hóa theo 3 nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.

Về ngoại giao:

- Tranh thủ mọi sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế về vật chất và tinh thần,

- Thực hiện thêm bạn bớt thù, sẵn sàng đàm phán với Pháp nếu Pháp công nhận Việt
Nam độc lập.

• Kháng chiến lâu dài (trường kỳ):

- Vì so sánh tương quan lực lượng giữa Việt Nam với Pháp rất lớn, nên ta cần có thời gian để
vừa kháng chiến vừa xây dựng hậu phương và vận động quốc tế.

- Việt Nam phải nỗ lực từng bước; thực hiện giành thắng lợi từng bước rồi tiến lên giành
thắng lợi hoàn toàn. Từng bước làm thay đổi so sánh tương quan lực lượng với Pháp: từ chỗ
ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn được, đánh thắng địch.

• Tự lực sức mình là chính:

- Vì trong thời gian đầu kháng chiến, Việt Nam ở thế bị bao vây, cô lập. Chưa có nước nào
đặt quan hệ ngoại giao, chưa được nước nào giúp đỡ nên phải tự lực cánh sinh.

Không sao chép dưới mọi hình thức Người soạn: PHTM 13
- Khi nào có điều kiện sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó, cũng không được ỷ
lại.

❖ Triển vọng: Mặc dù dâu lài, gian khổ, khó khăn, sonng nhất định thắng lợi.
➢ Tác dụng

- Đường lối kháng chiến của Đảng được công bố sớm đã có tác dụng đưa cuộc chiến đi vào ổn
định và phát triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi.

- Thắng lợi chiến dịch Biên giới cuối năm 1950 giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm lược của
thực dân Pháp.

Không sao chép dưới mọi hình thức Người soạn: PHTM 14
Câu 5: Quan điểm chỉ đạo của Đảng về Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa (CNH-HĐH) hiện
nay (Phân tích các quan điểm chỉ đạo của Đảng, vận dụng trong thực tiễn, đề ra những giải
pháp góp phần cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước).

➢ Quá trình đổi mới về tư duy:

Đại hội lần thứ VI (12-1986) đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chr trương
CNH thời kỳ trước 1975-1985:

- Do tư tưởng chỉ đoạn chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết nên đã chủ
trương đấy mạnh CNH khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết.

- Thiên về công nghiệp nặng. Không tập trung sức giải quyết những vấn đề cơ bản trong xã hội.

- Vẫn chưa thật sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.

Hội nghị Trung ương 7 khóa VII (01-1994) đưa khái niệm “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa”: Đại
hội VIII (6-1906) đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước.

Đại hội IX, X, XI, XII bổ sung một số điểm mới: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế
tri thức, phát triển nhanh, bền vững.

➢ Quan điểm chỉ đạo của Đảng:

1. Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóaý1, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trườngý2.

- Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa:

+ Công nghiệp hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế xã hội từ dử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng phổ
biến sức lao động cùng với công nghệ, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển
công nghiệp và tiến bộ trong khoa học – xã hội  Tạo ra năng suất lao động cao.

- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với nền kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường:

+ Xu thế hội nhập & toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều thách thức đối với đất nước. Nước ta cần tiến
hành CHN theo kiểu rút ngắn thời gian, nghĩa là biết lựa con đường kết hợp với CNH – HĐH.

+ Nước ta thực hiện CNH – HĐH khi trên thế giới nền kinh tế tri thức đang phát triển. Chúng ta
có thể không cần thiết phải trải qua các bước tuần tự nông nghiệp → công nghiệp → tri thức. Vì
vậy Đại hội lựa chọn kinh tế tế tri thức để kết hợp cùng CNH – HĐH, coi kinh tế tri thức là yếu
tố quan trọng.

+ Đẩy mạnh CHN – HĐH, xây dựng cơ cấu kinh tế phải hợp lí, bền vững bảo đảm tài nguyên
nước ta không bị suy kiệt và môi trường không bị ô nhiễm.

Không sao chép dưới mọi hình thức Người soạn: PHTM 15
2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩaý1 và hội nhập kinh tế quốc tếý2.

- CNH – HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN:

+ Nếu ở thời kỳ trước đổi mới, CNH được tiến hành trong nền kinh tế tập trung, lực lượng làm
CNH chỉ có nhà nước. Thì ở thời kỳ đổi mới, CNH – HĐH được tiến hành trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, nhiều thành phần. Do đó không chỉ Nhà nước mà toàn dân, của mọi
thành phần kinh tế đều được tham gia.

 Không những khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực kinh tế, mà còn hiệu quả trong việc đẩy
nhanh tiến trình CNH – HĐH đất nước. Bởi vì các chủ thể kinh tế khác có tính độc lập, tự chủ
trong sản xuât, năng động và thích nghi nhanh với sự chuyển biến của xã hội.

- CNH – HĐH gắn với hội nhập kinh tế quốc tế:

+ Chúng ta tiến hành CNH – HĐH trong bối cảnh cầu toàn hóa kinh tế, yêu cầu phải hội nhập và
mở rộng quan hệ quốc tế. Nhằm:

→ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ, học hỏi kinh nghiệm,.. sớm đưa nước ta
khỏi tình trạng kém phát triển

→ Khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ các sản phẩm nước ta, có sức cạnh tranh cao.

 Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại  Phát triển kinh tế nói chung và CNH –
HĐH nói riêng nhanh hơn & hiệu quả hơn.

3. Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

- Yếu tố con người là cơ bản và quyết định nhất. Để phát triển nguổn lực đáp ứng yêu cầu CNH
– HĐH thì cần phải đặc biệt chú trọng đến giáo dục, đào tạo.

- Trong đó lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ, khoa học quản lí cũng như đội ngũ công
nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Đòi hỏi phải: Đủ số lượng. Có trình độ, có khả
năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Có khả năng sáng tạo công
nghệ mới.

4. Khoa học công nghệ là nền tảngý1 và động lựcý2 của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Khoa học công nghệ là nền tảng:

+ Khoa học và công nghệ quyết định tới tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao
lợi thế cạnh tranh, tăng tốc độ phát triển kinh tế.

- Khoa học công nghệ là động lực:

Không sao chép dưới mọi hình thức Người soạn: PHTM 16
+ Nước ta từ một nền kinh tế kém, tiềm lực khoa học công nghệ thấp. Muốn đẩy nhanh quá trình
CNH – HĐH thì phát trển khoa học công nghệ là một yêu cầu tất yếu và cần thiết.

+ Đẩy mạnh chọn lọc công nghệ, mua sáng chế và phát triển công nghệ nội sinh → thì mới
nhanh chóng đổi mới và nâng cao khoa học công nghệ được.

5. Phát triển nhanh và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

Xây dựng XHCN nước ta là nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Để thực hiện mục tiêu đó, trước hết kinh tế phải phát triển nhanh và bền vững. Như vậy mới có
khả năng xóa đói giảm nghèo; phát triển văn hóa, giáo dục, y tế; rút ngắn khoảng cách chênh
lệch giữa các vùng miền,..

➢ Nhiệm vụ sinh viên:

Không sao chép dưới mọi hình thức Người soạn: PHTM 17
Câu 6: Quan điểm chỉ đạo của Đảng trong xây dựng, phát triển văn hóa con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước (Phân tích các quan điểm chỉ đạo của
Đảng trong Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI (5-2014); vận dụng trong thực tiễn, đề ra những
giải pháp góp phần xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam hiện nay).

➢ Quá trình đổi mới về tư duy:


• Đại hội VI (1986) xác định: khoa học – kỹ thuật là một động lực to lớn đẩy mạnh quá trình
phát triển văn hóa.

- Dùng khoa học – kỹ thuật để: xây dựng, bảo tồn, tuyên truyền và phát huy các giá trị văn hóa.

• Cương lĩnh năm 1991 lần đầu tiên đưa ra quan niệm về nền văn hóa Việt Nam có đặc trưng:
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc..

• Đại hội VII (1991) và Đại hội VII (1996): Sự nghiệp giáo dục – đào đạo là quốc sách hàng
đầu để phát huy nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát triển xã hội.

- Giáo dục không chỉ nằm ở nhà trường mà còn ở gia đình, xã hội. Mỗi cá nhân khi được giáo
dục tốt sẽ tự hình thành những văn hóa tốt.

➢ 5 Quan điểm chỉ đạo của Đảng trong xây dựng phát triển văn hóa:

1. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, là động lực phát triển bền vững
đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội và hội nhập quốc
tế.

- Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội:

+ Văn hóa thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và
cộng đồng) từ quá khứ cũng như hiện tại. Tất cả tạo nên một hệ thống các giá trị, truyền thống và
lối sống riêng của các dân tộc. Các giá trị này tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội. Vì nó
được truyền lại, tiếp nối qua nhiều thế hệ và nó chi phối hằng ngày đến cuộc sống, tư tưởng, tình
cảm.

+ Vì vậy, chúng ta chủ trương làm cho văn hóa thấm sâu vào mọi lĩnh vực đời sống xã hội để
văn hóa trở thành nền tẳng vững chắc của xã hội.

- Văn hóa là động lực phát triển bền vững:

+ Hàm lượng văn hóa trong các lĩnh vực của đời sống con người càng cao bao nhiêu thì khả năng
phát triển kinh tế - xã hội càng hiện thực và bền vững bấy nhiêu.

+ Văn hóa dựa vào cái đúng cái đẹp để dẫn dắt và thúc đẩy con người không ngừng phát triển.

- Văn hóa là một mục tiêu của phát triển:

Không sao chép dưới mọi hình thức Người soạn: PHTM 18
+ Mục tiêu xây dựng xã hội Việt Nam “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
chính là mục tiêu văn hóa

- Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội:

+ Khi xác định mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội phải đồng thời xác định mục tiêu văn hóa,
hướng tới xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Phải có chính sách kinh tế trong văn hóa để gắn
văn hóa với hoạt động kinh tế; khai thác tiềm năng kinh tế để hỗ trợ cho phát triển văn hóa.

- Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy các yếu tố con
người và xây dựng xã hội mới.

+ Việc phát triển kinh tế - xã hội cần nhiều nguồn lực khác nhau, nhưng trong đó nguồn lực con
người quan trọng nhất vì nó là nguồn lực vô hạn không bao giờ cạn kiệt. Các nguồn lực khác sẽ
không được sử dụng hiệu quả nếu không có những người đủ trí tuệ và năng lực để khai thác
chúng.

2. Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa
dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và
khoa học.

- Tiên tiến: là yêu nước và tiến bộ tất cả vì mục đích con người

- Bản sắc dân tộc: bao gồm những giá trị văn hoá truyền thống qua bao đời nay.

+ Để xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc chúng ta chủ trương vừa bảo vệ vừa
mở rộng giao lưu, tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong văn hóa dân tộc khác để
bắt kịp sự phát triển của thời đại.

+ Giữ gìn bản sắc dân tộc cũng phải đi liền với loại bỏ những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong
tục tập quán về thói cũ (ví dụ: mê tín dị đoan)

+ Nét đặc trưng của văn hóa Việt Nam là sự thống nhất mà đa dạng, là sự hòa quyện bình đẳng
và phát triển độc lập của văn hóa các dân tộc cùng sinh sống lên lãnh thổ Việt Nam. Không chỉ
tạo điều kiện cho văn hóa dân tộc Kinh mà còn hỗ trợ cho các dân tộc thiểu số khác có cơ hội để
truyền bá và phát huy những giá trị truyền thống của họ.

3. Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát
triển văn hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân
cách, lối sống đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn
kết, cần cù, sáng tạo.

Trọng tâm của xây dựng văn hóa là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp:
yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, đoàn kết, trung thực,.. Muốn vậy cần phải:

Không sao chép dưới mọi hình thức Người soạn: PHTM 19
- Các hoạt động văn hóa, giáo dục, khoa học cũng phải mang tính giáo dục nhân cách con người,
hướng đến chân – thiện – mỹ.

- Hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ “Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi
người”.

- Tăng cường giáo dục nghệ thuật, cảm thụ thẩm mỹ cho nhân dân, nhất là thanh, thiếu niên.

4. Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia đình, cộng
đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý đầy đủ đến yếu tố văn hóa và
con người trong phát triển kinh tế.

- Mỗi địa phương, cộng đồng, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải là môi trường văn hóa lành mạnh,
góp phần giáo dục, rèn luyện con người.

- Gia đình là nơi hình thành, nuôi dưỡng nhân cách văn hóa và giáo dục nếp sống cho con người.
Gia đình chính là nơi ảnh hưởng to lớn nhất đến tâm tư, tư tưởng và văn hóa của mỗi người.

- Phát huy các giá trị, nhân tố tích cực trong văn hóa tôn giáo, tín ngưỡng. Khuyến khích các
hoạt động tôn giáo gắn với “tốt đời, đẹp đạo”. Khuyến khích các hoạt động “đền ơn đáp nghĩa”,
“tốt đời, đẹp đạo”.

5. Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà
nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa là do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lí còn nhân
dân mới chính là chủ. Mọi người Việt Nam từ công nhân, nông dân, tri thức đều có chung một
mục đích: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

➢ Nhiệm vụ sinh viên:

Không sao chép dưới mọi hình thức Người soạn: PHTM 20

You might also like