You are on page 1of 25

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Năm học 2020 - 2021


Câu 1: Trình bày nhiệm vụ và phương pháp học tập môn Lịch sử Đảng của sinh viên không
chuyên ngành lý luận chính trị? Vì sao trong quá trình học tập môn học cần chú trọng phương
pháp vận dụng lý luận vào thực tiễn?
1. Nhiệm vụ
+ Trình bày có hệ thống cương lĩnh, đường lối của Đảng, từ đó khẳng định, chứnn minh giá
trị khoa học và hiện thực của những mục tiêu chiến lược và sách lược cách mạng mà
Đảng đề ra
+ Tái hiện tiến trình lịch sử lãnh đạo, đấu tranh của Đảng thông qua các sự kiện lịch sử, các
thời kì, các giai đoạn và các dấu mốc phát triển căn bản
+ Tổng kết lịch sử của Đảng để làm rõ kinh nghiệm bài học, quy luật và những vấn đề lý
luận của cách mạng VN
+ Làm rõ vai trò, sức chiến đấu của hệ thống tổ chức Đảng từ Trung ương đến cơ sở, làm rõ
tính tiên phong gương mẫu của cán bộ Đảng viên đặc biệt là chủ tịch HCM
Trong đó nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là: Trình bày có hệ thống cương lĩnh, đường lói của
Đảng vì ĐCSVN lãnh đạo hệ thống chính trị và toàn xã hội chủ yếu thông qua đường lối cách
mạng thể hiện ở cương lĩnh chính trị, các văn kiện đại hội của hội nghị trung ương.
2. Phương pháp học tập
- Sinh viên hết sức coi trọng nghe giảng trên lớp để nắm vững nội dung cơ bản của từng
bài giảng của giáo viên và nội dung tổng thể của môn học.
- Thực hiện phương pháp làm việc nhóm, tiến hành thảo luận trao đổi các vấn đề do giảng
viên đặt ra để hiểu rõ hơn nội dung chủ yếu của môn học. Sử dụng công nghệ thông tin
trong giảng dạy và học tập. Tổ chức các cuộc làm việc tại bảo tàng lịch sử quốc gia, bảo
tàng địa phương và các di tích lịch sử đặc biệt gắn bó với sự lãnh đạo của Đảng.
- Học tập lịch sử ĐCSVN cần chú trọng phương pháp vận dụng lý luận vào thực tiễn. Điều
đó đòi hỏi nắm vững lý luận cơ bản của CN Mác lênin, bao gồm triết học, kinh tế chính
trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học, nắm vững tư tưởng HCM, luôn luôn liên hệ lý luận
với thực tiễn VN để nhận thức đúng đắn bản chất của mỗi hiện tượng, sự kiện của lịch sử
lãnh đạo, đấu tranh của Đảng.
Chú trọng phương pháp vận dụng lý luận vào thực tiễn vì đối tượng nghiên cứu cơ bản của lịch
sử Đảng là quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực tiễn của Đảng trong tiến trình cách mạng và
những bài học, kinh nghiệm được tổng kết từ quá trình đó. Mặt khác người học phải biết vận
dụng những tri thức ấy vào thực tiễn cách mạng nước ta hiện nay.
Câu 2: Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam?
1. Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường đúng đắn cho CMVN: con đường CMVS – mở tiền đề
cho việc thành lập ĐCSVN
- 1911 ra đi tìm đường cứu nước.
- Tháng 7/1920 sau khi đọc Sơ thảo lần thứ I những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của Lenin NAQ đã có lời giải đáp cho con đường giải phóng cho nd VN và sau đó
trở thành 1 trong những người tham gia sáng lập ĐCS Pháp. 1920 NAQ tham gia sáng lập hội
liên hiệp tiếp tục thành lập để bổ sung tư tưởng cứu nước đồng thời truyền bá chủ nghĩa Mác
Lenin.
2. Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tỏ chức cho sự ra đời của Đảng
- Về tư tưởng:
+ Người viết nhiều bài đăng trên báo như: báo Leparia (người cùng khổ), nhân đạo, đời
sống, công nhân, tạp chí Cộng sản... Thông qua các tác phẩm này Người đã vạch trần âm
mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa thực dân Pháp đồng thời tuyên truyền chủ nghĩa Mác
Lenin, xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa những người cộng sản và nhân dân lao động
Pháp với các nước thuộc địa và phụ thuộc.
+ Đặc biệt tại đại hội V của Quốc tế cộng sản 1924 NAQ đã trình bày bản báo cáo quan
trọng về vấn đề dân tộc và thuộc địa, làm sáng tỏ thêm một số luận điểm của Lênin về bản
chất của chủ nghĩa thực dân, về nhiệm vụ của ĐCS trên thế giới trong cuộc đấu tranh
chống áp bức dân tộc, giải phóng dân tộc ở các thuộc địa.
- Về chính trị:
+ Chỉ rõ bản chất chủ nghĩa thực dân, xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của
dân tộc thuộc địa, của GCCN và nd lao động trên thế giới
+ Xác định cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
CMGPDT ở các nước thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc có quan hệ chặt chẽ,
hỗ trợ thúc đẩy cho nhau nhưng không phụ thuộc vào nhau
+ Cách mạng cần phải lôi cuốn sự tham gia của nông dân xây dựng khối công nông làm
nòng cốt, là động lực của cách mạng, đồng thời tập hợp các tầng lớp khác
+ CM muốn giành thắng lợi trước hết phải có Đảng lãnh đạo
- Về tổ chức:
+ 11/1924 NAQ về Quảng Châu để xúc tiến thành lập chính đảng Mácxit. 2/1925 Người
lựa chọn những thanh niên tiêu biểu nhất trong Tâm tâm xã, lập ra nhóm cộng sản đoàn.
6/1925 thành lập hội VNCMTN, là tổ chức tiền thân của Đảng tại Quảng châu để truyền
bá chủ nghĩa Mác Lenin vào trong nước. 7/1925 NAQ cùng tham gia sáng lập hội liên
hiệp các dân tộc bị áp bức. Từ 1922 – 1927 mở lớp đào tạo huấn luyện bồi dưỡng cho cán
bộ.
+ Đầu 1927 xuất bản cuốn Đường Cách Mệnh đề cập đến những tư tưởng cơ bản về chiến
lược và sách lược của CMVN
⇨ Như vậy hoạt động của HVNCMTN và tác phẩm Đường Cách Mệnh đã trực tiếp chuẩn bị
mọi điều cho việc thành lập chính đảng của GCVS ở VN gắn liền với vai trò quan trọng của
NAQ
3. Triệu tập, chủ trì hội nghị thành lập Đảng và vạch ra cương lĩnh chính trị đầu tiên.
- Thời gian: 6/1 – 7/2/1930
- Địa điểm: Hồng Kông, Hương Cảng, Trung Quốc
- Hội nghị đã hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng thống nhất là ĐCSVN

Vai trò của Nguyễn Ái Quốc thể hiện: sau khi tìm thấy, lựa chọn con đường cứu nước.
Người hoạt động khẩn trương, tích cực, sáng tạo, chuẩn bị những tiền đề về chính trị,
tư tưởng tổ chức dẫn tới sự ra đời các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam; nhạy cảm, nắm
bắt tình hình Cách mạng trong nước.
Tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất lấy tên Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng gắn liền với tên tuổi của Nguyễn Ái Quốc- người sáng lập và rèn luyện cho sự
ra đời và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Câu 3: Phân tích nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt
Nam?

- Hoàn cảnh lịch sử: 3/2/1930 ĐCSVN ra đời ở Hương Cảng, Trung Quốc. Tại đây NAQ
đã thông qua chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt. Hai văn kiện này được gọi là
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Nội dung:
+ Xác định mục tiêu chiến lược: chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ đại
cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
+ Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt:
● Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và địa chủ pk, thực hiện khẩu hiệu
“độc lập dân tộc và người cày có ruộng”
● Về kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái và sản nghiệp của Pháp giao cho chính phủ, tịch
thu ruộng đất của địa chủ giao cho dân cày, mở mang sx công nông nghiệp
● Về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức và hội họp, nam nữ bình quyền

⇨ 2 nhiệm vụ trong đó chống đế quốc là quan trọng hàng đầu.


+ Xác định lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân là lực lượng cơ bản cùng với các
giai cấp khác trong đó giai cấp công nhân lãnh đạo
+ Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc: Sử dụng bạo lực cách
mạng của quần chúng, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang
+ Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế: Tranh thủ sự đồng tình và giúp đỡ của cách mạng
thế giới
+ Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: Là nhân tố quyết định thắng lợi
- Ý nghĩa:
+ Cương lĩnh phản ánh được quy luật khách quan của xã hội VN, đáp ứng những nhu
cầu cơ bản cấp bách của XH, phù hợp với xu thế thời đại, định hướng chiến lược đúng
đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng VN
+ Cương lĩnh được hoạch định với cơ sở lí luận khoa học vững chắc(Chủ nghĩa Mác –
Lênin) và trên cơ sở tổng kết, khảo nghiệm thực tiễn cách mạng VN đầu thế kỷ XX.
Cương lĩnh đã giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc.

Câu 4: Bằng lý luận và thực tiễn, Anh (chị) hãy chứng minh: sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam là một tất yếu khách quan?

4.1. Về thực tiễn

1. Hoàn cảnh quốc tế

● Sự chuyển biến của CNTB sang Chủ nghĩa đế quốc

- Từ nửa sau thế kỷ XIX, CNTB phương Tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự do cạnh tranh
sang giai đoạn độc quyền => đặt ra yêu cầu bức thiết về thị trường =>NN sâu xa dẫn tới
những cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa phong kiến phương Đông và mâu thuẫn thuộc
địa => chiến tranh thế giới thứ nhất.

- Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt thổi d về
bùng phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.

● Cách mạng tháng 10 Nga (1917) thắng lợi mở ra một thời đại mới trong lịch sử nhân loại,

mở ra con đường giải phóng mới – con đường vô sản. Chứng minh cách mạng muốn
thành công phải có Đảng lãnh đạo với đường lối đúng đắn.

● Quốc tế cộng sản được thành lập (1919) thúc đẩy các phong trào đấu tranh đi theo

khuynh hướng vô sản, truyền bá chủ nghĩa Mác Lenin vào trong nước.

=> Những tình hình thế giới đầy biến động đó đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến Việt Nam

2.Hoàn cảnh trong nước

- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản:

• Phong trào Cần Vương (1885 - 1896):


• Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913):
• Ngoài ra còn 2 nhân vật tiêu biểu của phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản:
Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh

-Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản:

• Cuộc bãi công của công nhân Ba Son 1925:


• Cuộc bãi công 2500 công nhân nhà máy sợi Nam Định (30/2/1925)
• 1926 - 1929 có sự tham gia lãnh đạo của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên

Các phong trào này đều thất bại do khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước, thiếu lực lượng
thổ chức đủ mạnh để lãnh đạo.

3.Thực tiễn cách mạng đặt ra:

Năm 1929 Việt Nam ra đời 3 tổ chức cộng sản: Đông Dương Cộng Sản Đảng, An Nam Cộng
Sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn nhưng có mâu thuẫn gây ảnh hưởng cách mạng

=> Yêu cầu thành lập một chính đảng duy nhất để lãnh đạo cách mạng.

4.2. Về lý luận

Đảng ra đời theo đúng quy luật khách quan, là kết quả của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.

- GCCN có sứ mệnh lãnh đạo cách mạng thắng lợi đến cùng.

=> Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đặt lên vai GCCN Việt Nam.

- GCCN muốn lãnh đạo cách mạng được thì phải có ĐCS

=> Sự thành lập ĐCS là quy luật vận động của phong trào công nhân từ tự phát thành tự giác.

- Nguyễn Ái Quốc là người VN đầu tiên tìm thấy chủ nghĩa Mác Lênin và con đường giải phóng
dân tộc theo đường lối cách mạng vô sản, Người thực hiện công cuộc truyền bá chủ nghĩa Mác -
Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập ĐCSVN.

Câu 5: Trình bày ý nghĩa lịch sử của sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam? Tại sao
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt Nam?
1. Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời ĐCSVN

● Đảng ra đời là kết quả đấu tranh của nhân dân ta trực tiếp là những năm 20 của thế kỷ XX

● Đảng ra đời là sự kết hợp của 3 yếu tố: Chủ nghĩa Mác Lênin, phong trào công nhân và

phong trào yêu nước.

● Gắn cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.

ĐCSVN ra đời và việc Đảng chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong
trào cách mạng thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng
thời đóng góp tích cực vào sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình độc lập dân tộc và tiến bộ của
nhân loại thế giới

● Bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam

2. Đảng ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử vì:


- Chấm dứt về khủng hoảng đường lối, tổ chức, lãnh đạo cách mạng
+ Trước khi Đảng ra đời
Nhiều nhà cách mạng Việt Nam ra nước ngoài tìm đường cứu nước nhưng chưa hề đề cập đến vấn đề
đoàn kết với lực lượng cách mạng thế giới.
Phong trào yêu nước của nhân dân ta diễn ra liên tục, sôi nổi, quyết liệt song đều thất bại vì khủng
hoảng về đường lối.
+ Khi có sự chỉ đạo của ĐCSVN

Với cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định
lần đầu tiên cách mạng VN có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách
quan của xã hội VN, định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển cách mạng
VN. Cương lính cũng khẳng định con đường cách mạng cho dân tộc VN là con đường cách
mạng vô sản. Điều này phù hợp với nội dung và xu thế của thời đại mới được mở ra từ cách
mạng Tháng Mười Nga vĩ đại.

- Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân, từ đây GCCN với đội tiên phong của
mình là ĐCS lãnh đạo cách mạng.
- Đảng trở thành nhân tố quyết định hàng đầu thắng lợi của cách mạng VN
+ Đảng đã xây dựng được một lực lượng mới cho cách mạng: Liên minh công – nông
+ Lôi cuốn được đông đảo nông dân đi theo con đường con đường cách mạng
+ Xây dựng được khối liên minh công nông vững chắc - nhân tố cơ bản tạo nên thắng lợi
cho cách mạng Việt Nam.

Câu 6: Trình bày chủ trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn 1939-1945? Vì sao trong giai
đoạn ấy, Đảng ta “phải thay đổi chiến lược”?

1. Chủ trương chiến lược mới của Đảng

Một là, chuyển hướng mục tiêu đấu tranh từ đòi quyền lợi dân sinh, dân chủ hằng ngày lên mục
tiêu đấu tranh giải phóng dân tộc. Đảng khẳng định vấn đề sống còn của các dân tộc Đông
Dương lúc này là phải tập trung lực lượng đánh đổ đế quốc và tay sai phản động, giải phóng dân
tộc.

Trong các Hội nghị Trung ương, Đảng chỉ rõ tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất. Cách nêu
lên như vậy không đồng nghĩa với việc Đảng từ bỏ cách mạng ruộng đất, mà vẫn thực hiện đồng
thời. Sự sáng tạo của Đảng trong chuyển hướng chỉ đạo là thực hiện nhiệm vụ chống phong kiến
và nhiệm vụ dân chủ khác rải ra làm từng bước, phục tùng và phục vụ cho nhiệm vụ hàng đầu là
chống đế quốc giải phóng dân tộc

Hai là, thành lập mặt trận dân tộc thống nhất riêng trong từng nước, lấy liên minh công - nông
làm nòng cốt, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Vận dụng lý luận Mác - Lênin về “quyền dân tộc tự
quyết”, Đảng chủ trương mỗi nước thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng. Tháng 5-
1941, Mặt trận Việt Minh chính thức thành lập ở Việt Nam

Ba là, chuyển hướng phương pháp đấu tranh cách mạng: kết hợp đấu tranh bí mật, bất hợp pháp
với tranh thủ triệt để mọi điều kiện để xây dựng phát triển lực lượng; sử dụng kết hợp lực lượng,
hình thức đấu tranh chính trị với lực lượng, hình thức đấu tranh quân sự làm phương pháp đấu
tranh chủ yếu để giành chính quyền. Đến Hội nghị Trung ương 8, Đảng chỉ rõ phương thức (hình
thái) đấu tranh giành chính quyền đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa.

Bốn là, chuyển hướng công tác xây dựng Đảng. Chiến lược nhất quán trong công tác xây dựng
Đảng từ khi Đảng ra đời là xây dựng vững mạnh, trong sạch cả 3 mặt: chính trị, tư tưởng, tổ
chức. Do yêu cầu cấp bách trong thực hiện mục tiêu giải phóng dân tộc, các Hội nghị Trung
ương 6,7,8 của Đảng đều nhấn mạnh là: gấp rút đào tạo cán bộ, tăng thành phần công nhân trong
Đảng, kiện toàn, củng cố vững chắc hệ thống tổ chức của Đảng, nhất là ở Lào và Campuchia.

2. Tại sao phải thay đổi

Chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ (1-9-1939) tác động sâu sắc đến tình hình chính trị thế
giới. Để phục vụ cho chiến tranh, thực dân Pháp thực hiện nhiều chính sách cực kỳ phản động.

Chính sách phát xít hóa bộ máy chính quyền thực dân đế quốc ở Đông Dương không làm Đảng
ta bất ngờ, vì Đảng đã sớm dự báo vấn đề này. Khi chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ, Đảng
cho rằng nếu cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918) làm xuất hiện tình thế cách
mạng ở Nga, dẫn tới cuộc Cách mạng Tháng Mười năm 1917 nổ ra, thì cuộc chiến tranh thế giới
lần này sẽ làm xuất hiện tình thế cách mạng. Nắm vững và vận dụng sáng tạo tư tưởng cách
mạng của V.I.Lênin: “giai cấp vô sản nắm lấy ngọn cờ dân tộc, tự mình trở thành dân tộc”, dựa
trên cơ sở phân tích diễn biến tình hình ở Đông Dương lúc này, Đảng kịp thời đề ra chủ trương
cách mạng mới.

Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng thời kỳ 1939-1945 xuất phát
từ đòi hỏi khách quan của thực tiễn cách mạng Đông Dương đặt ra. Đó là chủ trương đúng đắn,
khoa học của Đảng trong giải quyết mối quan hệ giữa chiến lược và chỉ đạo chiến lược trong
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Trên thực tế, chủ trương đó đã được Đảng và Hồ Chí Minh
hiện thực hóa trong thực tiễn. Chiến lược cách mạng đã được Đảng xác định trong cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng (1930),

Câu 7: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần
thứ Tám (5-1941)? Vì sao Hôi nghị Trung ương Tám được coi là hội nghị hoàn chỉnh chủ
trương chiến lược của Đảng?

1. Hoàn cảnh lịch sử


- Thế giới: chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn khốc liệt
- Trong nước:
+ Phong trào chống Nhật, Pháp đang trên đà phát triển mạnh mẽ
+ Tháng 5/1941 tại Cao Bằng, Hội nghị diến ra do NAQ chủ trì.
2. Nội dung

Thứ nhất, hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là
mâu thuẫn giữa dân tộc VN với đế quốc phát xít Pháp – Nhật, bởi vì dưới 2 tầng áp bức thì
“quyền lợi của tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong không lúc nào
bằng”

Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương phải thay đổi chiến lược. Khẳng định “chưa chủ
trương làm cách mạng tư sản dân quyền mà chủ trương làm cách mạng giải phóng dân tộc”.
Để thực hiện nhiệm vụ đó hôi nghị quyết định tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ,
chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt
gian chia cho dân cày nghèo.

Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thi hành chính
sách “dân tộc tự quyết”. Với các dân tộc Lào, Cao Miên, Đảng chủ trương thành lập Mặt
trận ở mỗi nước, tiến tới thành lập một Mặt trận chung Đông Dương.

Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc. Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt
Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh). Các tổ chức quần chúng yêu nước chống đế
quốc trong Mặt trận đều lấy tên là Hội Cứu quốc như Hội Công nhân Cứu quốc, Hội Nông
dân Cứu quốc, Hội Phụ nữ Cứu quốc, Hội Thanh niên Cứu quốc, Hội Phụ lão Cứu quốc, Hội
Nhi đồng Cứu vong, Hội Quân nhân Cứu quốc...

Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân
tộc”

Thứ sáu, hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và
nhân dân. Hội nghị quyết định phải xúc tiến công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, khi thời
cơ đến “với lực lượng sẵn có ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng
địa phương cũng có thể giành sự thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to
lớn".
3. Hôi nghị Trung ương Tám được coi là hội nghị hoàn chỉnh chủ trương chiến lược của Đảng
vì:
+ Đã khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương tháng 10/1930
+ Khẳng định đường lối cách mạng đúng đắn của Cương lĩnh chính trị
+ Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập, tự
do.

Câu 8: Trình bày nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của Cách mạng Tháng Tám
(1945)? Theo Anh (chị), nguyên nhân nào là quan trọng nhất cho sự thắng lợi của Cách mạng
Tháng Tám? Vì sao?

1. Nguyên nhân thắng lợi

● Hoàn cảnh quốc tế thuận lợi:

- Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện


- Lực lượng đồng minh chưa kịp vào nước ta

● Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nguồn gốc chủ yếu quyết định thắng lợi của Cách

mạng tháng Tám.

● Từ chỗ tiến hành song song hai nhiệm vụ phản đế và phản phong, đến chỗ xác định rõ

nhiệm vụ trước mắt là giải phóng dân tộc.

● Bố trí thế trận và sắp xếp lực lượng cách mạng phù hợp với yêu cầu khách quan của lịch

sử.

● Thực thi phương châm chiến lược "kết hợp chặt chẽ đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ

trang", tiến từ khởi nghĩa từng phần đến Tổng khởi nghĩa

● Nắm đúng thời cơ, kịp thời phát động quần chúng nổi dậy giành chính quyền, ít phải đổ

máu.

Trong đó nguyên nhân quan trọng nhất là sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng vì:

- Đảng đề ra đường lối đúng đắn


- Phát huy được sức mạnh toàn dân
- Biết lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù
- Đảng biết chớp thời cơ
2. Kinh nghiệm
- Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược. Trong cách mạng thuộc địa phải đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu, còn nhiệm vụ cách mạng ruộng đất cần tạm gác lại
- Thứ hai, về xây dựng lực lượng. Trên cơ sở khối liên minh công nông cần khơi dậy tinh
thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước
- Thứ ba, về phương pháp cách mạng. Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng, kết hợp
đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi
nghĩa từng phần tiến đén tổng khởi nghĩa trên cả nước
- Thứ tư, về xây dựng Đảng. Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong với đường lối
chính trị đúng đắn, liên hệ chặt chẽ với quần chúng.

Câu 9: Phân tích phương châm kháng chiến toàn quốc của Đảng: toàn dân, toàn diện, lâu dài
và dựa vào sức mình là chính?

Mục tiêu của cuộc kháng chiến là đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc lập,tự do
thống nhất hoàn toàn, vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hoà bình thế giới.

Kháng chiến toàn dân là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân; động viên toàn dân tích cực tham
gia kháng chiến. xây dựng sự đồng thuận, nhất trí của cả nước, đánh địch ở mọi nơi, mọi lúc,
“mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài, mỗi đường phố là một mặt trận”.
trong đó Quân đội nhân dân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc.

Kháng chiến toàn diện là đánh địch trên mọi lĩnh vực mọi mặt trận không chỉ bằng quân sự mà cả
về chính trị, kinh tế, văn hoá, tư tưởng, ngoại giao, trong đó mặt trận quân sự, đấu tranh vũ trang
giữ vai trò mũi nhọn, mang tính quyết định. động viên và phát huy cho được mọi tiềm năng, sức
mạnh của dân tộc, mọi nguồn lực vật chất, tinh thần trong nhân dân phục vụ kháng chiến thắng
lợi.

Kháng chiến lâu dài là tư tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng. trường kỳ kháng chiến là một quá
trình vừa đánh tiêu hao lực lượng vừa xây dựng, phát triển lực lượng ta, từng bước làm chuyển
biến so sánh lực lượng trên chiến trường có lợi cho ta; lấy thời gian là lực lượng vật chất để
chuyển hoá yếu thành mạnh. Kháng chiến lâu fail nhưng không có nghĩa là kéo dài vô thời hạn
mà phải luôn tranh thủ chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước nhảy vọt về chất, thắng
từng bước để đi đến thắng lợi cuối cùng.

Kháng chiến dựa vào sức mình là chính, là sự kế thừa tư tưởng chiến lược trong chỉ đạo sự
nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền của lãnh tụ HCM.Phải lấy nguồn nội
lực của dâm tộc, phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thâng vốn của nhân dân ta làm chỗ dựa
chủ yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên cơ sở đó, để tìm kiếm, phát huy
cao độ và có hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần và vật chất của quốc tế khi có điều kiện. Lấy
độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan trọng hàng đầu.

Phương châm kháng chiến của Đảng là hoàn toàn đúng đắn, trở thành ngọn cờ dẫn đường, chỉ
lối, động viên toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta tiến lên. Đường lối đó được nhân dân ủng hộ ,
hưởng ứng trong suốt quá trình kháng chiến và trở thành nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.

Câu 10: Phân tích nội dung Chính cương Đảng lao động Việt Nam được Đại hội đại biểu Toàn
quốc lần thứ II của Đảng thông qua?

Xác định tính chất của xã hội VN lúc này: 3 tính chất “dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và
nửa phong kiến”. Cuộc kháng chiến để giải quyết mâu thuẫn giữa chế độ dân chủ nhân dân với
các thế lực phản động chính là chủ nghĩa đế quốc xây lược. Đối tượng đấu tranh chính của VN
lúc này là chủ nghĩa đế quốc xâm lược Pháp và can thiệp Mỹ và phong kiếm phản động.

Nhiệm vụ của cách mạng VN được xác định là “đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập
và thống nhất thật sự cho dân tộc, xoá bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho
người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội”. Những
nhiệm vụ đó có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng nhiệm vụ chính lúc này là tập trung đấu
tranh chống xâm lược, hoàn thành công cuộc giải phóng dân tộc.

Động lực của cách mạng VN được xác định gồm có 4 giai cấp là: công nhân, nông dân tiểu tư
sản và tư sản dân tộc, ngoài ra còn có những thân sĩ yêu nước và tiến bộ. Trong đó lấy nền tảng
là giai cấp công, giai cấp nông và lao động trí óc; gccn đóng vai trò là lực lượng lãnh đạo cách
mạng VN

Chính cương cũng nêu ra triển vọng phát triển của cách mạng VN nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa
xã hội . Cách mạng VN là cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân do Đảng của giai cấp công
nhân lãnh đạo nên nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là quá trình lâu dài, có các giai
đoạn phát triển tương ứng với những nhiệm vụ trung tâm, đó là: hoàn thành giải phóng dâm tộc,
xoá bỏ tàn tích phong kiến và nửa pk, thực hiện người cày có ruộng, hoàn chỉnh chế độ dân chủ
nhân dân; tiến tới xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.

Nội dung của Chính cương còn nêu ra 15 chính sách lớn của Đảng trong giai đoạn hiện ta nhằm
tiếp tục đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiết quốc gia, thực hiện chế độ
dân chủ nhân dân ở VN, làm tuền đề tiến lên CNXH.

Câu 11: Trình bày kết quả, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của
Đảng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1946-1954)?

1. Kết quả: Chiến dịch ĐBP kết thúc đã đưa cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp và can thiệp
Mỹ đi đến thắng lợi vẻ vang buộc Pháp phải đàm phán tại hội nghị Giơ ne vơ. Hội nghị đã thông
qua bản Tuyên bố: Pháp và các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ
bản của Vn, Lào, Campuchia là độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào
công việc nội bộ của các nước đó, cam kết chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình trên bán đảo
Đông Dương

2. Nguyên nhân thắng lợi

● Nguyên nhân chủ quan

+ Sự lãnh đạo đúng đắn tài tình của Đảng, đứng đầu là chủ tịch HCM
+ Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân trong mặt trận liên Việt
+ Có lực lượng vũ trang 3 thứ quân ngày càng trưởng thành làm nòng cốt tạo nên những
bước ngoặt trong tiến trình cách mạng
+ Có chính quyền dân chủ nhân dân ngày càng được củng cố và lớn mạnh

● Nguyên nhân khách quan


+ Sự đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương
+ Sự giúp đỡ to lớn của các nước XHCN
+ Sự cổ vũ của lực lượng yêu chuộng hòa bình trên thế giới (đặc biệt là nhân dân Pháp)

3. Ý nghĩa lịch sử

● Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo tiền đề chính trị - xã hội quan trọng để Đảng quyết định

đưa miền Bắc quá độ lên CNXH, xây dựng và bảo vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương
lớn chi viện cho tiền tuyến miền Nam

● Thắng lợi có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập thống nhất và toàn

vẹn lãnh thổ của dân tộc VN

● Có tính lan tỏa rộng lớn trông khu vực và mang tầm vóc thời đại sâu sắc: Đã đánh bại cuộc

chiến tranh xâm lược có quy mô lớn của quân đội nhà nghề có tiềm lực quân sự và kinh tế
hùng mạnh với các trang bị vũ khí, công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại; được điều
hành bởi các nhà chính trị lão luyện, tướng tá quân sự tài ba của Pháp – Mỹ

● Lần đầu tiên trong lịch sử phong trào giải phóng dân tộc có một nước thuộc địa nhỏ bé đã

đánh thắng một cường quốc thực dân, nó có tác dụng cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì
hòa bình, dân chủ và tiến bọ ở các châu lục Á, Phi, Mỹ La tinh

4. Bài học kinh nghiệm

● Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng

chiến ngay từ những ngày đầu. Đường lối cơ bản là “kháng chiến và kiến quốc” kháng chiến
toàn dân toàn diện tự lực cánh sinh là chính

● Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ bản vừa

kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến. Kháng chiến toàn diện trên
các mặt trận, kết hợp nhuần nhuyễn các hình thức đấu tranh, lấy quân sự làm nòng cốt , xây
dựng LLVT làm chỗ dựa
● Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng chiến phù

hợp với đặc thù từng giai đoạn. Kết hợp giữa chiến tranh chính quy với chiến tranh du kích,
tác chiến linh hoạt “đánh chắc, tiến chắc, thắng chắc”

● Bốn là, xây dựng và phát triển LLVT 3 thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và dân

quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ chính trị - quân sự
của cuộc kháng chiến

● Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện

của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả lĩnh vực, mặt trận. Xây dựng, bồi đắp hình ảnh,
uy tín của Đảng và Chính phủ phải bằng hành động thực tiễn, bằng sự nêu gương và vai trò
tiên phong của các tổ chức Đảng và cán bộ đảng viên

Câu 12: Trình bày hoàn cảnh và nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước? Thực
chất chủ trương cách mạng của Đảng trong giai đoạn mới này là gì?

1. Hoàn cảnh lịch sử

Đất nước chia làm 2 miền. Lần đầu tiên có 1 tổ chức lãnh đạo 2 miền đồng thời thực hiện 2
nhiệm vụ hoàn toàn khác nhau cụ thể:

● Miền Bắc:

+ Khôi phục kinh tế hàn gắn vết thương chiến tranh


+ Cải cách ruộng đất
+ Cải cách công thương nghiệp
+ Xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH, làm hậu phương cho tiền tuyến miền Nam

● Miền Nam:

+ Chiến tranh đơn phương lúc đầu là đấu tranh hòa bình sau chuyển sang đấu tranh bạo lực
cách mạng kết hợp giữa đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.
+ Tiêu biểu nhất là phong trào Đồng Khởi. Thắng lợi của phong trào Đông Khởi là bước
nhảy vọt có ý nghĩa lịch sử của cách mạng VN, chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế
tiến công, từ khởi nghĩa từng phần sang chiến tranh cách mạng chống chủ nghĩa thực dân
mới của Mỹ.
2. Nội dung

⮚ Đại hội III

+ Về đường lối chung của cách mạng VN, thực hiện đồng thời hai chiến lược cách mạng
khác nhau ở 2 miền: Một là đẩy mạnh cách mạng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Hai là
tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước
nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
+ Về mục tiêu chiến lược chung, cách mạng 2 miền thuộc 2 chiến lược khác nhau có mục
tiêu cụ thể riêng, song trước mắt đều hướng vào mục tiêu chung là giải phóng miền Nam,
hòa bình thống nhất đất nước.
+ Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể, cách mạng XHCN ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng
tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát
triển của toàn bộ cách mạng VN và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Còn cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp giải phóng miền Nam.
+ Về hòa bình thống nhất Tổ quốc, chủ trương kiên quyết giữ vững đương lối hòa bình để
thống nhất nước nhà đồng thời luôn luôn đề cao cảnh giác chuẩn bị sẵn sàng đối phó với
mọi tình thế.
+ Về triển vọng của cách mạng, cuộc đấu tranh của nhân dân ta là một quá trình gay go,
gian khổ, phức tạp và lâu dài nhưng thắng lợi nhất định thuộc về chúng ta.
+ Về xây dựng chủ nghĩa xã hội là một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt kinh tế,
chính trị, văn hóa, tư tưởng và kỹ thuật. Cải tạo XHCN và xây dựng XHCN được xem là
2 mặt của cuộc cách mạng XHCN về quan hệ sản xuất. Công nghiệp hóa XHCN được
xem là nhiệm vụ trung tâm trong suốt quá trình quá độ ở nước ta.

⮚ Nghị quyết 11, 12 năm 1965

+ Quyết tâm chiến lược: Khẳng định chúng ta có đủ điều kiện và sức mạnh để đánh Mỹ Và
thắng Mỹ. Với tinh thần “quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược” Đảng quyết định
phát động cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
+ Mục tiêu chiến lược: hòa bình thống nhất nước nhà
+ Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh càng mạnh
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến
công và liên tục tiến công
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm tiếp tục
xây dựng miền Bắc vững mạnh trong điều kiện có chiến tranh
+ Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng 2 miền: miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là
hậu phương lớn. Hai nhiệm vụ không tách rời nhau mà gắn bó mật thiết.
3. Thực chất

Là đường lối tiếp tục tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng. Đó là đường lối chiến
tranh nhân dân toàn dân đánh giặc, dựa vào sức mình là chính trong hoàn cảnh mới tạo nên
sức mạnh mới để đánh thắng Mỹ

1969 – 1973: Miền Bắc là hậu phương xây dựng CNXH, khắc phục hậu quả của chiến tranh
miền bắc lần thứ nhất. Miền Nam đánh bại chiến lược “VN hóa chiến tranh”, “Đông Dương
hóa chiến tranh”.

Câu 13: Bằng hiện thực lịch sử, hãy phần tích làm sáng tỏ nhận định sau: “ Thắng lợi của nhân
dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta
như một trong những trang chói nhất, một biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa
anh hùng cách mạng và trí tuệ con người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của
thế kỷ XX, một sự kiện có tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc”

1. Đối với VN
+ Kết thúc 21 năm đánh Mỹ
+ Kết thúc thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước
+ Mở ra kỷ nguyên mới: Cả nước hòa bình, độc lập thống nhất, đi lên CNXH

Trải qua 21 năm chiến đấu, Nhân dân ta đã đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược thực dân mới
có quy mô lớn, dài ngày nhất, ác liệt và dã man nhất từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Âm mưu
của đế quốc Mỹ biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và chia cắt lâu dài đất nước
ta đã bị đập tan.
Thắng lợi của Nhân dân ta trong sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước kết thúc quá trình 30 năm chiến
tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, chấm dứt ách thống trị hơn một thế kỷ của chủ nghĩa
thực dân, đế quốc, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ lịch sử giải phóng dân tộc và thống nhất nước
nhà, mở ra bước ngoặt vĩ đại thiết lập quyền làm chủ của nhân dân trên toàn bộ đất nước, đưa cả
nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

+ Tăng thêm sức mạnh vật chất và tinh tần, thế và lực, uy tín của Đảng và dân tộc ta trên
trường quốc tế
+ Để lại niềm tự hào và kinh nghiệm quý báu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước
2. Đối với quốc tế
+ Đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược có quy mô lớn nhất của đế quốc năm 1945

Trong toàn bộ lịch sử 200 năm của Hoa Kỳ, đây là thất bại lớn nhất. Đế quốc Mỹ bị suy yếu
nghiêm trọng về quân sự, chính trị, kinh tế và còn phải tiếp tục gánh chịu nhiều hậu quả nặng nề
và lâu dài. Vết thương nhức nhối mà đế quốc Mỹ gọi là "hội chứng Việt Nam" đã dằn vặt giai
cấp thống trị và cả nhân dân Mỹ trong nhiều năm cho đến nay vẫn chưa lành. Chiến tranh Việt
Nam làm cho nhân dân Mỹ hiểu thêm những bệnh hoạn và mâu thuẫn vốn có của xã hội tư bản.

Thời kỳ sau Việt Nam, đế quốc Mỹ buộc phải điều chỉnh chiến lược toàn cầu, chuyển sang chiến
lược "diễn biến hòa bình" gây đủ mọi sức ép nhằm phá hoại phong trào giải phóng dân tộc, phá
hoại Liên Xô, Đông Âu, hệ thống xã hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản quốc tế từ trong lòng
các phong trào và các nước đó.

+ Làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc

Với thắng lợi này, Nhân dân Việt Nam chứng minh trước toàn thế giới sự phá sản không thể
tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới. Cũng như trước đây, thắng lợi của Cách mạng Tháng
Tám năm 1945 và thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược năm 1954 đã
chứng minh với thế giới sự sụp đổ tất yếu của chủ nghĩa thực dân cũ. Quân ngụy Sài Gòn - đội
quân tay sai mạnh nhất được Mỹ dồn sức lực, tiền của nuôi dưỡng và bảo vệ bị tiêu diệt đã làm
cho các đồng minh Mỹ ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ La tinh bắt đầu mất lòng tin vào khả
năng của Mỹ. Niềm tin về “tính bất khả chiến bại” của đế quốc Mỹ đã bị lung lay.
Thắng lợi của Nhân dân Việt Nam đã đẩy lùi và làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, phá
vỡ một phòng tuyến quan trọng của đế quốc Mỹ ở Đông Nam Á, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu
phản cách mạng của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch, làm lung lay vị trí chính trị của
Mỹ trên trường quốc tế làm phá sản "thần tượng Mỹ” và tâm lý phục Mỹ, sợ Mỹ - tên đế quốc
hùng mạnh nhất và tên sen đầm quốc tế hung ác nhất

+ Cổ vũ phong trào độc lập, dân chủ, hòa bình trên thế giới

Thắng lợi của nhân dân Việt Nam đã mở rộng trận địa của chủ nghĩa xã hội, tăng thêm sức mạnh
và thế tiến công của ba dòng thác cách mạng của thời đại đem lại lòng tin và niềm phấn khởi của
hàng triệu người dân trên thế giới đang đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ
nghĩa xã hội.

Câu 14: Phân tích nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của cuộc kháng chiến chống
Mỹ, cứu nước từ 1954 đến 1975?
1. Nguyên nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng cộng sản VN với đường lối chính trị, quân sự, ngoại
giao độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo.
- Sự đoàn kết phấn đấu, hy sinh của đồng bào cả nước nhất là những chiến sĩ trực tiếp
chiến đấu trên chiến trường miền Nam, trong đó có vai trò đóng góp của lực lượng bí mật
trong lòng địch, “lực lượng thứ ba” và các chiến sĩ đấu tranh kiên cường trong các nhà tù
Mỹ - Ngụy
- Sức mạnh của chế độ XHCN ở miền Bắc cả về chính trị, tinh thần và vật chất với tư cách
là hậu phương lớn
- Tình đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương và sự ủng hộ giúp đỡ to lớn của các
nước XHCN anh em, sự ủng hộ nhiệt tình của phong trào công nhân và nhân dân tiến bộ
trên toàn thế giới, trong đó có nhân dân tiến bộ Mỹ
2. Kinh nghiệm lịch sử
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH nhằm huy động sức mạnh toàn dân
đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ
- Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn dân
và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp
- Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi ủy
quân đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn
- Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở miền
Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự đồng
tình, ủng hộ của quốc tế
- Hạn chế của đảng trong thực tiễn: có thời điểm đánh giá so sánh lực lượng giữa ta và địch
chưa thật đầy đủ và còn có những biểu hiện nóng vội, chủ quan, duy ý chí trong xây dựng
CNXH ở miền Bắc.
Câu 15: Phân tích các bước đột phá trong tư duy đổi mới kinh tế của Đảng từ sau Đại hội V
(1982) đến trước Đại hội VI (1986)
Sau Đại hội V, Trung ương Đảng có nhiều hội nghị cụ thể hóa, thực hiện nghị quyết Đại hội. Nổi
bật là Hội nghị trung ương 6 tháng 7/1984 giải quyết vấn đề cấp bách về phân phối lưu thông với
2 việc cần làm ngay là: Đẩy mạnh thu mua nắm nguồn hàng, quản lý chặt chẽ thị trường tự do và
Thực hiện điều chỉnh giá cả, tiền lương tài chính cho phù hợp với thực tế.
Hội nghị Trung ương 7 tháng 12/1984 xác định coi mặt trận sản xuất nông nghiệp là hàng đầu
trước hết là sản xuất lương thực thực phẩm.
Hội nghị Trung ương 8 khóa V tháng 6/1985 được coi là bước đột phá thứ 2 trong qua trình đổi
mới kinh tế của Đảng. Hội nghị chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, lấy giá
lương tiền làm khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh XHCN. Nội dung là
tính đủ chi phí hợp lý trong giá thành sản phẩm; giá cả bảo đảm bù đắp chi phí thực tế hợp lý,
người sản xuất có lợi nhuận thỏa đáng và Nhà nước từng bước có tích lũy, xóa bỏ tình trạng nhà
nước mua thấp, bán thấp và bù lỗ; thực hiện cơ chế một giá cho toàn bộ hệ thống, khắc phục tình
trạng thả nổi trong việc định giá và quản lý giá.
Hội nghị Bộ chính trị khóa V tháng 8/1986 là bước đột phá thứ 3 về đổi mới kinh tế với các nội
dụng sau:
+ Về cơ cấu sản xuất: bố trí cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, phải lấy nông nghiệp làm mặt
trận hàng đầu; ra sức phát triển công nghiệp nhẹ; công nghiệp nặng được phát triển có
chọn lọc; cần tập trung lực lượng trước hết là vốn và vật tư, thực hiện 3 chương trình
quan trọng nhất về lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu
+ Trong cải tạo XHCN, phải xác định cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của
thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta để phát triển lực lượng sản xuất, tạo việc làm cho
người lao động, cải tạo XHCN không chỉ thay đổi chế độ sở hữu mà còn phải thay đổi cả
chế độ quản lý, chế độ phân phối và đó là một quá trình lâu dài.
+ Trong cơ chế quản lý kinh tế, đổi mới kế hoạch hóa theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ
đạo của các quy luật kinh tế XHCN, đồng thời sử dụng đúng đắn các quy luật về quan hệ
hàng hóa – tiền tệ; phân biệt chức năng quản lý hành chính của Nhà nước với chức năng
quản lý sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Bảo đảm quyền tập trung thống nhất
của trung ương và quyền tự chủ của cơ sở.

Kết luận nói trên của Bộ Chính trị có ý nghĩa to lớn trong việc định hướng việc soạn thảo lại
một cách căn bản Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội VI của Đảng, Đại hội quyết định
đường lối đổi mới toàn diện đất nước.
Câu 16: Trình bày hoàn cảnh, nội dung cơ bản, ý nghĩa Đại hội VI (1986) của Đảng? Vì sao
Đảng ta lại tiến hành đổi mới toàn diện đất nước từ Đại hôi VI (1986)
1. Hoàn cảnh lịch sử

● Tình hình thế giới:

+ Cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh


+ Xu thế của thế giới chuyển từ đối đầu sang đối thoại (Mỹ và Liên Xô có những cuộc gặp
gỡ không chính thức)
+ Các nước XHCN đã tiến hành cải cách, cải tổ đất nước (Trung Quốc, Liên Xô)

● Tình hình trong nước

+ Các thế lực thù địch bao vây, cấm vận


+ Đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế, xã hội trầm trọng

⇨ Đổi mới là tất yếu, Đại hội VI (12/1986, Hà Nội) đã tiến hành đổi mới đất nước

2. Nội dung

● Đại hội đánh giá đúng sự thật những thành tựu và khuyết điểm của Đảng từ 1975 – 1986

● Nêu ra 4 bài học quan trọng:


+ Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải lấy dân làm gốc, xuất phát từ nguyện vọng
của nhân dân
+ Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
+ Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thơi đại trong điều kiện mới
+ Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành
cách mạng XHCN

● Đại hội đã chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung hành chính quan liêu bao cấp sang hạch

toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường. Nhiệm vụ bao trùm là sản xuất đủ tiêu
dùng và có tích lũy; bước đầu tạo một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó chú trọng 3 chương
trình kinh tế lớn lương thực – thực phẩm, , hàng tiêu dùng thiết yếu và hàng xuất khẩu.
Thực hiện cải cách XHCN thường xuyên làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng
sản xuất.

● Đại hội đã khẳng định chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của cuộc sống con người, cần

có chính sách cơ bản, lâu dài phù hợp với yêu cầu, khả năng. Bốn nhóm chính sách xã hội
là: Kế họach hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động. Thực hiện công bằng xã
hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương trong mọi lĩnh vực xã hội. Chăm
lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân. Xây
dựng chính sách bảo trợ xã hội.

● Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng an ninh của đất nước, quyết đánh

thắng kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của địch, bảo đảm chủ động trong mọi tình
huống để bảo vệ Tổ quốc

● Đối ngoại góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc

lập dân tộc. Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước
XHCN; bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc; phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông
Dương, Đông Nam Á và trên thế giới đặc biệt tăng cường quan hệ 3 nước Đông Dương.

● Trong công tác xây dựng Đảng, cần phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế. Đổi

mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh
hoạt của Đảng, tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng.
3. Ý nghĩa
- Đại hội VI là đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước ngoặt mới
trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Các văn kiện của Đại hội mang tính khoa học và cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát
triển của cách mạng VN
4. Giải thích vì sao

Do hoàn cảnh lịch sử đã trình bày ở trên và quá trình tìm tòi đổi mới từng phần từ 1979 – 1986
đã tạo tiền đề, động lực, quyết tâm đổi mới đất nước.
Câu 17: Phân tích đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở nước ta thể hiện trong Cương lĩnh chính trị
năm 1991?

1. Hoàn cảnh lịch sử

Cương lĩnh xây dựng đát nước trong thời kyc quá độ lên CNXH được Đại hội VII thông qua đã
tổng kết 60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng VN; chỉ ra những thành công, khuyết điểm, sai lầm và
nêu ra 6 đặc trưng cơ bản của CNXH.

2. Đặc trưng

● Do nhân dân lao động làm chủ: Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo.

Thông qua nhà nước, Đảng lãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực
hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân lao động tham gia
nhiều vào công việc nhà nước. Đây là một “nhà nước nửa nhà nước”, với tính tự giác, tự
quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình
ngày càng rõ hơn.

● Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công

hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu: Chủ nghĩa xã hội được hình thành dựa trên cơ sở
từng bước thiết lập chế độ sở hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, bao gồm sở hữu
toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ sở hữu này được củng cố, hoàn thiện, bảo đảm thích
ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng
sản xuất phát triển, xóa bỏ dần những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội, làm cho mọi
thành viên trong xã hội ngày càng gắn bó với nhau vì những lợi ích căn bản.
● Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: Đặc trưng này thể hiện mặt đời sống

tinh thần của chủ nghĩa xã hội; thể hiện mối quan hệ biện chứng, sự kết hợp hài hòa giữa
cái truyền thống và cái hiện đại, giữa giá trị bản sắc dân tộc với những giá trị văn hóa
tinh hoa, tinh túy của nhân loại trong nền văn hóa xã hội chủ nghĩa.

● Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo

lao động, có cuộc sống ấm no hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân: Mục
tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức về kinh
tế và nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển toàn diện cá nhân, hình thành và phát
triển lối sống xã hội chủ nghĩa, làm cho mọi người phát huy tính tích cực của mình trong
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa mà xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình trạng
nô dịch và áp bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng xã hội.

● Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau tiến bộ

● Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới

Câu 18: Trình bày những thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của
Đảng ta? Vì sao những thắng lợi đó được coi là những thắng lợi vĩ đại của cách mạng Việt Nam?

1. Các sự kiện lịch sử vĩ đại của dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng
- 1945 cách mạng tháng Tám thành công lập nên nước VNDCCH
- 1954 kết thúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, giải phóng miền Bắc, tạo điều kiện
cho miền Bắc đi lên xây dựng XHCN
- 1975 kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam thống nhất
đất nước
- 1986 – nay, công cuộc đổi mới đất nước đạt được nhiều thành tựu quan trọng, tạo nên
bước đột phá trong sự phát triển đất nước
2. Giải thích
Nêu ý nghĩa của các sự kiện đó như đã trình bày ở các câu trước
Ý nghĩa công cuộc đổi mới đất nước:
- Đạt được nhiều thành tựu quan trọng
- Đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước
- Đời sống nhân dân không ngừng cải thiện
- Đời sống xã hội ổn định, quốc phòng an ninh được củng cố
⇨ Vị thế của VN được nâng cao trên trường quốc tế

You might also like