You are on page 1of 13

-

ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


(năm học 2022 – 2023)
1. Trình bày phương pháp luận nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam. Tại sao trong nghiên cứu, học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam phải chú trọng nhận thức theo quan điểm khách quan, toàn diện và
lịch sử cụ thể?

a. Phương pháp luận nghiên cứu học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt
Nam:

- Phương pháp luận nghiên cứu học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
phải dựa trên phương pháp luận khoa học Marxist, đặc biệt nắm vững chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật Lịch sử để xem xét và nhận thức lịch sử
một cách khách quan, trung thực và đúng quy luật

- Bên cạnh chủ nghĩa Macr – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng,
kim chỉ nam cho hành động của Đảng. Tư tưởng Hồ Chí Minh dẫn dắt sự nghiệp
cách mạng của Đảng và dân tộc. Nghiên cứu, nắm vững tư tưởng Hồ Chí Minh có
ý nghĩa quan trọng để hiểu rõ lịch sử Đảng. Tư tưởng Hồ Chí Minh và tư duy
phong cách khoa học của người là cơ sở, định hướng phương pháp cho việc nghiên
cứu học tập môn Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, không ngừng sáng tạo, chống
chủ nghĩa giáo điều và chủ quan duy ý chí.

b. Trong nghiên cứu học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam cần phải
chú trọng nhận thức theo quan điểm khách quan, toàn diện và Lịch sử cụ thể:

- Quan điểm khách quan trong nghiên cứu học tập môn Lịch sử Đảng cộng sản
Việt Nam được thể hiện:
+ Lịch sử (quá trình phát triển của xã hội loài người) là một hiện thực diễn ra trong
quá khứ, tồn tại một cách độc lập, khách quan, là đối tượng nghiên cứu của Sử học.

+ Khoa học Lịch sử có khả năng nhận thức được Lịch sử nhưng không phải là
nhận thức một cách trực quan, tuyệt đối mà là quá trình tiệm cận Lịch Sử. Các
chân lí trong lịch sử đều mang tính tương đối

+ Nhà sử học, chủ thể của hoạt động nhận thức Lịch sử luôn để lại quan điểm chủ
quan trong tất cả các khâu của quá trình nhận thức Lịch sử. Cũng như các thành
viên xã hội khác thì nhà sử học luôn thuộc về một giai cấp cụ thể nào đó, do đó mà
luôn mang quan điểm nhận thức của giai cấp để khôi phục sự kiện và giải thích
lịch sử. Trong thời hiện đại, Nhà sử học mang quan điểm của giai cấp vô sản để lí
giải lịch sử thì có khả năng thiết lập sự phù hợp giữa cái chủ quan của người
nghiên cứu với cái khách quan của hiện tượng Lịch sử. Lập trường giai cấp chính
là tính Đảng trong sử học Marxist, ở đây tính đảng và tính khoa học có sự thống
nhất

+ Trong quá trình nghiên cứu học tập môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, để
đảm bảo tính khách quan chúng ta cần dựa vào nguồn sử liệu về Đảng Cộng sản
Việt Nam. Nguồn sử liệu ấy cần xử lí và xác minh một cách khoa học.

Như vậy quan điểm khách quan sẽ giúp nhà nghiên cứu, người học nhìn nhận các
vấn đề thuộc môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam một cách chân thực chính xác.

- Quan điểm toàn diện:

Khoa học lịch sử Đảng là “ một hệ thống tri thức về quá trình hoat động đa dạng
phong phú của Đảng trong mối quan hệ mật thiết với tiến trình lịch sử của dân tộc
và thời đại” nghiên cứu “tổ chức và hoạt động của Đảng và họat động của quần
chúng diễn ra dưới sự lãnh đạo của Đảng”
Các tri thức của khoa học Lịch sử Đảng có mối quan hệ mật thiết, biện chứng với
nhau vì vậy mà nhận thức toàn diện giúp nhà nghiên cứu người học nhìn nhận vấn
đề một cách đầy đủ khoa học và hiểu được bản chất của vấn đề.

- Quan điểm lịch sử cụ thể: xem xét các sự kiện hiện tượng lịch sử ở một thời
điểm nhất định, cụ thể trong qúa khứ. Các sự kiện hiện tượng lịch sử đều điễn ra ở
một thời gian và không gian cụ thể nào đó. Chúng ta có thể không hiểu được bản
chất, thậm chí còn hiểu sai các sự kiện lịch sử nếu không biết được thời điểm xuất
hiện của chúng. Quan điểm này giúp nhà nghiên cứu người học không hiện đại hóa
lịch sử và hiểu chính xác hơn về lịch sử.

2. Trình bày chính sách cai trị của thực dân Pháp đối với Việt Nam cuối thế kỉ
XIX đầu thế kỉ XX và những tác động của nó đến xã hội Việt Nam lúc đó?

3.Phân tích vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản
Việt Nam?

4.Chứng minh: sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu khách
quan?

5.Tại sao sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1930 lại đánh dấu
bước phát triển mới về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh?

6.Tại sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930) là bước ngoặt vĩ đại của lịch
sử cách mạng Việt Nam?

7.Phân tích nội dung, ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng sản Việt Nam?

8.Anh (chị) hãy trình bày chủ trương chiến lược mới của Đảng giai đoạn
1939-1945? Vì sao trong giai đoạn ấy, Đảng ta phải thay đổi chiến lược?
9.Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 5/1941) đã
hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939 như
thế nào? Ý nghĩa của sự chuyển hướng đối với cách mạng Việt Nam?

10.Anh (chị) hiểu như thế nào về nhận định sau của Hồ Chí Minh: “Chúng ta
thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu
làm nô lệ”?

11.Phân tích ý nghĩa và kinh nghiệm lịch sử của Cách mạng Tháng Tám
(1945)?

Ý nghĩa:

- Đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong hơn 80 năm, chấm dứt
sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế đã tồn tại hàng nghìn năm và ách cai trị
của Phát - xít Nhật.

- Khai sinh ra nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa: nhà nước của dân do dân và
vì dân; nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á; Nhân dân Việt Nam
từ nô lệ thành người làm chủ vận mệnh của mình và làm chủ chính quyền nhà
nước.

- Đảng cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật, không hợp pháp trở
thành một đảng cầm quyền và hoạt động công khai.

- Nâng cao lòng tự hào dân tộc, để lại nhiều bài học quý giá cho phong trào đấu
tranh giành độc lập và chủ quyền.

- Đã chọc thủng một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế
quốc, mở đầu thời kì sụp đổ và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.

- Chứng minh cho tính đúng đắn của chủ nghĩa Marx – Lenin và những sáng tạo
của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc và thuộc địa.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói “ Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt
Nam tự hào mà giai cấp lao động, và những dân tộc bị áp bức ở nơi khác cũng có
thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc
thuộc địa và nửa thuộc địa, một đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành
công, đã nắm được chính quyền toàn quốc”.

Bài học kinh nghiệm:

- Một là giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống
đế quốc và chống phong kiến.

- Hai là toàn dân nổi dậy trên khối liên minh công – nông.

- Ba là lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ của địch.

- Bốn là kiên quyết dùng bạo lực cách mạng để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra
bộ máy nhà nước của nhân dân.

- Năm là nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật nắm bắt thời cơ.

- Sáu là xây dựng một đảng Marx – Lenin lớn mạnh đủ sức lãnh đạo cách mạng
giành chính quyền.

12.Theo anh (chị), thành công của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 ở Việt
Nam có phải là sự may mắn? Vì sao?

- Khẳng định quan điểm: Sự thành công của cách mạng tháng 8 không phải là sự
may mắn mà do nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.

- Nguyên nhân:

+ Đảng cộng sản Đông Dương đã chớp thời cơ để phát động tổng khởi nghĩa giành
thắng lợi mau chóng, ít đổ máu.
+ Có sự lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn của Đảng ta, của chủ tịch Hồ Chí Minh
với đường lối cách mạng khoa học.

+ Dân tộc ta có truyền thống yêu nước, anh hùng bất khuất, đoàn kết và thống nhất
trong mặt trận Việt Minh.

+ Quần chúng có quá trình chuẩn bị đấu tranh lâu dài (15 năm) được tập dượt qua
ba cao trào cách mạng rộng lớn tạo thành lực lượng chính trị hùng mạnh có lực
lượng vũ trang làm nòng cốt.

Các yếu tố khách quan góp phần giúp cho cách mạng thắng lợi nhanh chóng hơn.
Tuy nhiên, các yếu tố chủ quan nêu trên mới đóng vai trò quyết định. Nếu không
có các nhân tố chủ quan thì cách mạng Tháng Tám không thể giành thắng lợi triệt
để.

- Cách mạng tháng 8 còn để lại nhiều bài học kinh nghiệm lịch sử:

+ Một là: Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ
chống đế quốc và chống phong kiến.

+ Hai là: Toàn dân nổi dậy trên khối liên minh công – nông.

+ Ba là lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.

+ Bốn là: Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập
ra bộ máy nhà nước của nhân dân.

+ Năm là: Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.

+ Sáu là: Xây dựng một Đảng Marx – Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành
chính quyền.

13.Phân tích nội dung đường lối kháng chiến toàn quốc của Đảng?
14.Phân tích nội dung Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam được Đại
hội II của Đảng (1951) thông qua?

Tháng 2/1951, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II diễn ra tại Tuyên Quang,
Chính cương của Đảng lao động Việt Nam được Đại hội thông qua gồm các nội
dung chính sau đây:

- Xác định tính chất của xã hội Việt Nam lúc này có ba tính chất: “dân chủ nhân
dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến”. Cuộc kháng chiến để giải quyết mâu
thuẫn giữa chế độ dân chủ nhân dân với các thế lực phản động chính là chủ nghĩa
đế quốc xâm lược. Đối tượng đấu tranh chính của Việt Nam hiện nay là chủ nghĩa
đế quốc xâm lược Pháp, can thiệp Mỹ và phong kiến phản động.

- Nhiệm vụ của Cách mạng Việt Nam được xác định là: “ đánh đuổi bọn đế quốc
xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc; xóa bỏ những tàn tích
phong kiến và nửa Phong Kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân
chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội”. Những nhiệm vụ đó có mối quan
hệ khăng khít với nhau, nhưng nhiệm vụ chính lúc này là tập trung đấu tranh chống
xâm lược, hoàn thành công cuộc giải phóng dân tộc

- Động lực của cách mạng Việt Nam được xác định gồm có bốn giai cấp là: giai
cấp công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc, ngoài ra còn có những thân
sĩ (thân hào, địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Trong đó lấy nền tảng là giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân và lao động trí óc; Giai cấp công nhân đóng vai là giai cấp
lãnh đạo cách mạng Việt Nam

- Chính cương cũng nêu ra triển vọng phát triển của cách mạng Việt Nam nhất
định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng dân tộc,
dân chủ nhân dân do Đảng của giai cấp Công nhân lãnh đạo nên nhất định sẽ
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là quá trình lâu dài, có các giai đoạn phát triển tương
ứng với nhiệm vụ trung tâm, đó là: hoàn thành giải phóng dân tộc; xóa bỏ tàn tích
phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, hoàn chỉnh
chế độ dân chủ nhân dân; tiến tới xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội,
tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội.

Nội dung của Chính cương còn nêu ra 15 chính sách lớn của Đảng trong giai đoạn
hiện tại nhằm tiếp tục đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi và đặt cơ sở kiến thiết
quốc gia, thực hiện chế độ dân chủ nhân dân ở Việt Nam làm tiền đề tiến lên chủ
nghĩa xã hội.

Chính cương của Đảng lao động Việt Nam là sự bổ sung hoàn chỉnh đường lối
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân của Đảng soi sáng nhiệm vụ trước mắt và về
sau của Đảng . Nhờ có sự bổ sung đúng đắn, kịp thời, Cách mạng Việt Nam đã
từng bước phát triển, giành thắng lợi to lớn trong những năm 1951-1954 đỉnh cao
là chiến dịch Điện Biên Phủ và Hiệp định Giơ-ne-vơ lịch sử.

15.Phân tích nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước từ 1954 đến 1975?

16.Dựa vào cơ sở nào mà Đảng ta đã đưa ra nhận định vào năm 1965: “So
sánh lực lượng giữa ta và địch vẫn không thay đổi lớn”?

17.Trình bày hoàn cảnh và nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu
nước?

18.Anh (chị) hãy giải thích làm sáng tỏ nhận định sau của Đảng :“Thắng lợi
của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước… đi vào
lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỉ XX, một sự kiện có tầm
quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc?
19.Phân tích nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử của cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975)?

20.Phân tích quá trình Đảng ta tìm tòi, khảo nghiệm con đường đổi mới đất
nước từ sau Đại hội IV (1976) đến trước Đại hội V (1982)?

21.Anh (chị) hãy phân tích các bước đột phá trong tư duy đổi mới kinh tế của
Đảng trước Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986)?

- - Hoàn cảnh đất nước sau năm 1975: đất nước đã hòa bình, độc lập, thống nhất.
Cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đất nước có nhiều thuận lợi với sức mạnh
tổng hợp, đồng thời phải khắc phục những hậu quả nặng nề của chiến tranh. Điểm
xuất phát của Việt Nam về kinh tế - xã hội đang ở mức thấp...

- Nội dung các bước đột phá trong tư duy đổi mới kinh tế của Đảng trước Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986)

+ Hội nghị trung ương 6 (tháng 8/1979) được coi là bước đột phá đầu tiên trong tư
duy đổi mới nền kinh tế của Đảng. Hội nghị với chủ trương khắc phục những
khuyết điểm, những sai lầm trong quản lý kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa, xóa bỏ
những rào cản để sản xuất được bung ra...

+ Hội nghị trung ương 8 (tháng 6/1985) được coi là bước đột phá thuws 2 trong
quá trình tìm tòi đổi mới nền kinh tế của Đảng. Trung ương với chủ trương xóa bỏ
chế độ tập trung quan liêu hành chính bao cấp. Lấy giá – lương – tiền là khâu đột
phá để chuyển sang cơ chế hoạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa.

+ Hội nghị bộ chính trị khóa V (tháng 8/1968) đã nêu ra kết luận với những vấn đề
thuộc về quan điểm kinh tế, đây được xem là bước đột phá thứ 3 trong công cuộc
đổi mới nền Kinh tế của Đảng, đồng thời cũng là bước quyết định cho sự ra đời
đường lối đổi mới kinh tế của Đảng. Hội nghị đã đưa ra kết luận về cơ cấu sản
xuất, cải tạo xã hội chủ nghĩa, cơ cấu quản lý kinh tế.

- Ỹ nghĩa của những bước đột phá trong tư duy đổi mới kinh tế:

+ Góp phần từng bước ổn định tình hình kinh tế, xã hội

+ Phản ánh sự phát triển nhận thức từ quá trình khảo nghiệm, tổng kết thực tiễn, từ
sáng kiến và nguyện vọng lợi ích của nhân dân để hình thành đường lối đổi mới

22.Những bước đột phá trong tư duy đổi mới kinh tế của Đảng trước Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) có ý nghĩa gì đối với nước ta lúc bấy giờ?

23.Phân tích đặc trưng của CNXH ở nước ta thể hiện trong Cương lĩnh chính
trị năm 1991?

a. Đặc trưng của CNXH nước ta được thể hiện trong cương lĩnh chính trị năm
1991:

a. Hoàn cảnh lịch sử


Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
được Đại hội VII thông qua gọi tắt là Cương lĩnh năm 1991 đã thông qua
những đặc trưng cơ bản của CNXH ở nước ta.
b. Nội dung của các đặc trưng 
 Đặc trưng thứ nhất: do nhân dân lao động làm chủ
 Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể
hiện ở bản chất ưu việt chính trị của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa
trên cơ sở kế thừa giá trị quan điểm của chủ nghĩa Marx - Lenin sự
nghiệp cách mạng là của quần chúng; kế thừa những giá trị trong tư
tưởng truyền thống của dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: dân chủ
tức là dân là chủ, dân làm chủ.
 Đặc trưng thứ hai: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
 Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của chủ
nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng so với các chế độ xã hội
khác.
 Đảng ta tiếp tục khẳng định quan điểm: Kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo, kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh
tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
                  => Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải dựa trên chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu là một trong những yếu tố đảm bảo định hướng
xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh
tế.
  Đặc trưng thứ ba: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
 Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc đòi
hỏi vừa phải tiếp thu những giá trị của tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa
phải kế thừa, phát triển bản sắc văn hóa của các tộc người Việt Nam,
xây dựng một nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Sự kết
hợp hài hòa những giá trị tiên tiến với những giá trị mang đậm bản sắc
dân tộc thể hiện tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây
dựng trên lĩnh vực văn hóa, làm cho văn hóa trở thành sức mạnh nội
sinh quan trọng của phát triển.
 Đặc trưng thứ thứ4: Con người được giải phóng khổi áp bức bóc lột, bất
công, làm theo năng lực và hưởng theo lao động. Con người có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
  Về phương diện con người, chủ nghĩa xã hội đồng nghĩa với chủ
nghĩa nhân văn, nhân đạo: tất cả vì con người, cho con người và phát
triển con người toàn diện. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Muốn xây
dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã hội chủ nghĩa. Để có
con người xã hội chủ nghĩa phải xác định và hiện thực hóa hệ giá trị
phản ánh nhu cầu chính đáng của con người trong xã hội xã hội chủ
nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng.
  Đặc trưng thứ năm: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng,
đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
 Thực hiện 25 năm đổi mới đất nước đã và đang chứng minh tính ưu
việt trong chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta, chứng minh
tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trong giải quyết các quan hệ dân tộc
ở Việt Nam. Nhờ đó đã và đang phát huy truyền thống đại đoàn kết
toàn dân tộc, tính đồng thuận trong cộng đồng 54 dân tộc anh em,
chống lại âm mưu chia rẽ dân tộc của các thế lực thù địch.
 Đặc trưng thứ sáu: có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước
trên thế giới.
 Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ thể hiện
tính ưu việt trong các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội mà
còn thể hiện trong quan hệ đối ngoại, chính sách đối ngoại của Đảng
và Nhà nước ta.
 Việt Nam luôn luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa
nhân dân ta và nhân dân các nước trên thế giới. Việt Nam là bạn, là
đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế…Đảng và Nhà
nước ta chủ trương hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước,
không phân biệt chế độ chính trị-xã hội khác nhau trên cơ sở những
nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc
tế.
b. Điểm mới và ý nghĩa chủ trương: “Đảng cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa
Macr – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
mọi hành đọng” ở đại hội VII:

Chủ trương cho thấy lần đầu tiên Đảng Cộng sản Việt Nam giương cao và công
nhận tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa Macr – Lenin trở thành nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng.

Chủ trương đó tạo điều kiện cho tư tưởng Hồ Chí Minh được lan tỏa sâu rộng hơn
trong xã hội, giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh được phát huy cao hơn, góp phần quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp cách mạng ở nước ta phát triển.

24. Anh (chị) hãy trình bày nội dung cơ bản về những thắng lợi vĩ đại của
cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam?

25.Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam luôn kiên định với mục tiêu chiến lược:
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội?

- Lý do Đảng ta luôn kiên định với mục tiêu chiến lược: Độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội
+ Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội
+ Chủ nghĩa xã hội là điều kiện để đảm bảo nền độc lập vững chắc
+ Chế độ Chủ nghĩa xã hội sẽ đem đến cho nhân dân tự do, ấm no, hạnh phúc
Như chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Yêu tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, vì có tiến lên CNXH thì nhân dân mình mỗi ngày một no ấm
thêm, tổ quốc mỗi ngày một giàu mạnh thêm”

You might also like