You are on page 1of 23

1.

Phân tích vai trò của Nguyền Ái Quốc trong việc thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam.
1-9-1858 thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến
tranh xâm lược Việt Nam đến những thập niên đầu thế kỷ XX, phong trào đấu
tranh của các sĩ phu yêu nước đã liên tiếp nổi dậy chống ách thống trị tàn bạo của
chủ nghĩa thực dân, nhưng tất cả đều thất bại. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thất
bại của các phong trào yêu nước, song nguyên nhân chính là vì thiếu một đường lối
đúng đắn, thiếu một phương pháp đấu tranh thích hợp và nhất là chưa có một tổ
chức lãnh đạo đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc. Trong
bối cảnh lịch sử đó, Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn
cho cách mạng Việt Nam đó là con đường cách mạng vô sản. Để biến mục tiêu, lý
tưởng cách mạng thành hiện thực vấn đề được Người quan tâm hàng đầu là sớm
lập ra Đảng Cộng sản, nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Vì
theo Người, cách mạng: “Trước hết phải có đảng cách mệnh”
Sau khi tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, Người vừa tiếp
tục hoạt động trong Đảng Cộng sản Pháp, nghiên cứu học tập, bổ sung và hoàn
thiện tư tưởng cứu nước, vừa tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong
trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, chuẩn bị những điều kiện cần
thiết để thành lập một Đảng cách mạng chân chính ở Việt Nam.
Về tư tưởng: Bác truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam nhằm làm
chuyển biến nhận thức của quần chúng, đặc biệt là giai cấp công nhân, làm cho hệ
tư tưởng Mác - Lênin từng bước chiếm ưu thế trong đời sống xã hội, làm chuyển
biến mạnh mẽ phong trào yêu nước xích dần đến lập trường của giai cấp công
nhân. Nội dung truyền bá là những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
được cụ thể hóa cho phù hợp với trình độ của các giai tầng trong xã hội. Bác truyền
bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam không phải bằng các tác phẩm kinh điển,
những cuốn sách lý luận đồ sộ mà bằng các tác phẩm ngắn gọn, dể hiểu, phù hợp
với trình độ quần chúng. Những bài viết, bài giảng với lời văn giản dị, nội dung
thiết thực về bản chất xấu xa, tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân thuộc địa,
nhân dân Việt Nam; nêu lên mối quan hệ giữa cách mạng vô sản và cách mạng giải
phóng dân tộc. đã nhanh chóng được truyền thụ đến quần chúng. Những phương
pháp tuyên truyền từ thấp lên cao, phù hợp với điều kiện một nước thuộc địa nửa
phong kiến.
Về chính trị: Người phác thảo những vấn đề cơ bản của đường lối cứu nước
đúng đắn cho cách mạng Việt Nam, thể hiện tập trung trong những bài giảng của
Người cho những cán bộ cốt cán của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại
Quảng Châu (Trung Quốc). Năm 1927, được in thành sách lấy tên là “Đường Cách
mệnh”. Những vấn đề then chốt trong tác phẩm có tác dụng lớn không chỉ đối với
Việt Nam, mà còn đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các
nước thuộc địa Phương Đông. Những vấn đề đó là: cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng, chủ yếu là công nông, vì vậy phải tổ chức quần chúng lại; cách mạng
muốn thành công phải có một Đảng Cộng sản lãnh đạo; phải có đường lối và
phương pháp cách mạng đúng; cách mạng giải phóng dân tộc phải liên hệ chặt chẽ
với cách mạng vô sản thế giới…
Người nêu lên những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam như tính chất
giải phóng dân tộc của cách mạng, những động lực chủ yếu của nó - công nhân và
nông dân là “gốc cách mệnh”, “học trò, nhà buôn, điền chủ nhỏ” là bầu bạn cách
mệnh của công nông. Những luận điểm đó là nền tảng hình thành liên minh công
nông và mặt trận dân tộc thống nhất trong cách mạng dân tộc giải phóng do Đảng
Cộng sản lãnh đạo. Người còn nêu quan điểm cực kỳ quan trọng: Đảng Cộng sản
là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng.
Về tổ chức: cùng với việc truyền bá lý luận chính trị để chuẩn bị cho sự ra
đời của một chính Đảng, Người đã dày công chuẩn bị về mặt tổ chức đó là huấn
luyện, đào tạo cán bộ, từ các lớp huấn luyện do Người tiến hành ở Quảng Châu
(Trung Quốc) tiến tới thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925) để
vừa chuẩn bị cán bộ, vừa truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin. Đây là một tổ chức tiền
thân có tính chất quá độ, vừa tầm, thích hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam bấy
giờ. Nó giúp cho những người Việt Nam yêu nước xuất thân từ các thành phần,
tầng lớp dễ tiếp thu tư tưởng cách mạng của Người, phản ánh tư duy sáng tạo và là
thành công của Người trong chuẩn bị về mặt tổ chức cho Đảng ra đời.
=> Như vậy, có thể thấy rằng Người đã chuẩn bị đầy đủ về tư tưởng, chính trị
và tổ chức, là một sáng tạo lớn và vững chắc cho việc ra đời Đảng Cộng sản Việt
Nam vào mùa xuân năm 1930. Đó là thành quả tất yếu của sự kết hợp giữa chủ
nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam,
mà lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc giữ vai trò là người kiến tạo và sáng lập. Điều đó càng
làm sáng tỏ thêm vai trò to lớn của tầm cao tư tưởng và phương pháp hoạt động
thực tiễn của Người trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
2. Phân tích vai trò của Đảng đối với thắng lợi của Cách mạng
Tháng 8 năm 1945
Vai trò của Đảng đối với thắng lợi của Cách mạng Tháng 8 năm 1945 được
thể hiện qua 4 mặt như sau:
Một là Đảng có đường lối chống đế quốc và chống phong kiến đúng đắn
Đường lối chính trị đúng đắn của Đảng trong Cách mạng tháng Tám năm
1945 không những thể hiện tinh thần triệt để cách mạng, tinh thần đấu tranh không
mệt mỏi cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp mà còn toát lên
tinh thần độc lập, tự chủ, tinh thần tự lực cánh sinh, tinh thần sáng tạo rất cao. Nhờ
đó, khi chiến tranh thế giới bùng nổ , Đảng ta đã mau lẹ chuyển hướng về chỉ đạo
chiến lược, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Như vậy là từ chỗ thấy
hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến phải gắn liền với nhau, Đảng ta
đã tiến lên một bước, nhận rõ thêm rằng trong hai nhiệm vụ chiến lược ấy thì
nhiệm vụ chống đế quốc là nhiệm vụ chủ yếu nhất . Nhờ nhận thức và chủ trương
đúng đắn đó, Đảng đã tập hợp được thêm các lực lượng dân tộc mà cao trào cách
mạng 1930-1931 trước đây chưa tập hợp được; Ngọn cờ dân tộc được giai cấp
công nhân giương cao, trở thành tiếng gọi thống thiết tất cả mọi người yêu nước,
mọi giai cấp, mọi tầng lớp từ công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc,
thậm chí cả một số địa chủ vừa và nhỏ có mâu thuẫn với đế quốc…tập hợp nhau
lại trong một Mặt trận dân tộc thống nhất, dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân,
trên nền tảng khối liên minh công - nông.. khi đế quốc tăng cường khủng bố, Đảng
ta đã biết mau lẹ chuyển từ hoạt động công khai và nửa công khai sang hoạt động
bí mật hoàn toàn, chuyển trọng tâm công tác về nông thôn, dựa vào nông thôn xây
dựng căn cứ địa cách mạng, bí mật chuẩn lực lượng, vận động quần chúng đấu
tranh chính trị và khi có điều kiện thì đấu tranh vũ trang, đánh du kích.
Hai là,Đảng đã dự doán đúng thời cơ và hành động chính xác, kịp thời
khi thời cơ xuất hiện.
Ngay sau khi chiến tranh thế gới thứ hai bùng nổ, Đảng ta đã có những dự
đoán ban đầu về thời cơ khởi nghĩa. Nghị quyết TW6 (11/1939) đã nhận định:
“Cuộc khủng hoảng kinh tế, chính trị gây nên bởi đế quốc chiến tranh lần này sẽ
nung nấu cách mạng Đông Dương bùng nổ” Dựa vào dự đoán ban đầu quan trọng
đó và dựa vào sự phân tích đúng diễn biến của tình hình thế giới và trong nước,
Nghị quyết Hội nghị TW8 (5/1941) nêu rõ: “ Liên Xô thắng trận, quân Trung Quốc
phản công…tất cả các điều kiện ấy sẽ giúp cho các cuộc vận động của Đảng ta
mau phát triển,và rồi đây, lực lượng sẽ lan rộng ra toàn quốc để gây một cuộc tổng
khởi nghĩa rộng lớn”. Hội nghị nêu bật: ”Nhiệm vụ giải phóng dân tộc, giành độc
lập cho đất nước là một nhiệm vụ trước tiên của Đảng ta”, “Trong lúc này nếu
không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do
cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia, dân tộc còn phải chịu mãi
kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, của giai cấp đến vạn năm cũng không
đòi lại được”. Đến Hội nghị thường vụ TW ngày 9/3/1945, Đảng ta đã nhận thức
cụ thể hơn: “Rồi đây, những thắng lợi của Liên Xô, sự tan rã của chủ nghĩa phát xít
quốc tế…sẽ thúc đẩy cách mạng bùng nổ ở nhiều nước”. do đó tư tưởng chỉ đạo
của Hội nghị là “Phải hành động ngay, hành động cương quyết nhanh chóng, sáng
tạo chủ động, táo bạo”.
Nhờ dự đoán đúng tình hình và đúng thời cơ, toàn Đảng mới có hành động
mau lẹ, kịp thời khi Nhật tuyên bố đầu hàng Liên Xô và Đồng Minh, sau khi nghe
tin Nhật đầu hàng, Hội nghị toàn quốc của Đảng đã nhận định” Cơ hội rất tốt cho
ta giành độc lập đã tới” và quyết định phát động cuộc Tổng khởi nghĩa trong Toàn
quốc giành chính quyền từ tay phát xít Nhật, trước khi quân Đồng Minh kéo vào
Đông dương. Tiếp đó, Đại hội Quốc dân đã nhiệt liệt tán thành chủ trương Tổng
khởi nghĩa của Đảng và đã thông qua 10 chính sách lớn của Mặt trận Việt Minh, đã
cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng tức Chính phủ lâm thời do lãnh tụ Hồ Chí Minh
đứng đầu.
Trong lãnh đạo khởi nghĩa, một vấn đề rất quan trọng có ý nghĩa quyết định
thắng lợi đó là phải nắm đúng thời cơ. Thời cơ có thể do thực lực cách mạng trong
nước tạo ra, cũng có thể do hoàn cảnh bên ngoài đưa lại. Nếu không có sẵn thực
lực cách mạng đến mức đủ mạnh thì không thể tạo ra được thời cơ và khi thời cơ
đến sẽ không kịp thời lợi dụng được nó. Thời cơ thuận lợi có một không hai của
cuộc Tổng khởi nghĩa đã xuất hiện rất ngắn ngủi, vẻn vẹn trong 10 ngày (từ ngày
15 đến ngày 25/8), nghĩa là từ sau khi Nhật đầu hàng đến trước khi quân Đồng
Minh vào Đông dương. Đảng ta đã ra lệnh Tổng khởi nghĩa đúng vào lúc thời cơ
lịch sử có một không hai xuất hiện. Điều đó thể hiện Đảng ta đã thành công lớn
trong nghệ thuật chỉ đạo cách mạng và đã giành được thắng lợi hoàn toàn.
Ba là, Đảng đã lựa chọn đúng hình thức, phương pháp đấu tranh, phát
huy đến mức tối đa sức mạnh tổng hợp của cách mạng, giành thắng lợi một
cách nhanh gọn.
Lựa chọn đúng thời cơ, lại còn phải có sự chỉ đạo và có phương pháp đúng
mới có mới có thể giành được thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa. Tư tưởng chỉ
đạo và phương pháp mà Đảng ta lựa chọn trong Tổng khởi nghĩa là:
- Dựa vào cao trào cách mạng của toàn dân.
- Kết hợp giữa lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, lấy lực lượng chính
trị là chủ yếu, lực lượng vũ trang làm nòng cốt.
- Nổi dậy đồng loạt. Kết hợp phong trào ở nông thôn và phong trào ở thành thị
hỗ trợ nhau để khởi nghĩa.
- Dựa vào sức mạnh chung của cách mạng, kể cả thế thắng của cách mạng thế
giới là chính, có kết hợp ở một mức độ nhất định về công tác binh vận, thuyết phục
bọn tay sai của Nhật đầu hàng.
- Ba nguyên tắc hành động là: Tập trung, thống nhất, kịp thời; Chính trị và
quân sự phối kết hợp; Làm tan dã tinh thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi
đánh”.
Tư tưởng chỉ đạo nói trên của Đảng còn được quán triệt và thể hiện ở sự chủ
động, năng động, sáng tạo của các Đảng bộ địa phương và diễn biến của Tông khởi
nghĩa trong cả nước, nhất là ở những địa phương tiêu biểu, trọng yếu như ở Hà
nội,Huế, Sài gòn, đặc biệt là ở thủ đô Hà nội. Sự chỉ đạo của Đảng về hính thức, về
nguyên tắc và về thời gian khởi nghĩa đã đưa lại kết quả là nhân dân ta giành được
chính quyền trước khi quân Đồng Minh vào Đông dương.
Bốn là, Đảng đã thực hiện sách lược khôn khéo đối với Nhật trong khi
tiến hành Tổng khởi nghĩa
Từ tháng 9/1940, khi Nhật nhảy vào Đông Dương, Đảng ta xác định Nhật là
kẻ thù chủ yếu, cần phải đánh đổ. Nhưng lúc này, Nhật đã đầu hàng Liên Xô và
Đồng Minh, tinh thần quân đội Nhật hoang mang cao độ, Đảng đã thực hiện một
sách lược khôn khéo: “ Đối với quân đội Nhật, chúng ta sẽ rất ôn hòa, tránh tất cả
những sự xô xát vô ích, bất lợi cho cả đôi bên, đồng thời chúng ta có thể dùng
ngoại giao làm cho Nhật hiểu rõ tình thế, tán thành cách mạng Việt Nam”. Trên
thực tế, lực lượng khởi nghĩa do Đảng chỉ đạo đã không đánh quân Nhật, mà dựa
vào sức mạnh của cách mạng để thuyết phục và vô hiệu hóa lực lượng của chúng,
làm cho chúng không can thiệp vào công việc giành chính quyền của nhân dân ta.
Đối với những nơi xảy ra xô xát, ta dựa vào sức mạnh bạo lực của quần chúng và
dùng đàm phán, buộc Nhật phải nhượng bộ. Nhờ đó, đã tránh được đổ máu và thổn
thất trong quá trình tiến hành khởi nghĩa.
Như vậy, cuộc cách mạng tháng Tám thành công một cách mau lẹ, trọn vẹn là
do nhiều nhân tố, nhưng trước hết và quyết định nhất là vai trò lãnh đạo đúng đắn,
sáng suốt và nghệ thuật chỉ đạo tài tình của Đảng ta.
3. Làm rõ vai trò của hậu phương miền Bắc đối với tuyền tuyến
miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Sau Hiệp định Geneve 1954 về Đông Dương, do âm mưu và những hành
động phá hoại Hiệp định Geneve của Mĩ và chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm,
đất nước ta tạm thời bị chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị - xã hội
khác nhau: miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, miền Nam trở thành thuộc địa
kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương.
Căn cứ vào đặc điểm tình hình nước ta – tạm thời bị chia cắt thành 2 miền với
2 chế độ chính trị khác nhau, Đảng Lao động Việt Nam đã đề ra cho mỗi miền
những chiến lược cách mạng khác nhau, phù hợp với từng miền:
- Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng miền Bắc là khôi phục kinh tế, hàn gắn
vết thương chiến tranh; tiến hành công cuộc cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội,
làm cho miền Bắc vững mạnh, trở thành hậu phương vững chắc cho miền Nam và
là căn cứ địa cách mạng của cả nước.
- Miền Nam tiếp tục thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, đánh đổ ách
thống trị của Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (9/1960) xác định
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát
triển của cách mạng cả nước. Vai trò này được thể hiện ở các nội dung sau:
- Miền Bắc đã hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ hậu phương lớn đối với tiền
tuyến lớn miền Nam:
+ Miền Bắc chi viện cho miền Nam bằng tuyến đường vận chuyển chiến
lược Bắc – Nam mang tên Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển bắt đầu được khai
thông từ năm 1959, dài hàng nghìn km.
+ Khẩu hiệu của miền Bắc là “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng
giặc Mĩ xâm lược”, “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”…
+ Trong 5 năm (1961 – 1965), một khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, thuốc
men… được chuyển vào chiến trường. Ngày càng có nhiều đơn vị vũ trang, cán bộ
quân sự và cán bộ các ngành được đưa vào miền Nam tham gia chiến đấu, phục vụ
chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng. Sự chi viện của miền Bắc trong thời gian
này là nhân tố quyết định đến thắng lợi của nhân dân miền Nam đánh bại chiến
lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
+ Trong 4 năm (1965 – 1968), miền Bắc đã đưa vào miền Nam hơn 30 vạn
cán bộ, chiến sĩ tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu và xây dựng vùng giải
phóng cùng hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, lương thực, thuốc men… Tính
chung, trong 4 năm, sức người, sức của từ miền Bắc chuyển vào chiến trường miền
Nam tăng gấp 10 lần so với giai đoạn trước.
+ Trong thời gian Mĩ ngừng ném bom sau chiến tranh phá hoại lần thứ nhất
và cả trong chiến tranh phá hoại lần thứ hai, miền Bắc đã khắc phục kịp thời hậu
quả của những trận đánh phá khốc liệt, vượt qua những cuộc bao vây phong toả gắt
gao của địch, bảo đảm tiếp nhận tốt hàng viện trợ từ bên ngoài và tiếp tục chi viện
theo yêu cầu của chiến trường miền Nam, cũng như làm nghĩa vụ quốc tế đối với
chiến trường Lào và Campuchia.
+ Trong 3 năm (1969 – 1971), hàng chục vạn thanh niên miền Bắc được
gọi nhập ngũ, trong số đó có 60% lên đường bổ sung cho các chiến trường miền
Nam, Lào, Campuchia. Khối lượng vật chất đưa vào các chiến trường tăng gấp 1,6
lần so với 3 năm trước đó.
+ Riêng năm 1972, miền Bắc đã động viên hơn 22 vạn thanh niên bổ sung
cho lực lượng vũ trang, đưa vào chiến trường 3 nước Đông Dương nhiều đơn vị bộ
đội được huấn luyện, trang bị đầy đủ; còn khối lượng vật chất đưa vào chiến
trường tăng gấp 1,7 lần so với năm 1971.
+ Trong hai năm 1973 – 1974, miền Bắc đưa vào chiến trường miền Nam,
Lào, Campuchia gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ
chuyên môn, nhân viên kĩ thuật. Đột xuất trong năm 1975, miền Bắc đưa vào miền
Nam 57.000 bộ đội. Về vật chất – kĩ thuật, miền Bấc có nỗ lực phi thường, đáp
ứng đầy đủ nhu cầu to lớn và cấp bách của cuộc tổng tiến công chiến lược ở miền
Nam. Từ đầu mùa khô 1973 – 1974 đến đầu mùa khô 1974 – 1975, miền Bắc đưa
vào chiến trường hơn 26 vạn tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng
dầu, thuốc men, lương thực, thực phẩm.
→ Nguồn chi viện cùng với thắng lợi trong chiến đấu và sản xuất của quân
dân miền Bắc đã góp phần quyết định vào thắng lợi của quân dân miền Nam trong
cuộc chiến đấu đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược của Mĩ và giải phóng
hoàn toàn miền Nam.
- Miền Bắc còn làm nghĩa vụ quốc tế đối với cách mạng Lào và Campuchia,
thường xuyên chi viện sức người, sức của cho chiến trường hai nước bạn; góp phần
củng cố và tăng cường khối đoàn kết ba dân tộc ở Đông Dương trong cuộc chiến
đấu chống kẻ thù chung. Khối liên minh chiến đấu giữa ba nước Đông Dương
trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù chung đã tạo ra một nhân tố quan trọng để đưa
đến thắng lợi của mỗi nước trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
- Không chỉ là hậu phương, miền Bắc còn là chiến trường trực tiếp đánh Mĩ.
Quân dân miền Bắc đã chiến đấu, đánh thắng hai lần chiến tranh phá hoại bằng
không quân và hải quân của Mĩ, đặc biệt làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”,
đập tan cuộc tập kích chiến lược bằng B52 của Mĩ vào Hà Nội, Hải Phòng cuối
năm 1972. Chiến thắng của quân dân miền Bắc trong chiến đấu chống chiến tranh
phá hoại của đế quốc Mĩ, góp phần đập tan ý chí xâm lược của Mĩ, buộc họ phải
ngồi vào bàn đàm phán và kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà
bình ở Việt Nam.
- Những thành tựu của miền Bắc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
cùng với uy tín của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh còn là nguồn động viên về
tinh thần to lớn đối với nhân dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
4. Hãy khái quát những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong sự
nghiệp đổi mới đất nước từ 1986 đến nay.

5. Hãy khái quát những thành tựu nổi bật trong sự nghiệp đổi mới
đất nước từ năm 1986 đến nay

Quy mô nền kinh tế tăng nhanh


- Trong suốt 35 năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn
tượng. Mặc dù năm 2020, kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19
nhưng tốc độ tăng GDP của Việt Nam vẫn thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao
nhất khu vực, thế giới. Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên, nếu như năm
1989 mới đạt 6,3 tỷ USD/năm thì đến năm 2020 đã đạt khoảng 268,4 tỷ USD/năm.
Những nỗ lực đổi mới trong 35 năm qua đã giúp cho môi trường đầu tư liên tục
được cải thiện, nhờ đó đã thu hút ngày càng nhiều hơn vốn đầu tư cho phát triển.
Năm 2020, trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Việt Nam vẫn là một điểm đến tin
cậy cho các nhà đầu tư với tổng vốn FDI đạt 28,5 tỷ USD.
- Qua 35 năm, từ chỗ thiếu ăn, Việt Nam đã trở thành một trong những nước
xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng
nông sản, như cà phê, gạo, hạt điều, rau quả, tôm, gỗ và sản phẩm từ gỗ... luôn duy
trì ở mức cao. Các mặt hàng xuất khẩu khác cũng có bước tiến lớn. Với kim ngạch
xuất nhập khẩu ấn tượng đã đưa Việt Nam xếp thứ 22 thế giới về quy mô kim
ngạch và năng lực xuất khẩu, đứng thứ 26 về quy mô thương mại quốc tế.
Phát triển gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa - xã hội
- Trong suốt quá trình 35 năm đổi mới, việc tăng trưởng kinh tế đã cơ bản
gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa, xây dựng con người, tiến bộ và công bằng
xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm
tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển. Công tác giảm nghèo
của Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng. Quy mô giáo dục tiếp tục
được phát triển, cơ sở vật chất được nâng cao, chất lượng đào tạo từng bước đáp
ứng yêu cầu về nguồn nhân lực.

- Vị thế các trường đại học của Việt Nam đã được nâng lên trong bảng xếp
hạng châu Á và thế giới, năm 2019 xếp thứ 68/196 quốc gia trên thế giới, tăng 12
bậc so với năm 2018. Lần đầu tiên, Việt Nam có 4 cơ sở giáo dục đại học được vào
top 1.000 trường đại học tốt nhất thế giới. Việt Nam đang là điểm đến được lựa
chọn của nhiều sinh viên quốc tế trong những năm gần đây. Năng lực của hệ thống
các cơ sở y tế được củng cố và phát triển.
- Nhờ đó, người dân dễ dàng tiếp cận với các dịch vụ y tế hơn. Đến nay,
diện thụ hưởng chính sách an sinh xã hội ngày càng mở rộng, mức hỗ trợ được
nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đặc biệt là người nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số. Trong 25 năm qua, ngành Bảo hiểm xã hội đã giải quyết
cho hơn 112,5 triệu lượt người hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Từ năm 2003 -
2018, ngành Bảo hiểm xã hội phối hợp với ngành Y tế đã đảm bảo quyền lợi cho
trên 1.748 triệu lượt người tham gia khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, bình quân mỗi
năm có trên 109 triệu lượt người thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Hội nhập quốc tế sâu rộng, vị thế ngày càng được nâng cao
- 35 năm đổi mới cũng là một chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế sâu
rộng trên nhiều cấp độ, đa dạng về hình thức. Đến nay, đã có 71 quốc gia công
nhận nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, trong đó có các đối tác thương
mại lớn của Việt Nam. Từ khi gia nhập WTO đến nay, Việt Nam đã ký kết 15 FTA
khu vực và song phương và đang đàm phán 2 FTA với các đối tác khác. Các FTA
mà Việt Nam tham gia có độ phủ rộng hầu hết các châu lục với gần 60 nền kinh tế
có tổng GDP chiếm gần 90% GDP thế giới, trong đó có 15 nước thành viên G20
và 9/10 đối tác kinh tế - thương mại lớn nhất của Việt Nam thuộc 3 trung tâm kinh
tế lớn nhất thế giới là Bắc Mỹ, Tây Âu và Đông Á.
- Việt Nam cũng là thành viên chủ động, tích cực và có trách nhiệm cao
trong các tổ chức quốc tế. Việt Nam đã tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á , Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương , các tổ chức của
Liên hợp quốc... đóng góp tích cực và đang trở thành nước có vị thế và vai trò ngày
càng cao ở khu vực, được cộng đồng quốc tế tôn trọng. Trong bối cảnh vô cùng
khó khăn của đại dịch Covid-19 và những thiệt hại nặng nề do thiên tai bão lũ...
song Việt Nam đã hoàn thành tốt cả ba trọng trách, góp phần nâng cao uy tín, vị
thế Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
NỘI DUNG ÔN TẬP CUỐI KỲ LỊCH SỬ ĐẢNG
1. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên và ý nghĩa sự ra
đời của Đảng.
 Phương hướng chiến lược: Đảng chủ trương tiến hành “tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
 Cương lĩnh đã nêu ra nhiệm vụ cụ thể của cách mạng về các
phương diện chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội là:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong
kiếnThiết lập chính phủ công nông binh.
+ Về kinh tế:
- Tịch thu sản nghiệp lớn của Pháp để giao cho chính phủ công nông
binh quản lí.
- Tịch thu ruộng đất của đế quốc Việt Nam và bọn phong kiến tay sai
để chia cho dân cày nghèo.
+ Về văn hoá – xã hội:
- Dân chúng phải được tự do tổ chức.
- Mở rộng giáo dục theo hướng công nông hoá.
- Nam nữ bình quyền.
 Lực lượng cách mạng:
+ Đảng chủ trương phải thu phục, tập hợp được đông đảo quần chúng
nhân và nông dân.
+ Đảng “phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình”, “phải thu
phục cho được đại bộ phận dân cày,… hết sức liên lạc với tiểu tư sản,
trí thức, trung nông… để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với
bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt
phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập
 Phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc:
+ Cương lĩnh khẳng định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của
quần chúng, giữ vững nguyên tắc cách mạng, không được đi vào con
đường thoả hiệp, hi sinh quyền lợi cơ bản của công nông cho một giai
cấp nào khác.
+ Có sách lược đấu tranh cách mạng thích hợp, bộ phận nào phản cách
mạng thì phải đánh đổ.
 Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế:
+ Cương lĩnh xác định cách mạng Việt Nam liên lạc mật thiết và là một
bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
+ Đảng phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế
giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
 Vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định nhất đối với mọi thắng
lợi của cách mạng Việt Nam, là đội tiên phong của vô sản giai cấp.
+ Là người tổ chức và lãnh đạo cách mạng để giải phóng dân tộc khỏi
bị đế quốc và phong kiến thống trị, áp bức, bóc lột, giành lại quyền độc
lập tự do.
 Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập ĐCSVN:
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sự kết hợp của 3 yếu tố
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân
và phong trào yêu nước Việt Nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt được cuộc khủng hoảng
về dường lối cứu nước kéo dài suốt 2/3 thế kỉ kể từ khi Pháp nổ súng
tấn công, xâm lược Việt Nam.
- CMVN trở thành 1 bộ phận của CMTG, từ đây trở đi sẽ nhận được sự
đồng tình ủng hộ của thế giới cho cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp.
- Tạo cơ sở cho sự phát triển nhảy vọt về sau của CMVN.
2. Kinh nghiệm và ý nghĩa lịch sử của Cánh mạng Tháng Tám năm 1945.
 Ý nghĩa lịch sử của Cánh mạng Tháng Tám năm 1945
- Thắng lợi của CMT8 năm 1945, Đảng đã đập tan xiềng xích nô lệ của thực
dân Pháp gần 1 thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ gần 1000 năm, lập
nên nước VNDCCH, nhà nước của nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhân dân
Việt Nam từ thân phận nô lệ đã trở thành chủ nhân của nước nhà.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử Việt Nam, đưa dân tộc Việt
Nam bước vào một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập tự do.
- Góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin
về cách mạng giải phóng dân tộc.
- Cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa, nửa thuộc địa đấu tranh chống
CNĐQTD giành độc lập và tự do.
 Bài học kinh nghiệm
- Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược: Phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc,
kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
- Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Toàn dân nổi dậy trên cơ sở khối liên minh
công nông.
- Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Kiên quyết dùng bạo lực CM và biết sử
dụng bạo lực CM 1 cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà
nước của nhân dân. Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
- Thứ tư, về xây dựng Đảng: Tuyệt đối trung thành với Đảng, với lợi ích giai cấp
và dân tộc; vận dụng và phát triển lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đề ra
đường lối chính trị đúng đắn.
3. Ý nghĩa lịch sử và những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong kháng
chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ 1945 – 1954.
 Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
+ Đối với nước ta: Việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến
và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm
lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức, buộc chúng phải công
nhận độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Đông Dương; giải
phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên CNXH,
nâng cao uy tín VN trên trường quốc tế.
+ Đối với Quốc tế: thắng lợi của nhân dân Việt Nam đã mở đầu sự sụp đổ
của chủ nghĩa thực dân cũ, trước hết là hệ thống thuộc địa của Pháp, cổ vũ
mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới (Á, Phi, Mỹ Latinh,..)
 Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
+ Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử
cuộc kháng chiến ngay từ những ngày đầu.
+ Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai
nhiệm vụ cơ bản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống
phong kiến.
+ Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành
cuộc kháng chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn.
+ Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: Bộ đội
chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng
kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ chính trị-quân sự của cuộc kháng chiến.
+ Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò
lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh
vực, mặt trận.
4. Ý nghĩa thắng lợi và những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước 1954-1975.
 Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
+ Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam đã kết
thúc 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách
mạng, 117 năm chống đế quốc xâm lược, quét sạch quân xâm lược, giành lại nền
độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
+ Đã kết thúc thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả
nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất,
cùng chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa xã hội
+ Làm thất bại âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc tiến công vào chủ nghĩa
xã hội và cách mạng thế giới; đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược quy mô lớn nhất,
dài ngày nhất của chủ nghĩa đế quốc kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
+ Làm phá sản các chiến lược chiến tranh thực dân kiểu mới của đế quốc Mỹ và
tác động đến nội tình nước Mỹ; làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ
một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ
của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình
thế giới.
 Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
+ Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động
sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
+ Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa
toàn dân và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
+ Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp
chi ủy quân đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
+ Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách
mạng ở miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh
thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế.
5. Quá trình tìm con đường đổi mới đất nước (tập trung về ba bước đột
phá đổi mới kinh tế 1979 - 1986)
 Trước đổi mới, do áp lực gay gắt của tình hình trong nước và quốc tế
buộc chúng ta không còn con đường nào khác phải tiến hành đổi mới.
Hành động đầu tiên để tiến hành đổi mới chính là đổi mới tư duy mà
trước hết là tư duy kinh tế.
 Hội nghị TW 6 (8.1979) được là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế
của Đảng, với chủ trương khắc phục những khuyết điểm, sai lầm trong
quản lí kinh tế, trong cải tạo XHCN, xoá bỏ những rào cản để cho “sản
xuất bung ra”. Theo đó, Hội đồng Chính phủ ra quyết định (10-1979) về
việc tận dụng đất đai nông nghiệp để khai hoang, phục hoá được miễn
thuế, trả thù lao và được sử dụng toàn bộ sản phẩm; quyết định xóa bỏ
những trạm kiểm soát để người sản xuất có quyền tự do đưa sản phẩm ra
trao đổi ngoài thị trường.
 Tuy nhiên, do những khó khăn bởi chiến tranh biên giới phía Bắc và Tây
Nam gây ra, do thiếu đồng bộ của tư tưởng đổi mới và chưa có đủ thời
gian để những chủ trương đổi mới phát huy tác dụng. Tư duy cũ về kinh tế
hiện vật còn ăn sâu, bám rễ trong nhiều người. Trước đòi hỏi của thực tiễn
cuộc sống, cũng đã xuất hiện khuynh hướng muốn đổi mới mạnh mẽ hơn.
 Hội nghị Trung ương 8 khoá V (6-1985) đánh dấu bước đột phá thứ
hai về đổi mới tư duy kinh tế với chủ trương dứt khoát xoá bỏ cơ chế
tập trung quan liêu hành chính bao cấp, lấy giá lương tiền là khâu đột
phá để chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa.
 Hội nghị Bộ Chính trị khoá V (8-1986) đưa ra “Kết luận đối với 1 số
vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế”. Đây là bước đột phá thứ ba về đổi
mới kinh tế, đồng thời cũng là bước quyết định cho sự ra đời của đường
lối đổi mới của Đảng.
Nội dung đổi mới có tính đột phá đó là:
+ Về cơ cấu sản xuất: Chủ trương điều chỉnh lớn về cơ cấu kinh tế và
cơ cấu đầu tư theo hướng lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức
phát triển công nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có
lựa chọn cả về quy mô và nhịp độ.
+ Về cải tạo xã hội chủ nghĩa: là nhiệm vụ phải tiến hành thường
xuyên, liên tục trong suốt thời kì quá độ lên CNXH. Trong thời kì quá
độ lên CNXH, tồn tại nhiều thành phần kinh tế; kinh tế XHCN (quốc
doanh và tập thể) giữ vai trò chủ đạo.
+ Về cơ chế quản lý kinh tế: lấy kế hoạch làm trung tâm, sử dụng đúng
đắn quan hệ hàng hoá – tiền tệ, dứt khoát xoá bỏ cơ chế quan liêu, bao
cấp, vận dụng quy luật giá trị, thực hiện cơ chế 1 giá.
 Các bước đột phá phản ánh sự phát triển nhận thức từ quá trình khảo
nghiệm, tổng kết thực tiễn, từ sáng kiến và nguyện vọng, lợi ích của
nhân dân để hình thành đường lối đổi mới.
6. Nội dung Đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội VI (12-1986) (Tập
trung về nội dung đổi mới kinh tế)
 Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của
chặng đường đầu tiên là sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ.
 Đổi mới cơ cấu kinh tế: Thực hiện nhất quán chính sách phát triển
nhiều thành phần kinh tế. Đại hội xác định có 5 thành phần kinh tế.
 Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế: xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành
chính, bao cấp chuyển sang hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch
với thị trường.
 Đổi mới nội dung và cách thức công nghiệp hoá: chú trọng việc thực
hiện ba chương trình mục tiêu: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng
và hàng xuất khẩu.
 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế:
+ Bố trí lại cơ cấu sản xuất, tập trung vào nông nghiệp và việc thực hiện
ba chương trình mục tiêu: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu.
+ Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố quan hệ sản xuất XHCN.
+ Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế.
+ Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế.
+ Mở rộng kinh tế đối ngoại.
7. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (Tập trung Cương lĩnh 2011 về mô hình, mục tiêu, phương hướng cơ bản,
những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại.
 Năm 1991: 6 đặc trưng của CNXH
“ Xã hội ngày càng tiến bộ, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng tốt,
đó là CNXH” – Hồ Chí Minh
 Đặc trưng:
1. Do nhân dân lao động làm chủ
2. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
3. Có nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
4. Con người được giải phóng khỏi mọi sự áp bức, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống tự do, ấm áp, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
5. Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
6. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
 Về mô hình chủ nghĩa xã hội, Cương lĩnh năm 2011 xác định có 8 đặc
trưng:
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
2. Do nhân dân làm chủ;
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất tiến bộ phù hợp;
4. Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện;
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển;
7. Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
8. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sựu nghiệp đổi mới, công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. ( Tập trung về quan điểm
CNH của Đại hội VIII; Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN của Đại hội IX; Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng của HN TW4,
khóa XII; Chủ trương phát triển kinh tế tư nhân của HN TW 5, khóa XII;
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của HN TW 8, khóa XII).
 Quan điểm CNH của Đại hội VIII
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương
hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.
2) Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
4) Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết
hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện
đại ở những khâu quyết định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển,
lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
 Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
 Coi kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội là mô hình kinh tế tổng
quát ở nước ta. Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
 Chủ trương xây dựng nền văn hoá VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là
nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy phát
triển KT – XH.
 Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
 Chiến lược phát triển KT – XH 10 năm 2001 – 2010 (GDP từ 35 tỷ USD
tăng lên 70 tỷ USD )
 Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của HN TW 8, khóa XII
 Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt
của biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
 Phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh,
giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, hợp
tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hòa bình, ổn định cho phát
triển.
 Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, là quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức, doanh nghiệp và mọi người
dân Việt Nam.
9. Thành tựu, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong sự
nghiệp đổi mới.
 Thành tựu
+ Kinh tế tăng trưởng khá, thực lực của nền kinh tế tăng lên; kinh tế vĩ mô cơ
bản ổn định; lạm phát được kiểm soát, trở thành nước đang phát triển có thu nhập
trung bình trên thế giới. Năm 2010, GDP đạt 101,6 tỷ USD, gấp 3.26 lần so với
năm 2000 (31,2 tỷ USD)
+ Cơ sở vật chất, kỹ thuật, kết cấu hạ tầng, đô thị được đầu tư xây dựng tăng
lên đáng kể.
+ Văn hóa - xã hội có bước phát triển, bộ mặt đất nước và đời sống của nhân
dân có nhiều thay đổi. Trình độ dân trí được nâng cao; quyền tự do sáng tạo, quảng
bá văn hoá, văn học, nghệ thuật được tôn trọng
+ Giao lưu, hợp tác và hội nhập quốc tế được mở rộng
+ Có chính sách về lao động và việc làm của nhà nước đã chuyển biến theo
hướng ngày càng phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Chỉ
số phát triển con người tăng lên, chênh lệch giữa thành thị và nông thôn giảm.
+ Giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
+ Mở rộng quan hệ đối ngoại theo đa phương hoá, đa dạng hoá. Nâng cao
hình ảnh và vị thế của VN trên trường quốc tế.
+ Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.
+ Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu KH – CN và kĩ
năng quản lí.
+ Nhận thức về xây dựng và phát huy dân chủ, đổi mới hệ thống chính trị, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có nhiều tiến bộ…
 Ý nghĩa lịch sử:
+ Những thành tựu chủ yếu nêu trên tạo tiền đề quan trọng để nước ta tiếp tục
đổi mới và phát triển trong những năm tới.
+ Khẳng định con đường đi lên CNXH của nước ta là phù hợp với thực tiễn
của VN và xu thế phát triển của lịch sử.
+ Những thành tựu trên đây là do Đảng có đường lối đổi mới đúng đắn, sáng
tạo, phù hợp với lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, nhận thức, vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác lê-nin, tư tưởng HCM, góp phần giữ vững và củng cố
độc lập, tự chủ, định hướng XHCN, giữ vững an ninh quốc gia và bản sắc văn hoá
dân tộc, nâng cao vị thế và phát huy vai trò nước ta trên trường quốc tế.
 Một số kinh nghiệm của Đảng trong lãnh đạo công cuộc đổi mới
1. Phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
2. Đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của
nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức
sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc.
3. Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; phải tôn trọng quy
luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vẩn đề do
thực tiễn đật ra.
4. Phải đặt lợi ích quốc gia-dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự chủ,
đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi;
kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
5. Thường xuyên đổi mới, chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo, xây dựng
đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ.

You might also like