You are on page 1of 15

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (KHÓA 2019)

THỜI GIAN THI: 75 PHÚT


ĐỀ THI GỒM 2 CÂU (MỖI CÂU 5 ĐIỂM)
Câu 1: Làm rõ quá trình chuẩn bị của đồng chí Nguyễn Ái Quốc về các mặt tư tưởng, chính trị, tổ chức
dẫn đến thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Ý nghĩa thành lập Đảng.
Trả lời:
 Quá trình chuẩn bị của đồng chí Nguyễn Ái Quốc về các mặt tư tưởng, chính trị, tổ chức:
 Về tư tưởng:
 Nguyễn Ái Quốc tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và con đường cách mạng vô sản vào
Việt Nam, làm cho hệ tư tưởng Mác - Lênin từng bước chiếm ưu thế trong đời sống xã hội. Theo
người: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, những chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn
nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”.
 Đồng thời, Người đã vạch trần bản chất xấu xa và tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân
thuộc địa và nhân dân Việt Nam thông qua “Bản án chế độ thực dân Pháp” - tác phẩm lý luận đầu
tiên của cách mạng Việt Nam (1925).
 Về chính trị:
 Người đã đề ra những luận điểm chính trị quan trọng về cách mạng giải phóng dân tộc, thể hiện
rõ nét trong các bài giảng cho Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Năm 1927 được xuất bản
thành sách “Đường Cách mệnh”. Người khẳng định rằng, con đường cách mạng của các dân tộc
bị áp bức là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp; đây chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa
cộng sản.
 Đồng thời, Người nhấn mạnh 3 nội dung cơ bản: Mối quan hệ giữa cách mạng vô sản ở các nước
thuộc địa với cách mạng vô sản thế giới; và với cách mạng vô sản ở “chính quốc”; Xây dựng khối
liên minh công nông; Thành lập Đảng Cộng sản: “Cách mạng trước hết phải có đảng cách mệnh”.
 Về tổ chức:
 Tháng 6/1925, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, xuất bản tờ báo Thanh niên là cơ
quan ngôn luận của Hội. Hệ thống tổ chức của Hội gồm 5 cấp: trung ương bộ, kỳ bộ, tỉnh bộ,
huyện bộ, chi bộ. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên chưa phải là một chính đảng cộng sản,
nhưng chương trình hành động đã thể hiện quan điểm lập trường của giai cấp vô sản và là tiền
thân của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam sau này.
 Từ giữa năm 1925 đến tháng 4/1927, Hội đã tổ chức được trên 10 lớp huấn luyện chính trị.
 Quá trình thành lập Đảng và Cương lĩnh chính trị đầu tiên:
 Từ cuối năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên chủ trương vô sản hoá, truyền bá tư
tưởng vô sản. Đến năm 1929, số hội viên tăng nhanh, phong trào đấu tranh của công nhân nổ ra
mạnh mẽ, sôi nổi, đều khắp ba kỳ. Tháng 6/1929, ở Bắc Kỳ, Đông Dương Cộng sản Đảng thành
lập. Tháng 9/1929, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn thành lập. Tháng 11/1929, ở Nam Kỳ, An
Nam Cộng sản Đảng thành lập.
 Quốc tế Cộng sản yêu cầu phải khắc phục ngay sự chia rẽ giữa các nhóm cộng sản và thành lập
một đảng của giai cấp vô sản.
 Nguyễn Ái Quốc với tư cách là đại biểu của Quốc tế Cộng sản rời Xiêm đến Hồng Kông (Trung
Quốc), chủ động tổ chức Hội nghị hợp nhất Đảng. Hội nghị diễn ra từ ngày 06/01 đến ngày
07/02/1930 tại Cửu Long (Hương Cảng - Trung Quốc), do Nguyễn Ái Quốc chủ trì, thành phần
tham dự gồm 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng, 2 đại biểu của An Nam Cộng sản
Đảng.
 Hội nghị thống nhất đặt tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam và thông qua Chánh cương vắn tắt
của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo phản ánh những nội dung cơ bản về đường lối chiến lược và sách lược của cách mạng Việt
Nam. Đó là Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng.
 Ngày 24/02/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam đã hoàn tất việc hợp nhất 3 tổ chức cộng sản ở Việt
Nam. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc có giá trị
như một Đại hội Đảng.
 Ý nghĩa thành lập Đảng:
 Khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân và hệ tư tưởng Mác - Lênin đối với cách
mạng Việt Nam.
 Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước ở Việt Nam.
 Xác định đúng đắn con đường cách mạng là giải phóng dân tộc theo phương hướng cách mạng vô
sản.
 Giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối và mở ra hướng phát triển mới cho đất
nước.
 Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại ; tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng
thế giới, góp phần vào sự nghiệp đấu tranh vì hoà bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Câu 2: So sánh (nêu ra những điểm giống và khác nhau) Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng Cộng
sản Việt Nam và Luận cương chính trị (tháng 10/1930) của Đảng Cộng sản Đông Dương? Hãy giải thích
tại sao lại có sự khác nhau?
Trả lời:
 So sánh Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam và Luận cương chính trị (tháng
10/1930) của Đảng Cộng sản Đông Dương:
 Những điểm giống nhau:
 Xác định mâu thuẫn cơ bản ở Việt Nam là mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc.
 Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: Cách mạng tư sản dân quyền
và thổ địa cách mạng, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để đi lên chủ nghĩa xã hội.
 Về mục tiêu của cách mạng, đều là đánh đổ đế quốc, phong kiến để giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp.
 Về lực lượng cách mạng, chủ yếu là công nhân và nông dân. Đây là hai lực lượng nòng cốt và
đông đảo trong xã hội.
 Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà tiên phong là Đảng Cộng sản. Vai trò lãnh đạo
của Đảng là điều kiện cốt yếu đưa cách mạng đi đến thắng lợi.
 Về vị trí quốc tế, cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.
 Những điểm khác nhau:
 Cương lĩnh chính trị do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, Đảng lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam
và phạm vi cách mạng chỉ ở Việt Nam. Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo, Đảng lãnh
đạo là Đảng Cộng sản Đông Dương và phạm vi cách mạng mở rộng ra toàn khu vực Đông
Dương.
 Về mâu thuẫn cơ bản, Cương lĩnh chính trị xác định mâu thuẫn dân tộc là chủ yếu, sau đó mới
đến mâu thuẫn giai cấp. Ngược lại, Luận cương chính trị đặt mâu thuẫn giai cấp lên trên mâu
thuẫn dân tộc. Từ đó dẫn đến sự trái ngược trong việc xác định mục tiêu của cách mạng. Cương
lĩnh chính trị ưu tiên đánh đổ đế quốc chủ nghĩa trước, sau đó mới lật đổ phong kiến, tay sai.
Luận cương chính trị lại đề cao vấn đề lật đổ phong kiến, tay sai, sau đó mới đến đánh đổ đế quốc
chủ nghĩa.
 Về lực lượng cách mạng, Cương lĩnh chính trị xác định lực lượng chủ yếu là công nhân, nông
dân, trí thức, những đồng thời cũng lôi kéo phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản dân tộc. Luận
cương chính trị chỉ giới hạn lực lượng cách mạng gồm công nhân và nông dân.
 Về phương pháp cách mạng, Luận cương chính trị đã bổ sung thêm cho Cương lĩnh chính trị, đó
là sử dụng bạo lực cách mạng.
 Có sự khác nhau đó là bởi vì: Luận cương chính trị còn vận dụng một cách máy móc quan điểm của
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng nóng vội và chưa nhận thức đầy đủ về thực tiễn cách mạng Việt
Nam. Do đó, chưa thấy được mâu thuẫn chủ yếu ở Việt Nam, dẫn đến việc đặt nặng mâu thuẫn giai
cấp và thổ địa cách mạng. Đồng thời, chưa đánh giá đúng khả năng tham gia cách mạng của trung,
tiểu địa chủ và tư sản dân tộc, dẫn đến lực lượng cách mạng bị giới hạn. Vì thế, đoàn kết dân tộc,
giai cấp chưa được thực hiện.
Câu 3: Trình bày chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng của Đảng ta trong giai đoạn 1939 – 1945.
Nghệ thuật chỉ đạo cách mạng của Đảng để giành thắng lợi trong tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945?
Trả lời:
 Chủ trương điều chỉnh chiến lược cách mạng của Đảng ta trong giai đoạn 1939 – 1945:
 Từ tháng 9/1939, khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Đảng đã rút vào hoạt động bí mật và
chuyển trọng tâm công tác về nông thôn.
 Tháng 11/1939, Hội nghị Trung ương 6 của Đảng tổ chức tại Bà Điểm (Hóc Môn) chỉ rõ:
 Thực hiện đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cả ách ngoại xâm vô luận da trắng hay da vàng để
giành lấy giải phóng độc lập.
 Tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” và thay bằng các khẩu hiệu chống địa tô cao, cho vay
lãi nặng; tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội.
 Chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
 Tháng 11/1940, Hội nghị Trung ương 7 tổ chức tại Đình Bảng (Bắc Ninh) do Trường Chinh chủ
trì đã đưa ra nghị quyết: “Cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải đồng thời tiến, không thể
cái làm trước, cái làm sau”.
 Ngày 28/01/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước. Tháng 5/1941, Người chủ trì Hội nghị Trung ương
Hội 8, đưa ra nghị quyết với 6 nội dung chính: Một là, chỉ rõ mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam
với đế qụốc phát xít Pháp – Nhật. Hai là, chủ trương “phải thay đổi chiến lược”, chỉ giải quyết
vấn đề cần kíp trước mắt đó là “dân tộc giải phóng”. Ba là, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn
khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Bốn là, tập hợp rộng rãi
mọi lực lượng dân tộc. Năm là, xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm, từ khởi nghĩa
từng phần mở đường cho tổng khởi nghĩa. Sáu là, sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trên tinh thần tân dân chủ.
 Hội nghị Trung ương 8 đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược đề ra từ Hội nghị Trung ương 6,
khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930, khẳng định lại đường
lối cách mạng giải phóng dân tộc trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
 Nghệ thuật chỉ đạo cách mạng của Đảng để giành thắng lợi trong tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945:
 Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, phát xít Nhật lâm
vào tình trạng nguy khốn. Đêm 09/03/1945, Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương,
Pháp đã nhanh chóng đầu hàng Nhật. Sau đảo chính, Nhật dựng nên Chính phủ Bảo Đại - Trần
Trọng Kim để phục vụ cho nền thống trị của chủ nghĩa phát xít.
 Ngay đêm 09/03/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp Hội nghị mở rộng phân tích tình
hình. Ngày 12/03/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta”. Sau khi Chỉ thị được ban hành, cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn
ra rất sôi nổi, mạnh mẽ.
 Ngày 16/04/1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị về việc thành lập Ủy ban Giải phóng Việt Nam.
Ngày 15/05/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng quyết định thành lập Việt Nam Giải phóng
quân, phát triển lực lượng bán vũ trang và xây dựng bảy chiến khu trong cả nước. Ngày
04/06/1945, khu giải phóng được thành lập tại Tân Trào (Tuyên Quang).
 Chủ trương “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” của Đảng đã “thổi bùng ngọn lửa”, quần chúng
nhân dân nổi dậy với khí thế cách mạng hừng hực. Tại nhiều địa phương, quần chúng tự vũ trang,
xung đột với binh lính và chính quyền Nhật, biến thành những cuộc khởi nghĩa từng phần. Nhiều
chiến khu được thành lập ở cả ba miền.
 Ngày 09/05/1945, phát xít Đức đầu hàng quân đồng minh. Liên Xô tuyên chiến với Nhật, đánh
bại đạo quân Quan Đông tại Mãn Châu. Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống thành phố
Hiroshima và Nagasaki của Nhật. Quân Nhật ở Đông Dương hoảng loạn, mất sức chiến đấu, thời
cơ cách mạng xuất hiện.
 Ngày 13/08/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh chủ trương thành lập Ủy ban Khởi
nghĩa toàn quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, phát đi lệnh Tổng khởi nghĩa. Ngày 16/8/1945, Đại
hội Quốc dân tổ chức tại Tân Trào tán thành quyết định Tổng khởi nghĩa của Đảng, thông qua
Mười chính sách của Việt Minh, thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí
Minh làm Chủ tịch.
 Từ ngày 14 đến ngày 28/08/1945, cuộc Tổng khởi nghĩa chính thức diễn ra và thành công trên cả
nước, chính quyền về tay nhân dân.
Câu 4: Làm rõ những biện pháp của Đảng trong giải quyết xung đột giữa Việt Nam và Pháp từ tháng
9/1945 đến ngày 19/12/1946. Từ thực tiễn Đảng giải quyết xung đột giữa Việt Nam và Pháp trước khi
phát động cuộc kháng chiến toàn quốc (19/12/1946), Anh (Chị) hãy nêu biện pháp của mình về bảo vệ
chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc hiện nay ?
Trả lời:
 Những biện pháp của Đảng trong giải quyết xung đột giữa Việt Nam và Pháp từ tháng 9/1945 đến
ngày 19/12/1946:
 Những thuận lợi của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám:
 Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành. Chủ nghĩa phát xít bị tiêu diệt, chủ nghĩa đế
quốc suy yếu, phong trào giải phóng dân tộc dâng cao.
 Về tình hình trong nước, Việt Nam đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do, nhân dân Việt Nam
trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới. Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng cầm quyền,
chính quyền cách mạng từng bước được củng cố, hoàn thiện.
 Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số khó khăn:
 Các nước đế quốc âm mưu chia lại hệ thống thuộc địa thế giới, bắt tay, dàn xếp với nhau phục hồi
chủ nghĩa thực dân.
 Không có nước nào công nhận địa vị pháp lý của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
 Chính quyền cách mạng vừa mới được thành lập còn non trẻ phải giải quyết những hậu quả mà
chế độ cũ để lại. Thù trong, giặc ngoài lăm le lật đổ chính quyền. Nền độc lập của Tổ quốc bị đe
dọa nghiêm trọng “như ngàn cân treo sợi tóc”.
 Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra “Chỉ thị kháng chiến, kiến quốc”, nêu rõ
chủ trương chỉ đạo của Đảng trong tình hình mới. Chỉ thị phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình
hình thế giới và trong nước từ đó xác định: nhiệm vụ cần kíp là củng cố chính quyền, bài trừ nội
phản, cải thiện đời sống nhân dân (kiến quốc) và chống thực dân Pháp xâm lược (kháng chiến).
 “Chỉ thị kháng chiến, kiến quốc” có ý nghĩa quan trọng: xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc
và những vấn đề cơ bản về chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam, từ đó, đề ra những
biện pháp cụ thể để giải quyết những vấn đề cấp bách của đất nước.
 Thực hiện “Chỉ thị kháng chiến, kiến quốc” của Đảng, Chính phủ đã tích cực triển khai những
nhiệm vụ cấp bách, quyết liệt và giành được những thành quả to lớn:
 Về chính trị - xã hội, đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới – chế độ dân chủ
nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được
thành lập thông qua bầu cử phổ thông. Hiến pháp dân chủ nhân dân được ban hành. Bộ máy
chính quyền từ Trung ương đến địa phương và các cơ quan tư pháp được thiết lập và tăng cường.
Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ
nữ Việt Nam được xây dựng và mở rộng.
 Về kinh tế - văn hóa, các phong trào lớn được phát động như: tăng gia sản xuất, thực hành tiết
kiệm, Tuần lễ vàng..., xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ
quốc gia, phát hành giấy bạc. Các lĩnh vực sản xuất được khôi phục, nạn đói được đẩy lùi, đời
sống nhân dân được cải thiện. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã đẩy lùi
được các tệ nạn, hủ tục. Phát động phong trào “Bình dân học vụ”, xóa bỏ nạn dốt, thiết lập và vận
hành hệ thống giáo dục phổ thông, cao đẳng, đại học. Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2,5
triệu người biết đọc, biết viết.
 Về bảo vệ chính quyền cách mạng, ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và
mở rộng ra các tỉnh Nam Bộ, Đảng đã lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát
động phong trào Nam tiến chi viện cho Nam Bộ. Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu
thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng và Chính phủ đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân
Tưởng và tay sai để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. Khi
Pháp – Tưởng ký Hiệp ước Trùng Khánh thỏa thuận mua bán quyền lợi với nhau, cho Pháp kéo
quân ra miền Bắc, Đảng lại hòa hoãn với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. Hiệp định
Sơ bộ 06/3/1946, Chỉ thị Hòa để tiến 09/3/1946, Hội nghị trù bị ở Đà Lạt, Hội nghị
Fontainebleau, Tạm ước 14/09/1946 đã tạo điều kiện cho quân ta có thêm thời gian chuẩn bị cho
cuộc chiến đấu mới.
 Từ thực tiễn Đảng giải quyết xung đột giữa Việt Nam và Pháp trước khi phát động cuộc kháng chiến
toàn quốc (19/12/1946), ta rút ra được những biện pháp để bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc
hiện nay:
 Một là, tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức cho toàn Đảng,
toàn quân, toàn dân về nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Đây là biện pháp có vị trí quan
trọng hàng đầu, bởi nó định hướng nhận thức và trau dồi tình cảm của mọi người, làm cho mọi
người nhận thức rõ biển đảo là một bộ phận thiêng liêng, bất khả xâm phạm của Tổ quốc, khơi
dậy ý thức trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ chủ
quyền biển, đảo hiện nay.
 Hai là, phát huy vai trò của hệ thống chính trị nhằm huy động sức mạnh toàn dân. Bảo vệ chủ
quyền biển, đảo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Để
thực hiện biện pháp này, trước hết cần tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng. Cùng với đó, cần
nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị, đoàn thể xã hội, huy động sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc góp phần vào
sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biển, đảo Tổ quốc.
 Ba là, xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, làm nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ chủ
quyền biển, đảo. Lực lượng vũ trang là công cụ bạo lực của Đảng và Nhà nước trong công cuộc
bảo vệ độc lập, chủ quyền lãnh thổ, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Xây dựng
lực lượng vũ trang vững mạnh là cơ sở cho việc củng cố sức mạnh tổng hợp, kết hợp đấu tranh
chính trị với quân sự, sẵn sàng đập tan mọi âm mưu và hành động chống phá của kẻ thù, bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc.
 Bốn là, tăng cường đấu tranh ngoại giao và pháp lý. Đây là mặt trận quan trọng góp phần tạo ra
môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Đảng ta luôn thực hiện
tốt chủ trương vừa hợp tác, vừa đấu tranh, kết hợp sức mạnh bên trong với sức mạnh bên ngoài để
bảo vệ Tổ quốc.
Câu 5: Phân tích đặc điểm nước ta sau khi hòa bình lập lại (tháng 7/1954) và nội dung cơ bản của đường
lối cách mạng Việt Nam do Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III (tháng 9/1960) vạch ra.
Trả lời:
 Đặc điểm nước ta sau khi hòa bình lập lại (tháng 7/1954):
 Sau hội nghị Geneve, cách mạng Việt Nam vừa có những thuận lợi mới, vừa đứng trước nhiều
khó khăn, phức tạp:
 Thuận lợi: Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh; phong trào giải phóng dân tộc tiếp tục
phát triển; phong trào hòa bình, dân chủ trở thành xu hướng của thời đại. Miền Bắc được hoàn
toàn giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho cách mạng cả nước; vấn đề thống nhất đất nước
trở thành ý chí chung của toàn dân tộc.
 Khó khăn: Đế quốc Mỹ có tiềm lực hùng mạnh, âm mưu làm bá chủ thể giới; thế giới bước vào
thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang; xuất hiện sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ
nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung Quốc. Đất nước bị chia làm hai miền, kinh tế miền Bắc
nghèo nàn, lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ; đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù
trực tiếp của dân tộc ta.
 Đặc điểm lớn nhất của cách mạng Việt Nam sau tháng 7/1954 là: một Đảng lãnh đạo hai cuộc
cách mạng khác nhau, ở hai miền đất nước có chế độ chính trị khác nhau. Điều này đòi hỏi Đảng
phải có đường lối đúng đắn, vừa phù hợp với tình hình của mỗi miền, vừa phù hợp với xu thế
chung của thời đại.
 Chủ trương đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Tháng 9/1954, Hội nghị Bộ Chính trị ra
Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách mới của Đảng, nội dung liên quan đến
hàn gắn vết thương chiến tranh, phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Tại Hội nghị lần thứ bảy
(tháng 3/1955) và lần thứ tám (tháng 8/1955), Trung ương Đảng nhận định vấn đề cốt lõi là phải
ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam; đề ra kế
hoạch 3 năm (1955-1957) với những mục tiêu cụ thể. Hội nghị Trung ương lần thứ 13 (tháng
12/1957) đánh giá quá trình khôi phục kinh tế và tiếp tục soạn thảo đường lối cách mạng trong
giai đoạn mới. Tháng 4/1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 16 thông qua hai nghị quyết quan
trọng: Nghị quyết về vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp và Nghị quyết về vấn đề cải tạo công
thương nghiệp tư bản tư doanh.
 Chủ trương tiếp tục thực hiện cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Nghị quyết
của Hội nghị Bộ Chính trị tháng 9/1954 xác định đế quốc Mỹ là kẻ thù chính của dân tộc, nước
nhà tạm chia làm hai miền. Tháng 10/1954, Xứ ủy Nam Bộ thành lập. Tháng 8/1956, Lê Duẩn đã
soạn xong bản dự thảo Đường lối cách mạng Miền Nam. Tháng 1/1959, Hội nghị Trung ương lần
thứ 15 chỉ rõ: nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống
trị của đế quốc và phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam. Năm 1960,
phong trào Đồng khởi bùng nổ và Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.
 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (tháng 9/1960) đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược
của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Cụ thể là:
 Đường lối chung: đẩy mạnh Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và Cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ
và giàu mạnh.
 Mục tiêu chiến lược: tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và giải phóng miền Nam
khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ. Hai mục tiêu chiến lược trên có quan hệ mật thiết với nhau và
thúc đẩy lẫn nhau đi đến mục tiêu chung là thống nhất đất nước.
 Vai trò, nhiệm vụ của cách mạng mỗi miền đối với cách mạng cả nước:
 Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và hậu thuẫn cho cách
mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau nên giữ vai trò quyết định
đối với sự phát triển của cách mạng Việt Nam và sự nghiệp thống nhất đất nước.
 Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự
nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân trong cả nước.
 Tư tưởng chỉ đạo của Đảng: kiên trì con đường hòa bình trên tinh thần hiệp định Geneve, sẵn
sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam. Đồng thời, luôn đề cao cảnh giác,
sẵn sàng đối phó trong mọi tình huống.
 Triển vọng của cách mạng Việt Nam: đây là một quá trình đấu tranh gian khổ, phức tạp và lâu
dài song nhất định sẽ thắng lợi, đất nước sẽ thống nhất, đi lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 6: Trình bày nguyên nhân và nội dung cơ bản của đường lối đổi mới về kinh tế mà Đại hội lần thứ
VI của Đảng (tháng 12/1986) đã đề ra. Ý nghĩa của đường lối đổi mới đó đối với cách mạng Việt Nam
hiện nay.
Trả lời:
 Đại hội lần thứ VI của Đảng diễn ra trong bối cảnh sai lầm của đợt tổng cải cách giá – lương - tiền
cuối năm 1985 làm nền kinh tế nước ta lâm vào khủng hoảng trầm trọng, đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn. Thực trạng này đặt ra một yêu cầu khách quan có tính sống còn đối với sự nghiệp
cách mạng là phải xoay chuyển được tình thế để tạo ra những chuyển biến tích cực, do đó, phải đổi
mới tư duy.
 Với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”, Đại hội đã nghiêm khắc
chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa trong 10 năm (1975-1985).
Đó là:
 Sai lầm trong việc xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh
tế. Do tư tưởng chủ quan, nóng vội, bỏ qua những bước đi cần thiết nên chúng ta đã chủ trương
đẩy mạnh công nghiệp hóa khi chưa có đủ những tiền đề cần thiết.
 Sai lầm trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư. Do xuất phát từ
mong muốn đi nhanh nên chưa xây dựng được cơ cấu công nghiệp và nông nghiệp hợp lý, thiên
về công nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn, không tập trung giải quyết vấn đề lương
thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp.
 Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết Đại hội V của Đảng, như: chưa thật sự coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng chưa phục vụ kịp thời nông nghiệp và công
nghiệp nhẹ.
 Từ việc chỉ ra những sai lầm, Đại hội lần thứ VI của Đảng đã đề ra những mục tiêu cụ thể về kinh tế
cho những năm còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ, đó là:
 Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ.
 Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba Chương trình mục tiêu:
lương thực - thực phẩm; hàng tiêu dùng; hàng xuất khẩu.
 Tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa theo nguyên tắc phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế
và tăng thu nhập cho người lao động.
 Giải quyết vấn đề cấp bách về phân phối, lưu thông.
 Đại hội cũng đề ra hệ thống giải pháp để thực hiện những mục tiêu nói trên:
 Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư.
 Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, xoá bỏ cơ chế kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp, chuyển sang cơ
chế hạch toán kinh doanh.
 Coi nền kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ.
 Nâng cao trình độ khoa học - kỹ thuật, hiệu quả kinh tế đối ngoại.
 Đại hội lần thứ VI của Đảng có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp
quá độ lên chủ nghĩa xã hội và mở ra thời kỳ phát triển mới cho cách mạng Việt Nam. Đại hội đã
tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội, thể hiện quan điểm đổi mới toàn diện đất
nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
 Với đường lối đổi mới cùng với sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước,
sự phấn đấu của toàn dân, toàn quân, trong 30 năm qua, nước ta đã đạt những thành tựu to lớn, tạo
động lực cho sự phát triển của đất nước trong thời kỳ mới:
 Chuyển đổi thành công cơ cấu và cơ chế quản lý kinh tế. Từ nền kinh tế kế hoạch hóa, tập
trung, bao cấp chuyển sang nền kinh tế hàng hóa, nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường với sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, hiện đại, vận hành theo các quy luật của kinh tế thị trường
với nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là
một động lực quan trọng. Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
 Không ngừng đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước. Đổi
mới hệ thống chính trị được kết hợp chặt chẽ với đổi mới kinh tế, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát
triển. Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
 Thực hiện có kết quả tiến bộ, công bằng xã hội. Thực hiện tốt các chính sách về lao động, việc
làm, xóa đói, giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm và cứu trợ xã hội, chính sách ưu đãi với
người có công, bảo đảm an sinh xã hội. Không ngừng phát triển giáo dục, văn hóa, khoa học,
công nghệ, xây dựng con người.
 Tăng cường sức mạnh quốc phòng - an ninh, bảo đảm ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã
hội. Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và biển đảo của Tổ quốc, làm
thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch. Kết hợp chặt chẽ chiến lược quốc phòng -
an ninh với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
 Thực hiện nhất quán và thành công đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và
phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao
vị thế của đất nước, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu
mạnh. Là đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự
nghiệp hòa bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Câu 7: Trình bày nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (năm 1991 và bổ sung, phát triển năm 2011). Ý nghĩa của Cương lĩnh đối với sự nghiệp đổi mới,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Trả lời:
 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được Đại hội lần thứ VII của
Đảng thông qua (gọi tắt là Cương lĩnh năm 1991) đã tổng kết hơn 60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng
Việt Nam, nêu ra 5 bài học lớn, 6 đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta xây dựng và
7 phương hướng lớn về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
 5 bài học lớn:
 Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
 Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
 Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn
kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
 Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
 Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng
Việt Nam.
 6 đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội là:
 Do nhân dân làm chủ.
 Nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất.
 Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
 Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
 Cộng đồng các dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng tiến bộ.
 Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
 7 phương hướng lớn về xây dựng chủ nghĩa xã hội là:
 Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, lấy liên minh công - nông - trí làm
nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
 Nhiệm vụ trung tâm là công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một
nền nông nghiệp toàn diện.
 Thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
 Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa, làm cho thế giới quan
Mác-Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo.
 Thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc.
 Xây dựng chủ nghĩa xã hội gắn liền với bảo vệ Tổ quốc.
 Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm
2011) được Đại hội lần thứ XI của Đảng thông qua (gọi tắt là Cương lĩnh năm 2011). Cương lĩnh
gồm 4 nội dung lớn là: quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm; quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta; những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối
ngoại; hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng.
 Trong nội dung quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm, Đảng tổng kết lại thực
tiễn lịch sử (1930-2011) và nêu ra 5 bài học lớn:
 Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
 Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
 Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn
kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
 Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
 Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng
Việt Nam.
 So với Cương lĩnh năm 1991, ở bài học thứ 5, cụm từ “quyết định” được thay cho cụm từ “bảo
đảm”, đồng thời bổ sung vào nội dung phân tích ở bài học thứ 2: “Quan liêu, tham nhũng, xa rời
nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã hội
chủ nghĩa và của Đảng”.
 Trong nội dung quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, Đảng tiến hành phân tích bối cảnh quốc
tế, xu thế vận động của lịch sử, đánh giá về chủ nghĩa xã hội và nhận định: loài người nhất định
sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội. Đảng kết luận: “Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta,
là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu
thế phát triển của lịch sử”. Từ đó, Đảng đề ra mô hình, mục tiêu và 8 phương hướng cơ bản để
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
 Về mô hình: tại Đại hội Đảng lần thứ XI, đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã được
diễn đạt lại so với Đại hội Đảng lần thứ X, đó là: “dân chủ, công bằng” thay cho “công bằng, dân
chủ”. Theo đó, dân chủ trở thành tiêu chí được ưu tiên, là điều kiện, động lực phát triển, đặc điểm
và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
 Về mục tiêu: đến giữa thế kỷ XXI, xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Về 8 phương hướng cơ bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta: Một là, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Hai là,
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội. Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội. Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực
hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất. Bảy là, xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tám là,
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
 Trong nội dung những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng -
an ninh, đối ngoại:
 Về kinh tế: Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đó là nền kinh tế vừa
tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Về văn hóa – xã hội: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; tôn
trọng và bảo vệ quyền con người, xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, bình đẳng về nghĩa
vụ và quyền lợi, hài hòa giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần; đẩy mạnh giáo dục và đào
tạo, thúc đẩy khoa học và công nghệ phát triển; tạo môi trường, việc làm và thu nhập tốt hơn cho
người lao động; thực hiện chính sách đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc, bảo
đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo; bảo vệ tài nguyên, môi trường.
 Về quốc phòng – an ninh: tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội là nhiệm vụ trọng yếu; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ với thế trận
an ninh nhân dân; xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ
quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân; tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt
của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước.
 Về đối ngoại: thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát
triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị
thế của đất nước, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh.
 Trong nội dung hệ thống chính trị và vai trò lãnh đạo của Đảng:
 Về dân chủ xã hội chủ nghĩa, từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; dân chủ gắn
liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm.
 Về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, nền tảng là liên minh công - nông - trí, do
Đảng lãnh đạo.
 Về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân: là đại diện bảo vệ quyền hợp pháp
của nhân dân, thực hiện dân chủ, tăng cường mối liên hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước.
 Về Đảng Cộng sản Việt Nam: là đội tiên phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động
và của dân tộc Việt Nam. Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
tư tưởng, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
 Ý nghĩa của Cương lĩnh đối với sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế:
 Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội tại thời điểm đó; đặt nền tảng thống nhất giữa tư tưởng với
hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển.
 Cương lĩnh năm 2011 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về lý luận và thực tiễn, là phiên bản bổ
sung đầy đủ nhất cho Cương lĩnh năm 1991, là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thể
hiện nhận thức mới về chủ nghĩa xã hội và con đường lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Cương
lĩnh là cơ sở thống nhất tư tưởng với hành động của toàn Đảng, toàn dân trong sự nghiệp đưa đất
nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, định hướng cho mọi hoạt động của Đảng, Nhà nước
và nhân dân ta trong những thập kỷ tới. Thực hiện thắng lợi Cương lĩnh này, Việt Nam nhất định
trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, hạnh phúc.

You might also like