You are on page 1of 19

Đề cương Lịch Sử Đảng

Chương 1:
Câu 1: Cương lĩnh đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng:
Nội dung và ý nghĩa.
Sự kiện ĐCS VN ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động
cách mạng Việt Nam sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên đến ba tổ chức cộng sản, đến ĐCS VN trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin
và quan điểm cách mạng Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị thành lập Đảng đã thông
qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Chương trình tóm tắt do Nguyễn
Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng ta.
- Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
- Xác định những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho
nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh và tổ chức
quân đội công nông.
+ Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho
Chính phủ công nông binh; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và
chia cho dân nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân
cày nghèo, thi hành luật ngày làm 8h. Về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do
tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
Về lực lượng cách mạng:
+) Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và phải
dựa vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất.
+) Lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông… đi vào phe vô sản giai cấp.
+) Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản VN mà chưa rõ mặt phản cách
mạng thì phải lợi dụng, ít hơn mới làm cho họ đứng trung lập.
+) Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng như Đảng Lập hiến thì phải đánh đổ.
Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo Việt Nam. Đảng
là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai
cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng, trong khi liên lạc
với các giai cấp phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì
của công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới:
cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên
lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản
Pháp.
Đánh giá: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng
dân tộc đúng đắn và sáng tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh: Phù hợp
với xu thế phát triển của thời đại mới. Đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử.
Nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và thấm đượm tinh thần dân tộc vì độc lập tự
do. Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để đi tới xã
hội cộng sản là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này. Thực tiễn quá trình vận động
của cách mạng Việt Nam trong gần 80 năm qua đã chứng minh rõ tính khoa học
và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng

Câu 2: Bối cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941)
1. Chủ chương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng (Thể Hiện tại
HNTW lần 8 - T5/1941)
a. Hoàn cảnh lịch sử: 4 ngoài + trong x2
- Chiến tranh TG thứ 2 bước vào năm thứ 3.
- Phát xít Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô, làm cho tính chất của cuộc chiến tranh
thay đổi
- TG hình thành 2 trận tuyến: Lực lượng dân chủ - Khối phát xít
- Cuộc đấu tranh của nd ta là 1 bộ phận của lực lượng dân chủ
- Tình hình trong nước ngày càng khẩn cấp.
- T1/1941, lãnh tụ NAQ về nước trực tiếp lãnh đạo phong trào CM.
- Từ ngày 10-19/5/1941, Hội nghị lần thứ 8 của BCH TW Đảng họp tại
Pác Bó (Cao Bằng) do NAQ chủ trì
b. Nội dung:
● Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu: (4)
- Vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn
giữa các dân tộc Đông Dương với bọn đế quốc-phát xít xâm lược Pháp-Nhật
- Xác định nhiệm vụ bức thiết nhất của CM là giải phóng dân tộc
- Chủ trương tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân
cày” thay bằng các khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian
chia cho dân cày nghèo. Thực hiện giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công”, tiến
tới thực hiện “Người cày có ruộng”
- Hội nghị chủ trương giải quyết vđ dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước Đông
Dương. Song các dân tộc ở Đông Dương phải đoàn kết với nhau chống kẻ thù
chung là Pháp - Nhật, đồng thời liên hệ mật thiết với Liên Xô và các lực lượng
dân chủ chống phát xít.

● Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp
LLCM nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc: 3
- Quyết định thành lập ở VN 1 mặt trận lấy tên là Việt Minh, bao gồm các tổ chức
quần chúng mang tên Cứu quốc nhằm tập hợp, đoàn kết mọi lực lượng quần
chúng nd chống lại kẻ thù
- Coi việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng,
toàn dân chống lại kẻ thù chính là đế quốc-phát xít Pháp và Nhật tay sai
- Sau khởi nghĩa thắng lợi sẽ lập ra nước VN dân chủ cộng hoà.

● Ba là, chủ trương tiến tới cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền: 2
- Vạch rõ khởi nghĩa vũ trang muốn giành thắng lợi phải nổ ra đúng thời cơ, phải
có đủ ĐK chủ quan và khách quan
- Chủ trương đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới Tổng khởi nghĩa.
c. Ý nghĩa:
- Hội nghị TW Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa lịch sử to lớn, đã hoàn chỉnh việc
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược CM
- Kiên quyết giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nv giải phóng
dân tộc lên hàng đầu và cấp thiết hơn bao giờ hết
- Giải quyết đúng đắn MQH giữa 2 nv chiến lược là chống đế quốc và chống
phong kiến.

Câu 3: Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị 12/3/1945


Cuói năm 1944 – đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn
kết thúc, với những thắng lợi liên tiếp của quân đội Liên Xô và các nước đồng
minh cùng các lực lượng dân chủ, hoà bình và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Nhật – Pháp cấu kết với nhau đàn áp phong trào cáhc mạng Việt Nam. Song
mâu thuẫn giữa hai đế quyết ngày càng gay gắt
Ngay trong đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, thì
Ban Thường vụ Trung Ương Đảng đã họp để nhận định, đánh giá tình hình về
cuộc đảo chính Nhật – Pháo, đến ngày 12/3/1945 ra toàn chỉ thị “Nhật – Pháp
bắn nhau và hành động của chúng ta”
Nội dung:
-Vạch rõ nguyên nhân và hậu quả cuộc đảo chính:
+ Nguyên nhân: Vì mâu thuẫn giữa Nhật Pháp ngày càng gay gắt không thể điều
hòa được (vì hai tên đế quốc không thể cùng ăn chung một miếng mồi béo bở)
+ Hậu quả: Gây ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, làm tình thế cách
mạng xuất hiện
Xác định kẻ thù duy nhất của nhân dân ta lúc này là phát xít Nhật và ộn tay sai
của chùng
Khẩu hiệu đấu tranh: Thay khẩu hiệu đánh đuổi đế quốc phát xít Pháp Nhật bằng
khẩu hiệu đánh đuổi phát xít Nhật
Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, làm tiền đề cho tổng khởinghĩa tháng 8
Ngoài ra chỉ thị này cũng vạch rõ: Do tương quan lực lượng giữa ta và địch ở
mỗi địa phương không giống nhau, cách mạng có thể chin muồi ở các địa
phương cũng không đều nhau nên nơi nào thấy so sánh lực lượng giữa ta và địch
có lợi cho cách mạng thì lãnh đạo quần chúng đứng lên tiến hành giành chính
quyền trong toàn quốc.
Ý nghĩa:
Chỉ thị này có giá trị và ý nghĩa như một chương trình hành động, một lời hiệu,
một lời dẫn dắt dân ta tiến hành một cao trào kháng hật cứu nước, tạo cơ sở cho
sự sáng tạo của các địa phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng.
Câu 4:Nội dung và ý nghĩa HN toàn quốc của Đảng (13-15/8/1945)

Chương 2:
Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử đất nước ta sau CM tháng Tám
Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc
bảo vệ và xây dựng đất nước đứng trước nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn thử
thách.
* ) Thuận lợi:
 Về quốc tế:
 sau cttgt2, cục diện khu vực và thế giới có những thay đổi có lợi cho
CMVN
 CNXH đã trở thành hệ thống lớn mạnh do Liên Xô đứng đầu, phong trào
cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, phong trào dân chủ
và hòa bình cũng vươn lên mạnh mẽ.
 Về trong nước:
 VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; NDVN trở thành chủ nhân của chế
độ dân chủ mới
 ĐCSVN trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cả nước, hệ thống
chính quyền CM với bộ máy thống nhất từ TW đến cơ sở dc hình thành
phục vụ cho lợi ích của ND, tổ quốc
 CTHCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do-trung tâm của khối đại đoàn
kết dtoc
 Quân đội quốc gia, lực lượng CA, luật pháp dc xây dựng và phát huy vai
trò đvs cuộc đtranh chống thù trong, giặc ngoài, xd chế độ mới

*) Khó khăn:
Trên thế giới:
 Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức đàn
áp, tấn công ptrao CM trong đó có CMVN
 Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý của nhà nước
VNDCCH
 VN nằm trong vòng vây của CN đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới
bên ngoài
Trong nước:
Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối
mặt với muôn vàn khó khăn:
+ Nạn đói :
• Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. đê vỡ do lũ lụt đến
tháng 8/1945 vẫn chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không thể
cày cấy.
• Công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
• Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946.
+ Nạn dốt :
• Hơn 90% dân số không biết chữ.
• Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan.
+ Ngân sách cạn kiệt
• Ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong đó đến 1 nửa
là tiền rách không dùng được.
• Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm soát.
• Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối loạn
nền tài chính nước ta.
+ Về văn hóa xã hội
• Hơn 90% dân số không biết chữ.
• Các tệ nạn xã hội tràn lan.
+ Về thù trong, giặc ngoài:
• Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng ồ ạt vào Hà
Nội.
• Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mở đường cho thực
dân Pháp trở lại xâm lược.
=> VIỆT NAM ĐỨNG TRƯỚC TÌNH THẾ NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC

Câu 2: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền CM
(1945-1946) và ý nghĩa
 Chủ trương của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền CM:
- Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt là: diệt giặc
đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
- Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng
Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc
trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ
vững độc lập.
- Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với
Đông Dương và chỉ rõ “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm
lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy, phải “lập Mặt
trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược”; mở rộng Mặt trận
Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt –
Miên – Lào.
- Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp
bách cần khẩn trương thực hiện là: “củng cố chính quyền chống thực dân
Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. Đảng chủ
trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt
thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và “Độc lập về chính trị,
nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
 Sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền CM:
- Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là một nhiệm vụ lớn, quan trọng và cấp bách
lúc bấy giờ. Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tập trung chỉ đạo,
động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào lớn, các cuộc vận
động như: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm với khẩu hiệu tăng gia sản
xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa; lập hũ gạo tiết kiệm, tổ chức Tuần lễ vàng,
gây Quỹ độc lập, …. Chính phủ cũng bãi bỏ nhiều thứ thuế vô lý, thực hiện
chính sách giảm tô (25%). Việc sửa chữa đê điều được khuyến khích, tổ
chức khuyến nông, tịch thu đất của đế quốc, Việt gian, đất hoang hóa chia
cho dân nghèo. Đến đầu năm 1946, nạn đói ở Việt Nam cơ bản được đẩy lùi,
đời sống nhân dân được ổn định.
- Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi
trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động phong trào “Bình dân học vụ”,
toàn dân học chữ quốc ngữ để từng bước xóa bỏ nạn dốt; vận động người
dân đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ, lạc hậu cản trở tiến bộ. Nhiều
trường cấp tiểu học trở lên được thành lập. Đến cuối năm 1946, hơn 2,5 triệu
người dân biết đọc, biết viết Quốc ngữ.
- Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng: Để khẳng định địa
vị pháp lý của nhà nước Việt Nam, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ
trương sớm tổ chức một cuộc bầu cử toàn quốc theo hình thức phổ thông đầu
phiếu để bầu ra Quốc hội và thành lập Chính phủ chính thức. Ngày 6/1/1946,
cả nước tham gia cuộc bầu cử và có hơn 89% số cử tri đã đi bỏ phiếu dân
chủ lần đầu tiên với tinh thần “mỗi lá phiếu là một viên đạn bắn vào quân
thù”, làm thất bại âm mưu chia rẽ, lật đổ của các kẻ thù. Bầu cử thành công
đã bầu ra 333 đại biểu Quốc hội đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa. Quốc hội khóa I đã họp phiên đầu tiên tại Nhà hát lớn Hà Nội và
ngày 2/3/1946 và lập ra Chính phủ chính thức với 10 bộ và kiện toàn nhân
sự bộ máy Chính phủ do Hồ Chí Minh làm chủ tịch. Các địa phương cũng đã
bầu ra Hội đồng nhân dân các cấp và kiện toàn Ủy ban hành chính các cấp.
Tại kỳ họp thứ 2 (9/11/1946), Quốc hội đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên
của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
 Ý nghĩa:
Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định
đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. Đã chỉ ra kịp thời
những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ
chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây dựng đất
nước đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối
ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.

Câu 3: Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959).


HNTW 15 được họp để kiểm điểm tình hình và đề ra nhiệm vụ đấu tranh thực
hiện thống nhất nước nhà cho toàn Đảng và toàn dân.
 Bối cảnh lịch sử:

o Miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng, hoàn thành CM dân chủ nd và đg bước
và đang tiến hành CMXHCN và xây dựng CNXH.
o Ở miền Nam, Mỹ-Diệm thi hành chính sách tàn bạo, phát xít hoá đàn áp phong
trào cách mạng . Phong trào đấu tranh cách mạng của nhân dân có nhiều
chuyển biến mới, Đảng ta không thể chờ đợi thêm nữa, mà phải có quyết định
mới, dứt khoát, và phong trào cộng sản quốc tế lúc đó đang là một trở lực lớn
đối với cuộc vận động cách mạng ở miền Nam nước ta. Trước những đòi hỏi
của phong trào CM Miền Nam, điều này được đánh dấu bằng nghị quyết hội
nghị TW lần thứ 15 ( 1/1959).
 Nội dung:
o Về mâu thuẫn xã hội : Trên cơ sở phân tích đặc điểm tình hình cách mạng ở
miền Nam có hai mâu thuẫn cơ bản:
 Một là, Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn đế quốc Mỹ xâm
lược, tập đoàn tay sai Ngô Đình Diệm, giai cấp địa chủ phong
kiến và bọn tư sản mại bản quan liêu thống trị ở miền Nam .
 Hai là, mâu thuẫn giữa con đường XHCN và con đường TBCN.
 Tuy tính chất khác nhau nhưng 2 mâu thuẫn cơ bản có mối quan hệ biện
chứng và tác động lẫn nhau
o Về lực lượng tham gia cách mạng : Nghị quyết xác định gồm giai cấp công
nhân , nông dân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản. Lấy liên minh công-nông làm cơ
sở.
o Về đối tượng của cách mạng : Đế quốc Mỹ, tư sản mại bản, địa chủ phong kiến
và tay sai của đế quốc Mỹ.
o Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam: là giải phóng miền Nam thoát khỏi
ách thống trị của đế quốc và phong kiến , thực hiện độc lập dân tộc và người
cày có ruộng, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân
chủ và giàu mạnh. Nhưng trên con đường dài thực hiện nhiệm vụ cơ bản ấy,
cách mạng miền Nam phải đi từng bước từ thấp đến cao.
o Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam: là “đoàn kết toàn dân đánh đổ
tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, thành lập chính quyền liên hiệp dân
tộc , dân chủ ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân
chủ , cải thiện đời sống nhân dân , thực hiện thống nhất nước nhà; tích cực góp
phần bảo vệ hoà bình ở Đông Nam á và thế giới.
o Nghị quyết nhấn mạnh: Con đường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam
ở miền Nam là con đường cách mạng bạo lực, giành chính quyền về tay nhân
dân .Theo tình hình cụ thể và yêu cầu hiện nay của cách mạng thì con đường đó
là lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là
chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ chính quyền thống trị của
đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân.
o Nghị quyết 15 chủ trương cách mạng miền nam cần có mặt trận dân tộc thống
nhất riêng với tính chất, nhiện vụ và thành phần thích hợp nhằm tập hợp rộng
rãi tất cả các llượng chống đế quốc mỹ và tay sai. Đảng ta cần nghiên cứu và
chủ động và sử dụng khuynh hướng hoà bình, trung lập đang nảy nở trong tư
sản dtộc và trí thức lớp trên, coi trọng công tác binh vận, triệt để lợi dụng mâu
thuẫn của chế độ mỹ diệm, tranh thủ thêm bạn bớt thù
o Chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho miền nam để
tập hợp lực lượng đánh đổ đế quốc và phong kiến. Cuộc khởi nghĩa của nhân
dân miền Nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc đấu tranh vũ trang thường
kỳ giữa ta và địch, và thắng lợi cuối cùng nhất định về ta.
 Ý nghĩa lịch sử:
Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện sâu sắc tinh thần độc lập
tự chủ, năng động, sáng tạo trong đánh giá, so sánh lực lượng , trong vận dụng lý luận
Mác-Lênin vào cách mạng miền Nam. Nghị quyết đã xoay chuyển tình thế, đáp ứng nhu
cầu bức xúc của quần chúng dẫn đến cao trào Đồng thời oanh liệt của miền Nam năm
1960, mở đường cho cách mạng miền Nam vượt qua thử thách để tiến lên.
Chương 3:
Câu 1: Các bước đột phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979-1981 và 1984-
1986

Câu 2: ĐH VI (12/1986)
Một số bài học kinh nghiệm
 Bài học kinh nghiệm:
- Cứ kết hợp sức mạnh thời đại mãi mà không phát huy được sức mạnh dân
tộc thì không làm gì được
- Chúng ta không xuất phát từ thực tế đất nước bê nguyên mô hình cnxh từ
liên xô vào việt nam trong khi xuất phát điểm của vn khác hoàn toàn với vn.
Công nghiệp nặng việt nam thì thất bại, nền kinh tế kiệt quệ. Phải phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh của mình, Liên xô 1926-1928 liên xô thực hiện cnh,
nhưng vốn dĩ liên xô là nước tư bản phát triển ở mức trung bình, họ đã thực
hiện xong bước phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ. Phát triển nông
nghiệp ko cần nhiều vốn, đảm bảo chính sách an ninh khu vực, sau khi có sự
tích luỹ tư bản thì thực hiện phát triển công nghiệp nhẹ -> đẩy mạnh phát
triển. Việt Nam phát triển công nghiệp nặng trong khí nông nghiệp chưa có,
thiếu ăn, thiếu mặt vì nông nghiệp và công nghiệp nhẹ chưa phát triển.
Nguồn vốn ít ỏi từ Liên xô lại đem đầu twu vào hết công nghiệp nặng. Trình
độ hạn chế, đầy bất cập, cùng mô hình cùng cách thwusc nhwung Việt Nam
thất bịa
- Bài học về lấy dân làm gốc, “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” ->
dân hưởng thụ. Chở thuyền là dân và lật thuyền cũng là dân. Bất kì một triều
đại nào lấy dân làm gốc thì đều phát triển hưng thịnh còn triều đại nào ko thì
suy tàn. Trong mắt người dân triều đình nhà Nguyễn phải chịu trách nhiệm
trước lịch sử dân tộc, một triều đình bán nước, để đất nước nơi vào tay thực
dân pháp -> câu chuyện đương nhiên. Mặc dù đưa ra chiếu cần vương chỉ có
4 cuộc khởi nghĩa tiêu biểu xảy ra -> nhân dân không tin
- Đảng mạnh thì mới thành công, cần chăm lo công tác xây dựng đảng

Nội dung đổi mới về nền kinh tế:


 Đổi mới cơ cấu kinh tế:
 Phát triển nền KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc
doanh và tập thể); sd phát triển các thành phần KT khác: KT tư nhân, cá thể,
tiểu chủ, tạo đk cho chúng phát triển để phát huy sự t/g, đóng góp của các
nguồn lực khác nhau trong xh
 Xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hoạch toán, kinh doanh: cơ
chế tập trung bao cấp duy trì trong gđ đất nc còn khó khăn, nền KT phát triển
theo chiều rộng, có chiến tranh thì ở mức độ nào đó nó còn phù hợp nhưng khi
hoàn cảnh TG thay đổi thì y/c của nền KT và đsxh thay đổi thì cơ chế này
càng bộc lộ nhiều hạn chế tiêu cực về nhiều phương diện. ->xóa bỏ cơ chế này
chuyển sang hoạch toán, kinh doanh; lúc này là nền KT hh nhiều thành phần
theo định hướng xhcn có sự quản lí của nhà nc
 Thực hiện 3 chính sách KT lớn: SX lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng,
hàng xk: đều là những lĩnh vực VN có thể phát triển, có kinh nghiệm, có đk và
phù hợp với bối cảnh VN và mục tiêu nhằm ổn định mọi mặt tình hình đsxh,
đẩy mạnh CNH-HĐH
 Phương hướng phát triển KT: Bố trí lại cơ cấu sx, Điều chỉnh cơ cấu đầu tư
và củng cố qhsx xhcn, Sd và cải tạo đúng đắn các tp KT, Đổi mới cơ chế quản
lý KT, Mở rộng nâng cao hiệu quả KTĐN
 Đổi mới vai trò quản lý của NN : tổ chức bộ máy NN theo hướng gần gũi ndân;
tăng cường quyền làm chủ của ndân, giảm bớt phiền hà cho ndân và phân định
rõ chức năng quản lý NN về KT-XH của các ngành, các địa phương. Tăng
cường quản lý đất nước, XH= chính sách, PL. Xd lại bộ máy NN các cấp theo
cơ cấu quản lí KT mới: KT hàng hoá nhiều thành phần.
 Mở rộng hđ đối ngoại: góp phần phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương,
Đông Nam Á và thế giới, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, tăng cường tình hữu
nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa...; đồng
thời, mở rộng hợp tác với các nước khác, kể cả các nước tư bản.
 Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng: Đổi mới tư duy và phương thức lãnh đạo của
Đảng, nâng cao trí tuệ, trình độ nhận thức, trình độ lý luận của Đảng; khắc phục
tình trạng lạc hậu về nhận thức kinh tế và lý luận của đảng viên. Coi trọng cả
công tác lý luận và nhận thức thực tiễn của Đảng. Đổi mới cả tổ chức và những
đảng viên làm công tác tổ chức cán bộ của Đảng
 Ý nghĩa:
 Đại hội đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối
hợp với nguyện vọng của nhân dân, nên đã tập hợp và phát huy trí tuệ của
toàn Đảng, toàn dân; thể hiện rõ Đảng ta đã biết phát huy truyền thống đoàn
kết quý báu của dân tộc, thể hiện bản lĩnh và sự trưởng thành về chính trị của
Đảng trong hoàn cảnh mới.
 Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng ở Việt Nam lúc bấy giờ,
mở đầu thời kỳ đổi mới toàn diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta
với những năm tháng khủng hoảng kinh tế - xã hội rất nghiêm trọng, đời
sống nhân dân vô cùng khó khăn, lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng từ
sau Đại hội, nền kinh tế từng bước được khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ
dần khủng hoảng ở nước ta. Đây là Đại hội mở đầu cho đổi mới toàn diện,
đặt nền móng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta

Câu 3: ĐH VII (6/1991)


- Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội được thông qua tại ĐH VII (1991).

a. Bối cảnh lịch sử

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng diễn ra từ ngày 24 đến ngày 27-6-1991
trong bối cảnh tình hình quốc tế và trong nước có những diễn biến phức tạp:
- Tình hình quốc tế: có những thay đổi lớn, tác động sâu sắc đến nước ta.

 Đang diễn ra cuộc tấn công quyết liệt của các thế lực thù địch đế quốc và phản
động vào các lực lượng hoà bình, độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội nhằm tiến tới
xoá bỏ chủ nghĩa xã hội bằng mọi thủ đoạn thâm độc;
 cuộc khủng hoảng toàn diện trong hệ thống xã hội chủ nghĩa dẫn đến sự sụp đổ
của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu (1989 - 1990). Chế độ xã hội
chủ nghĩa ở Liên Xô đang đứng trước những thử thách nghiêm trọng và dẫn tới
sự thất bại vào nửa cuối năm 1991. So sánh lực lượng diễn ra bất lợi cho lực
lượng cách mạng trên thế giới.

- Ở trong nước, sau hơn 4 năm thực hiện đường lối đổi mới, tình hình kinh tế - xã
hội có những chuyển biến tích cực, song vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng. Mặt khác,
trước sự khủng hoảng và sụp đổ của các nước xã hội chủ nghĩa đã tác động không nhỏ
tới lập trường,tư tưởng và niềm tin vào chủ ng hội nghĩa xã hội của một bộ phận cán bộ,
đảng viên và nhân dân.

ND cơ bản của cương lĩnh XD đất nước thời kì quá độ lên CNXH

Đại hội thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỷ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã
tổng kết cách mạng Việt Nam từ năm 1930, nêu lên những bài học và đặc biệt là
xác định 6 đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng do nhân dân lao động làm chủ

o Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam do nhân dân lao động làm chủ.

o Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.

o Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

o Con ng đc giải phóng khỏi áp bức, bóc lột bất công, lm theo năng lực,
hưởng theo lđ, cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có đk phát triển toàn
diện cá nhân.

o Các dân tộc ae trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ.

o Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế
giới.

 Cương lĩnh xác định quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu
dài, phải trải qua nhiều chặng đường. Do vậy, trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc cần nắm vững bảy phương hướng cơ bản sau
đây:

 Một là, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân,
vì dân, lấy liên minh công nhân - nông dân - trí thức làm nền tảng lãnh
đạo.
 Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo
hướng hiện đại gắn liền với phát triển 1 nền nông nghiệp toàn diện là
nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội
và cải thiện đời sống nhân dân.
 Ba là, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến
cao với sự đa dạng hoá về hình thức sở hữu, phù hợp với sự phát triển
lực lượng sản xuất. Phát triển liền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
theo định hướng xã hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước.
 Bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và
văn hoá làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí
Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa, phát
huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hoá nhân loại.
 Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng
Mặt trận dân tộc thống nhất. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình,
hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước.
 Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến
lược của cách mạng Việt Nam. Nâng cao tinh thần cảnh giác, củng cố
quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
 Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và
tổ chức ngang tầm nhiệm vụ.
 "Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về
cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về
chính trị và tư tưởng, văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã
hội chủ nghĩa phồn vinh".

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 là
mốc đánh dấu sự phát triển tư duy chính trị của Đảng ta, thể hiện nhận thức sâu sấc về
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về công cuộc đổi mới.

Câu 4: ĐH VIII (6/1996)

Quan điểm về CNH-HĐH:

Trong ĐH 8 năm 1996, lần đầu tiên Đảng nêu lên 6 quan điểm về CNH,
HĐH trong thời kỳ đổi mới gồm:
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong
nước là chính và đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
2) CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự
phát triển nhanh và bền vững.
4) Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp CN
truyền thống và CN hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những
khâu quyết định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án
phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.

Trong những kỳ đại hội sau này, những quan điểm trên được bổ sung và
phát triển, điều chỉnh cho phù hợp vs hoàn cảnh đất nước cũng như sự tác
động của hoàn cảnh khách quan, nhưng quan điểm 3 và qđ 4 vẫn được kế
thừa và duy trì cho đến kỳ đại hội gần nhất (ĐH 12).
Trong quá trình phát triển CNH-HĐH nói chung và sự tăng trưởng kinh tế
của bất kỳ quốc gia nào nói riêng đều cần những nguồn lực cơ bản như:
vốn, tài nguyên thiên nhiên, con người, KHCN, cơ chế quản lý và chính
sách. Đặt trong mối tương quan so sánh, nguồn lực con người giữ vai trò
quyết định và quan trọng nhất.
 Vì con người là chủ thể của toàn bộ qtr CNH-HĐH: trong thực
tiễn, ở VN, năm 1960 chúng ta chủ trương CNH hướng nội và
thiên về CN nặng, chủ thể quyết định mô hình, nội dung tiến hành
là do con ng quyết định.
 Ngoài ra, con người còn là khách thể tức là đối tượng mà CNH-
HĐH hướng vào để khai thác của quốc gia đó ở 2 khía cạnh: thể
lực & trí lực.
 Con người là đối tượng thụ hưởng duy nhất và toàn bộ kết quả của
qtr CNH-HĐH, chúng phục vụ cho con người.
Qđ 3 đc nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn lực con người thông
qua việc đầu tư cho giáo dục (GD ĐT là quốc sách), hình thành các
Nghị quyết riêng cho sự phát triển của con người cho từng nhóm đối
tượng trong nguồn lực con người như Nghị quyết về công nhân, về trí
thức, về tạo đk phát triển kt tư nhân và tầng lớp đội ngũ doanh nhân
VN...
Như vậy, gđ 3 được nêu lên từ ĐH 8 và nó còn đc tiếp nối và phát
triển cho đến gđ hiện nay. Tuy nhiên vẫn tồn tại vài mặt hạn chế-
>cách (liên hệ thực tế)
Gđ 4 vẫn kế thừa, phát triển. Chúng ta vẫn luôn nhấn mạnh vai trò của
KHCN (phân tích vai trò: trong CN, tăng năng suất, mẫu mã phong phú đa
dạng, hạ giá thành, tăng kn cạnh tranh của sp; nói rộng ra, KHCN làm thay
đổi toàn bộ k chỉ trong CN mà còn ở các ngành nghề khác trong nền kt quốc
dân nói chung, đưa nền kt nông nghiệp lạc hậu trở thành nền kt công nghiệp
hiện đại văn minh).
 CNH-HĐH diễn ra bao trùm trên tất cả mọi lĩnh vực của kt đời sống,
từ quản lý dịch vụ, kt xã hội cho đến (các mặt khác). Bản chất của
CNH-HĐH là việc chuyển từ sử dụng lđ thủ công là chính sang sử
dụng lđ 1 cách phổ biến nhưng phải kết hợp vs phương tiện, công
nghệ tiên tiến hiện đại để tạo ra năng suất xã hội thặng dư cao.
 Vì vậy NCH-HĐH đóng vai trò vô cùng quan trọng bla bla... KHCN
và giáo dục là động lực, then chốt của CNH-HĐH. ...
=> Cần đầu tư cho KHCN, có những chính sách để kích thích, phát
triển mạnh KHCN: Hiện tại đầu tư cho KHCN còn nhiều hạn chế và
bất cập nhưng đã có những thành tựu đáng ghi nhận: xd những khu
CN- công nghệ cao, những phòng thí nghiệm lớn vs thiết bị hiện đại,
các trường nghiên cứu KHKT và thực hành... (nội sinh->cần
vốn...bất cập)........

* Xây dựng nền VH VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc: trang 147
- Xđ vai trò của văn hóa:
Văn hoá là nền tảng tinh thần của XH, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế XH. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục
tiêu văn hóa, vì xã hội cộng đồng, văn minh, con ng phát triển toan dien.
- Khẳng định nền VH mà cta xây dựng là nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc (tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc là ntn?):
 Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập
dân tộc và CNXH theo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM, nhằm mục
tiêu tất cả con người, vì hp và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện
của con người trong mqh hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa XH và
tự nhiên.
Đây là 1 nền VH vì con người, phục vụ cho con người nên ko thể nói CN
Mác-Lênin hay CN HCM cũ hay lỗi thời, chúng ta phải xét bản chất và
quá trình áp dụng vào VN như thế nào. Ví dụ
Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện,
trong các phương tiện truyền tải nội dung.
+ Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của
cộng đồng các dân tộc VN đc vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu
tranh dựng nước và giữ nước.
 Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn
kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân-gia đình-làng xã-Tổ quốc; lòng
nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo
trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tinh giản dị trong lối sống…
 Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện
mang tính dân tộc độc đáo. Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở
rộng giao lưu qte, giao lưu VH nhưng ko để VH nước ngoài làm lu mờ
VH Việt Nam tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong VH
các dtoc khác.
 Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong
phong tục, tập quán, lề thói cũ.
 Đặt ra những thử thách thì có những gp gì ? (VD: Ngày càng nhiều văn
hóa du nhập vào VN, vừa có những VH tiến bộ, hiện đại nhưng cũng
có những văn hóa đồi trụy, đi ngược thuần phong mỹ tục => Cần tỉnh
táo để không để những VH ấy tràn lan rộng rãi, ảnh hưởng đến nhận
thức người VN đặc biệt là lứa trẻ…)
Câu 5: ĐH XI (2011)
Câu 6: ĐH XII (2016)
Một số bài học KN được ĐH XII tổng kết qua 30 năm đổi mới.
• Một là trước những khó khăn, thách thức trên con đường đổi mới, phát hết sức
chú trọng công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh;
phải phát huy dân chủ, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.
• Hai là nhìn thằng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, bám sát thực
tiễn của đất nước và thế giới; đồng thời nắm bắt, dự báo những diễn biến mới để
kịp thời xác định, điều chỉnh một số chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp cho phù
hợp.
• Ba là gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã
hội là trung tâm; xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hóa-nền tảng tinh
thần của xã hội; bảo đảm quốc phòng và an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường
xuyên.
• Bốn là kiên trì thực hiện các mục tiêu lâu dài, các nhiệm vụ cơ bản, đồng thời
tập trung các nguồn lực thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ cấp bách, trước mắt,
giải quyết dứt điểm những yếu kém, ách tắc, tạo đột phá để giữ vững và đẩy
nhanh nhịp độ phát triển; phát huy mọi nguồn lực trong và ngoài nước đáp ứng
yêu cầu phát triển đất nước. • Năm là chủ động, tích cực hội nhập quốc tế trên cơ
sở giữ vững độc lập, tự chủ, lấy lợi ích quốc gia-dân tộc làm mục tiêu cao nhất,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

1- Quan điểm chỉ đạo của HN TW 5, khóa XII (2017)

- Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu
khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế,
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

- Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để
phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi
để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với tốc độ tăng
trưởng cao số lượng, quy mô, chất lượng và tỉ trọng đóng góp trong GDP.

- Xoá bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các hộ kinh
doanh tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc
hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh
và đúng định hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước của kinh tế
tư nhân, tạo sự lan toả rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại,
nâng cao giá trị gia tăng và mở rộng thị trường tiêu thụ; đồng thời tăng
cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm soát, thực hiện công khai, minh
bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực.
- Khuyến khích kinh tế tư nhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các
doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hoá hoặc Nhà nước thoái vốn.

- Chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự
lực, tự cường,.... Phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng vững
mạnh, có ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng
lãnh đạo, quản trị cao; chú trọng xây dựng văn hoá doanh nghiệp, đạo đức
doanh nhân.

2- Mục tiêu tổng quát

Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành
một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, không ngừng
nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại.
Câu 7: Phần kết luận => Bài học thứ 3
Đoàn kết là nguyên tắc của Đảng chân chính cách mạng. Trong Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản (1848), Các-Mác và Ăng-ghen đã nêu rõ khẩu hiệu chiến lượng: Vô sản toàn
thế giới và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại. Đối với dân tộc Việt Nam, đoàn kết là
truyền thống quý báu, là cội nguồn sức mạnh trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước.
Đại đoàn kết dân tộc là điểm căn bản và nổi bật của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đoàn kết là
sức mạnh, đoàn kết là thành công.
• Nhờ sức mạnh đoàn kết dân tộc mà toàn dân Việt Nam đã tạo nên sức mạnh tổng hợp,
làm nên thành công của Cách mạng Tháng Tám và các cuộc kháng chiến cứu nước,
tranh thủ được sự đoàn kết và ủng hộ của đồng chí, bè bạn và nhân dân thế giới, thực
hiện thành công sự nghiệp đổi mới, xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc.
• Trong công cuộc đổi mới, Đảng nhấn mạnh chiến lược đại đoàn kết dân tộc, lấy mục
tiêu chung của lợi ích quốc gia, dân tộc làm điểm tương đồng, tôn trọng lợi ích của các
tầng lớp, giai cấp không trái với lợi ích chung. Đại đoàn kết dân tộc, nhân dân luôn luôn
gắn liền với phát huy và hoàn thiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân, tôn trọng quyền con người, quyền và trách nhiệm công dân.

You might also like