You are on page 1of 6

1

Họ và tên: Phan Minh Hùng


Mã SV: 21S1010171

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Câu 1 Nội dung và ý nghĩa của cương lĩnh chính trị đầu tiên được Hội nghị thành lập Đảng thông
qua tháng 2-1930.

Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên:


Cương lĩnh chính trị đầu tiên được hợp thành từ Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và
Chương trình tóm tắt của Đảng do Hội nghị thành lập Đảng thông qua. Cương lĩnh chính trị đầu
tiên đề cập đến đường hướng phát triển và những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách
mạng Việt Nam, gồm những nội dung cụ thể sau:
- Xác định mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam là:" Chủ trương làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản".
- Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam là:
+ Trên phương diện chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước
Việt Nam được hoàn toàn độc lập.
+ Trên phương diện kinh tế: thủ tiêu các thứ quốc trái, tịch thu các sản nghiệp lớn của tư bản
đế quốc chủ nghĩa Pháp giao cho Chính phủ công binh quản lí; tịch thu ruộng đất của đế quốc chủ
nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ ra sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công-nông
nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ...
+ Trên phương diện xã hội: dân chúng được tự do tổ chức; nam, nữ bình quyền; phổ thông giáo
dục theo công nông hóa...
- Xác định nhiệm vụ cơ bản là: chống đế quốc và chống phong kiến phản động; trong đó, chống
đế quốc giành độc lập dân tộc được đặt lên hàng đầu.
- Về lực lượng cách mạng cương lĩnh xác định: phải đoàn kết công, nông và mở rộng liên minh với
các giai cấp, lực lượng tiến bộ, yêu nước tập trung lực lượng chống đế quốc và tay sai. Trong đó, liên
minh công-nông là lực lượng cơ bản, trong đó giai cấp công nhân là lãnh đạo.
- Về phương pháp cách mạng, cương lĩnh xác định phải bằng con đường bạo lực cách mạng, không
thỏa hiệp để giải phóng dân tộc.
- Về đoàn kết quốc tế Cương lĩnh chỉ rõ phải tranh thủ sự ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và
giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách
mạng thế giới.
- Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản phải thu phục
cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
Ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên:
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt
Nam; đồng thời chỉ ra phương pháp, lực lượng... để thực hiện đường lối đó; là sản phảm của sự vận
dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.
- Cương lĩnh phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam; đáp ứng được yêu cầu
cơ bản, cấp bách của cách mạng nước ta lúc bấy giờ và phù hợp với xu thế của thời đại; định hướng
đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.

Câu 2 Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa I tháng 5-1941.

Hoàn cảnh lịch sử:


+ Năm 1939, Chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế -
chính trị - xã hội các nước, thúc đẩy phong trào cách mạng giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ
trên phạm vi toàn cầu.
+ Ở Đông Dương, thực dân Pháp đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, thi
hành chính sách thời chiến, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng, tăng cường vơ vét sức người,
sức của để phục vụ chiến tranh.
+ Tháng 6/1940, Đức tấn công Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng. Tháng 9/1940, Nhật tiến vào
Đông Dương, Pháp đầu hàng và câu kết với Nhật tiếp tục cai trị, bóc lột nhân dân Đông Dương, mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với bè lũ xâm lược ngày càng gay gắt.
+ Ở trong nước, ngay khi chiến tranh thế giới thứ hai nổ ra, Đảng rút vào hoạt động bí mật.
Trung ương Đảng xác định: Hoàn cảnh Đông Dương sẽ tiến bước đến vấn đề dân tộc giải phóng.
Nội dung cơ bản:
+ Hết sức nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn
giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật.
2

+ Chủ trương thay đổi chiến lược: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Tạm gác khẩu
hiệu "đánh đổ địa chỉ, chia ruộng đất cho dân cày" bằng khẩu hiệu: tịch thu ruộng đất của đế quốc
và Việt gian chia dân cày nghèo, chia lại ruộng đất cho công bằng, giảm tô, giảm tức.
+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương, thi hành chính sách "dân
tộc tự quyết", quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng, thực hiện đoàn kết
từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.
+ Chủ trương tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không phân biệt giai cấp tầng lớp, ai có
lòng yêu nước sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc
lập, tự do cho dân tộc. Quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt
Minh, các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Nam đều mang tên "cứu quốc".
+ Chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa theo
tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước "của chung cả toàn thể dân tộc".
+ Xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân; đồng
thời xác định những điều kiện chủ quan, khách và dự đoán thời cơ tổng khởi nghĩa.
Ý nghĩa:
+ Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã khắc phục triệt để những
hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân
tộc đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc
của Nguyễn Ái Quốc. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị
lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.

Câu 3 Tính chất, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945.

Cách mạng tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc mang tính chất dân
chủ mới, là một cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện ở những điểm sau đây:
- Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc, tập trung giải
quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với đế quốc
xâm lược và tay sai.
- Lực lượng cách mạng bao gồm toàn thể dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong mặt trận Việt Minh
với những tổ chức quần chúng mang tên "cứu quốc".
-Thành lập chính quyền nhà nước "của chung toàn dân tộc" theo chủ trương của Đảng với hình
thức cộng hòa dân chủ.
- Tính chất dân chủ mới thể hiện ở việc xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu
tiên ở nước ta, xóa bỏ chết độ quân chủ phong kiến, các tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do,
dân chủ. Tuy nhiên, tính chất này chưa được đầy đủ và sâu sắc vì chưa làm cách mạng ruộng đất,
thực hiện dân cày có ruộng.
Ý nghĩa của cách mạng tháng Tám năm 1945 đối với trong nước: - Cách mạng tháng
Tám năm 1945 đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự
tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm.
- Với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm
chủ đất nước, nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập, có chủ quyền.
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 mở ra 1 kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân tộc: kỷ
nguyên độc lập và tự do và hướng tới CNXH.
Ý nghĩa của cách mạng tháng Tám năm 1945 đối với quốc tế:
- Cách mạng tháng Tám là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên giành thắng lợi ở một
nước thuộc địa, đã đột phá một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc,
mở đầu thời kì suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ.
- Cách mạng tháng Tám cũng là chiến công chung của các dân tộc thuộc địa nên nó có ý nghĩa cổ
vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Cách mạng tháng Tám là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn của Đảng và tư
tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của Chủ nghĩa
Mác- Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã để lại cho Đảng và nhân dân Việt Nam nhiều
kinh nghiệm quý báu:
- Về chỉ đạo chiến lược: phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, phải giải quyết đúng đắn hai
nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
- Về xây dựng lực lượng: trên cơ sở liên minh công nông, cần khơi dậy tinh thần dân tộc trong
mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
- Về phương pháp cách mạng: nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng, ra sức xây dựng lực lượng
chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh vũ trang với đấu tranh chính trị.
3

- Về xây dựng Đảng: phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và toàn dân tộc, tuyệt đối trung thành với lợi ích của giai cấp công nhân và dân tộc; có
đường lối đúng đắn, mạnh về tư tưởng, chính trị và tổ chức; có liên hệ chặt chẽ với nhân dân.

Câu 4 Tình hình Việt Nam sau cách mạng tháng Tám và nội dung, ý nghĩa Chỉ thị " Kháng chiến
kiến quốc" của BCH Trung ương Đảng ngày 25 tháng 11 năm 1945.

Tình hình Việt Nam sau cách mạng tháng Tám:


- Thuận lợi:
+ Cục diện thế giới và khu vực có sự thay đổi lớn có lợi cho cách mạng Việt Nam: sự hình thành
của hệ thống XHCN và phong trào giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ khắp nơi trên thế giới.
+ Việt Nam trở thành quốc gia độc lập, tự do, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ, trở thành
nhân dân của chế độ mới.
+ Đảng Cộng sản trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước; hệ thống chính
quyền cách mạng được hình thành thống nhất từ trung ương đến cơ sở.
- Khó khăn:
+ Các nước lớn không ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lí của nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa. Việt Nam nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, bị bao vây cách biệt hoàn
toàn với thế giới bên ngoài.
+ Hệ thống chính quyền cách mạng mới thành lập còn non trẻ, thiếu thốn và yếu kém về nhiều
mặt.
+ Với danh nghĩa quân Đồng minh đến giải giáp quân Nhật; ở phía Nam, 2 vạn quân Anh đổ bộ
vào Sài Gòn mở đường cho sự xâm lược trở lại của thực dân Pháp; ở phía Bắc, 20 vạn quân Tưởng
vào chiếm đóng từ vĩ tuyến 16 trở ra bắc.
Tình hình này đặt nền độc lập và chính quyền cách mạng non trẻ của Việt Nam vào tình thế
"ngàn cân treo sợi tóc", cùng lúc phải đối mặt với ba thứ giặc: giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.
Nội dung của Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc:
- Chỉ thị xác định kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung
ngọn lửa đấu tranh vào chúng. Mục tiêu của cuộc cách mạng vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải
phóng với khẩu hiệu:" Dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết".
- Nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt là: củng cố chính quyền, chông thực dân Pháp xâm lược, bài trừ
nội phản, cải thiện đời sống nhân dân.
- Xác định các biện pháp cụ thể để giải quyết khó khăn phức tạp của cách mạng Việt Nam bao
gồm:
+ Nội chính: xúc tiến bầu cử quốc hội; thành lập chính phủ chính thức, lập hiến pháp, củng cố
chính quyền nhân dân.
+ Quân sự: động viên lực lượng toàn dân kiên trì kháng chiến, chuẩn bị tổ chức và lãnh đạo cuộc
kháng chiến lâu dài.
+ Ngoại giao: kiên trì nguyên tắc "Bình đẳng, tương trợ, thêm bạn, bớt thù". Thực hiện "Hoa
Việt thân thiện", "Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế" đối với Pháp.
Ý nghĩa của Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc:
- Đáp ứng yêu cầu cấp bách của cách mạng Việt Nam.
- Định hướng tư tưởng, trực tiếp chỉ đạo cuộc kháng chiến chống thực dân pháp ở Nam Bộ.
- Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng trong giai đoạn đầu đầy khó khăn, phức tạp.

Câu 5 Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam
tháng 2 năm 1951.

Hoàn cảnh lịch sử:


- Hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới có bước tiến bộ về mọi mặt, làm thay đổi so sánh lực
lượng có lợi cho cách mạng thế giới.
- Sự nghiệp kháng chiến của ba nước Đông Dương đã giành được những thắng lợi ban đầu rất
quan trọng.
- Đế quốc Mỹ thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới, tăng cường giúp đỡ Pháp và can thiệp vào chiến
tranh Đông Dương.
Nội dung:
- Tính chất xã hội Việt Nam lúc bấy giờ có ba tính chất: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa
và nửa phong kiến.
- Đối tượng của cách mạng : chủ nghĩa đế quốc xâm lược( thực dân Pháp, Mỹ can thiệp) và phong
kiến phản động.
4

- Nhiệm vụ cách mạng: đánh đuổi chủ nghĩa đế quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật
sự cho dân tộc; xóa bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng; phát triển
chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.
- Động lực cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, ngoài ra còn có các thân
sĩ yêu nước, tiến bộ. Trong đó, nền tảng là liên minh công, nông và lao động trí thức; công nhân là
giai cấp lãnh đạo.
- Đặc điểm cách mạng: cách mạng Việt Nam lúc này là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
- Triển vọng cách mạng: cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân hoàn thành sẽ đưa Việt Nam tiến
lên chủ nghĩa xã hội.
Ý nghĩa: Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam được thông qua tại Đại hội II đã góp phần
làm phong phú kho tàng lí luận của chủ nghĩa Mác-Lênin; là đại hội kháng chiến kiến quốc và đẩy
mạnh kháng chiến đến thắng lợi hoàn toàn.

Câu 6 Đặc điểm cơ bản của nước ta sau tháng 7-1954 và đường lối cách mạng của Đảng được đề ra
tại Đại hội III (9/1960).

Đặc điểm nước ta sau tháng 7-1954:


Sau ngày hiệp định Giơnevơ được ký kết, đặc điểm chưa có tiền lệ lịch sử là đất nước bị chia làm
hai miền, có chế độ chính trị, xã hội khác nhau: miền Bắc được hoàn toàn giải phóng phát triển theo
con đường XHCN; miền Nam do chính quyền đối phương quản lý, trở thành thuộc địa kiểu mới của
đế quốc Mỹ. Đảng phải thực hiện hai chiến lược cách mạng khác nhau ở hai miền.
-Thuận lợi: sự lớn mạnh của hệ thống các nước XHCN - Liên Xô, phong trào giải phóng dân tộc
tiếp tục phát triển mạnh mẽ, phong trào hòa bình dân chủ lên cao ở các nước tư bản, miền Bắc Việt
Nam đã hoàn toàn giải phóng, thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh, nhân dân tha thiết và quyết
tâm giành độc lập và thống nhất Tổ quốc.
-Khó khăn: đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế và quân sự lớn mạnh; thế giới bước vào thời kỳ chiến
tranh Lạnh, chạy đua vũ trang; xuất hiện bất đồng trong hệ thống XHCN ( nhất là Liên Xô- Trung
Quốc); đất nước ta bị chia cắt làm hai miền: miền Bắc kinh tế nghèo nàn, miền Nam trở thành thuộc
địa kiểu mới của Mỹ.
Nội dung đường lối Đại hội III của Đảng(9/1960):
- Xác định nhiệm vụ chung của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới: tăng cường đoàn kết toàn
dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc,
đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, xây dựng một nước Việt Nam
hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
- Nhiệm vụ chiến lược: Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Hai là, giải
phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn
thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
- Vị trí, vai trò, nhiệm của của cách mạng mỗi miền đối với cách mạng cả nước: Cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn
cho cách mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về sau, nên giữ vai trò quyết
định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất
nước nhà. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữa vai trò quyết định trực tiếp đối
với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa
bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
- Con đường thống nhất đất nước: kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần Hiệp
nghị Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất Việt Nam.
- Triển vọng cách mạng: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là một quá trình
đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu nhưng thắng lợi cuối cùng nhất định thuộc
về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Về xây dựng chủ nghĩa xã hội: Đại hội xác định rằng, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc là một quá trình cải biến cách mạng về mọi mặt. Đó là quá trình đấu tranh gay go giữa hai con
đường, con đường xã hội chủ nghĩa và con đường tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, tư tưởng, văn hóa, kỹ thuật...
Ý nghĩa:
- Đường lối tại đại hội III đã hoàn chỉnh đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn
mới – giai đoạn hai miền thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược khác nhau.
- Đó là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Thể hiện tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong việc hoạch định đường lối chưa có tiền
lệ trong lịch sử.
- Đường lối là cơ sở dẫn đến thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1961-1965:
+ Miền Bắc đã hoàn thành kế hoạch nhà nước 5 năm lần thứ nhất.
5

+ Miền Nam đã đánh thắng chiến lược Chiến Tranh Đặc Biệt của Mỹ và tay sai.

Câu 7 Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng thời kì 1954-1975.

Ý nghĩa lịch sử đối với Việt Nam:


- Chiến thắng 30/4/1975 đã kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975), 30 năm
chiến tranh giải phóng dân tộc (1945-1975), 117 năm sự đô hộ của thực dân phương Tây (1858-1975),
đất nước thống nhất giang sơn thu về một mối.
- Đã hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước.
- Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc - cả nước độc lập, thống nhất, hòa bình, đi lên chủ nghĩa xã
hội.
Ý nghĩa lịch sử đối với thế giới:
- Nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế:
+ Đã góp phần làm sụp đổ hoàn toàn Chủ nghĩa thực dân kiểu cũ và kiểu mới.
+ Cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân thế giới, nhất là các nước Mỹ Latinh.
Bài học kinh nghiệm:
- Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân
đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn dân, chiến tranh
nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp. - Phải có công tác tổ chức chiến đấu tài giỏi
của các cấp bộ Đảng và các cấp quân đội, thực hiện thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
- Coi trọng công tác xây dựng Đảng; xây dựng lực lượng cách mạng ở miền Nam và tổ chức kháng
chiến trong cả nước; tranh thủ tối đa sự đồng tình ủng hộ của quốc tế.
Những bài học trên hiện nay vẫn còn nguyên giá trị vì công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc cần
phải xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của quốc tế, kết hợp
sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại; có đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn và có đạo đức cách
mạng, nhất là đối với lực lượng vũ trang nhân dân; chú trọng công tác xây dựng Đảng làm cho đã
thực sự trong sạch, vững mạnh xứng đáng là Đảng cầm quyền,...

Câu 8 Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa đường lối đổi mới của Đảng được thông qua tại đại hội
VI 12/1986.

Đại hội VI (12/1986) tại Hà Nội trong bối cảnh:


- Thế giới:
+ Cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đang phát triển mạnh.
+ Xu thế đối đầu đang chuyển sang xu thế đối ngoại, hợp tác.
+ Đổi mới trở thành xu thế của thời đại (Liên Xô, Đông Âu cải tổ; Trung Quốc tiến hành cải
cách).
- Việt Nam:
+ Vẫn đang bị bao vây, cấm vận và trong tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội trầm trọng.
+ Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến.
Nội dung:
- Đổi mới toàn diện trọng tâm là kinh tế trên cơ sở đổi mới về kinh tế đổi mới về chính trị.
- Về kinh tế:
+ Đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế, chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp
sang cơ chế kế hoạch hóa hạch toán kinh doanh, kết hợp giữa kế hoạch với thị trường. Đến 2001 mới
được gọi là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Phát triển kinh tế nhiều thành phần, thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn: lương thực–thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
- Về xã hội:
+ Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm.
+ Thực hiện công bằng xã hội.
+ Chăm lo phát triển giáo dục, văn hóa, y tế.
+ Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.
- Về quốc phòng–an ninh:
+ Cảnh giác với mọi âm mưu của các thế lực thù địch.
+ Tăng cường củng cố, xây dựng tiềm lực quốc phòng và an ninh.
+ Chủ động với đối phó mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch.
- Về đối ngoại:
+ Tăng cường mối quan hệ mật thiết với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa anh em.
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế.
6

- Về xây dựng Đảng cần đổi mới về nhiều mặt:


+ Đổi mới về tư duy đặc biệt là tư duy kinh tế.
+ Đổi mới về công tác tổ chức.
+ Đổi mới công tác cán bộ và phong cách lãnh đạo.
+ Tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng.
Ý nghĩa lịch sử:
- Khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong
sự nghiệp quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Hoạch định đường lối đổi mới toàn diện, sâu sắc, triệt để, tìm ra lối thoát cho khủng hoảng kinh
tế - xã hội.
- Đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên CNXH ở nước ta
- Giải quyết những khó khăn gay gắt về kinh tế - xã hội.
Nhận xét: Sau 36 năm xây dựng đội mới đất nước , đất nước ta đạt được những thành tựu to
lớn, vị thế của Việt Nam đã được nâng cao trên trường quốc tế

Câu 9 Mô hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta được xác định trong cương lĩnh 1991 và cương lĩnh 2011.

Giới thiệu cương lĩnh 1991 và 6 đặc trưng:


- Đại hội VII (6/1991) diễn ra trong bối cảnh CNXH trên thế giới đã lâm vào thoái trào. Ở trong
nước vẫn đang trong tình trạng khủng hoảng về kinh tế - xã hội.
- Đại hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
gọi tắt là Cương lĩnh năm 1991.
- Cương lĩnh năm 1991 xác định mô hình CNXH gồm 6 đặc trưng:
+ Do nhân dân lao động làm chủ;
+ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các
tư liệu sản xuất chủ yếu;
+ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
+ Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao
động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân;
+ Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ;
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Giới thiệu cương lĩnh 2011 và 8 đặc trưng:
- Đại hội XI (1/2011) diễn ra trong bối cảnh của cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển
mạnh, xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa ngày càng sâu rộng.Ở trong nước công cuộc đổi mới đất nước
đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.
- Đại hội đã bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991 và được gọi tắt là Cương lĩnh năm 2011.
- Cương lĩnh năm 2011 xác định mô hình CNXH gồm 8 đặc trưng:
+ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
+ Do nhân dân làm chủ;
+ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ
phù hợp;
+ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
+ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
+ Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam phát triển bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau
cùng phát triển;
+ Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do lãnh đạo;
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Nhận xét:
- Những đặc trưng mà đề ra trong Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn những vấn đề cơ
bản nhất của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên CNXH và đặc trưng này đã đặt nền tảng
đoàn kết thống nhất tạo nên sức mạnh tổng hợp trong quá trình đổi mới đất nước của nước ta.
- Ngoài đặc trưng về văn hóa vẫn giữ nguyên tại Cương lĩnh năm 2021 đã bổ sung thêm 2 đặc
trưng mới đó là đặc trưng 1 và 7. Còn 5 đặc trưng còn lại đều có những thay đổi, bổ sung, phát triển
cho phù hợp với tình hình mới.
- Thể hiện quá trình phát triển nhận thức của Đảng về mô hình đi lên CNXH từ thấp đến cao, từ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Thực hiện mô hình này trong thực tế chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn.

You might also like