You are on page 1of 20

- PHẦN TỰ LUẬN 2,5 ĐIỂM

Câu 1: Anh chị hãy cho biết Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập vào ngày,
tháng, năm nào? Tại sao nói sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu
lịch sử? Ý nghĩa thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập vào ngày 03/02/1930
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là một tất yếu lịch sử vì:
+ Sự xâm nhập của chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân hình thành
chính đảng của giai cấp công nhân. Giai cấp này làm chủ, mang đến sức mạnh và
sự
quyết tâm to lớn nhất.
+ Đảng Cộng sản ra đời đánh dấu sự phát triển nhảy vọt của phong trào công nhân
từ tự phát lên tự giác. Bởi việc xây dựng, tổ chức Đảng quy củ và chặt chẽ hơn.
Thay
vào đó là xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản, mang đến tiến bộ mới,
nhận thức mới. Cũng như mở ra phong trào, mở ra sức mạnh mới trong quản lý
thống
nhất đất nước.
+ Đảng Cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công
nhân mang đến sức mạnh, lực lượng để tập hợp, xây dựng tổ chức chung lãnh đạo
quần chúng nhân dân, sức mạnh của phong trào yêu nước, đấu tranh dành độc lập
dân tộc.
- Ý nghĩa thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
+ Hợp nhất các tổ chức đảng cộng sản ở Việt Nam thành một Đảng Cộng sản duy
nhất
+ Sự kiện Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kiện lịch sử cực kỳ trọng đại.
Mang đến một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
Đánh dấu một mốc son chói lọi trên con đường phát
triển của dân tộc ta.
+ Mở ra thời kì mới cho cách mạng Việt Nam
+ Thể hiện bước ngoặt mới, quan trọng cho cách mạng Việt Nam: Quyết định sự
phát triển của dân tộc. Chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo
của phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX.
+ Thể hiện thành quả đấu tranh: Đảng ra đời là thành quả của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Thông
qua
các phong trào và tư tưởng tiến bộ trên thế giới để có được các kinh nghiệm quý
báu.
Chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách
mạng.
+ Đóng góp trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc trên thế giới: Đảng ra
đời,
chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế
giới.
Đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, sự ủng hộ dành cho tin
thần dân tộc, cho sự độc lập và tự do của một quốc gia. Kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời đóng góp
tích cực vào sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ của nhân
loại trên thế giới. Mang đến kinh nghiệm, thành quả to lớn đóng góp cho cách
mạnh của các dân tộc còn đang là thuộc địa.

Câu 2: Anh (chị) trình bày những mặt thống nhất và khác biệt cơ bản giữa Luận
cương chính trị tháng 10/1930 và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản
Việt Nam? Vì sao có sự khác biệt đó?

Giống nhau:
 Phương hướng chiến lược của cách mạng: cả 2 đều xác định được tính chất
của cách mạng Việt nam là cách mạng tư sản dân chủ dân quyền và thổ địa
cách mạng
 Nhiệm vụ cách mạng: chống đế quốc, phong kiến để lấy lại ruộng đất, giành
độc lập dân tộc
 Lực lượng cách mạng: chủ yếu là công nhân và nông dân
 Phương hướng cách mạng: sử dụng số đông dân để đánh đổ đế quốc và
phong kiến
 Lãnh đao cách mạng: giai cấp công nhân thông qua đảng cộng sản

Khác nhau

Xác định kẻ thù, nhiệm vụ, mục tiêu của cách mạng

- Cương lĩnh chính trị:


+ Đánh đổ giặc pháp sau đó đánh đổ phong kiến tay sai và phản cấch
mạng
+ Làm cho Việt nam hoàn toàn độc lập, nhân dân tự do, dân chủ bình
đẳng, tịch thu ruộng đất của đế quốc Việt gian chia cho dân nghèo
- Luận cương chính trị ( 10/1930)
+ Xác định phải ‘ đấu tranh để đánh đổ các di tích phong kiến, đánh đổ
các ách bóc lột theo hướng tiền tư bản và thực hiện thổ địa CM triệt để và
đánh đổ ‘Chủ nghĩa Pháp’, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
+ 2 nhiệm vụ chiến lược dân chủ và dân tộc được tiến hành cùng một lúc
có quan hệ khăng khít với nhau
 Về lực lượng cách mạng
- Cương lĩnh chính trị:
Bên cạnh công nhân và nông dân cũng phải liên minh đoàn kêst với tiểu
tư sản, lợi dụng hoặc trung lập phủ nông, trung nông, tiểu địa chủ và tư
bản Việt Nam chưa rõ phản cách mạng
- Luận cương chính trị (10/1930)
Xác định giai cấp vô sản và nông dân là 2 động lực chính của CM tử sản
dân quyeefn tỏng đó giai cấo vô sản là động lực chính là giai cấp lãnh
đạo.

Câu 3: Anh (chị) so sánh cao trào 1930 -1931 với cao trào 1936-1939 về xác định
kẻ thù, mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng, chủ trương cách mạng, tập hợp lực lượng
cách mạng, hình thức đấu tranh cách mạng?

Nội dung Phong trào cách mạng 1936- Phong trào cách mạng 1930-
1939 1931

Kẻ thù Thực dân Pháp phản động và bè Đế quốc Pháp và địa chủ phong
lũ tay sai không chịu thi hành kiến
chính sách của Mặt trận thực
dân Pháp
Mục tiêu và Tự do, dân chủ, cơm áo, hoà Độc lập dân tộc và người cày có
nhiệm vụ bình và mang tính sách lược ruộng, mang tính chiến lược
Chủ trương Chống phát xít, chống chiến Chống đế quốc, giành độc lập
tranh đế quốc và phản động tay dân tộc, chống dân chủ phong
sai đòi tự do, dân chủ, hoà bình kiến giành lại ruộng đất cho dân
Tập hợp Mặt trận dân chủ Đông Dương, Liên minh công nông
lực lượng tập hợp lại mọi lực lượng dân
chủ, yêu nước và tiến bộ
Lực lượng Đông đảo các tầng lớp nhân Chủ yếu là công nông
tham gia dân, không phân biệt thành
phần, giai cấp, tôn giáo, chính
trị.

Câu 4: Anh (chị) cho biết tại sao cách mạng Tháng Tám năm 1945 thu hút được
đông đảo quần chúng nhân dân tham gia làm cách mạng? Bài học kinh nghiệm của
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là gì?

Cách mạng tháng Tám năm 1945 thu hút được đông đảo quần chúng tham gia làm
cách mạng vì:

*Sự phát động khởi nghĩa của Trung ương Đảng:

Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới bước vào giai đoạn kết thúc:

+ Trên chiến trường Châu Âu phát xít Đức bị tiêu diệt hoàn toàn và buộc phải đầu
hàng không điều kiện.

+ Ở Châu Á, phát xít Nhật cũng đã đầu hàng Đông minh không điều kiện

*Hội nghị toàn quốc của Đảng ngày 13-15/9/1945 tại Tân Trào Tuyên Quang và
đại hội quốc dân Tân trào 16/8/1945

- Là cơ hội tốt cho ta dành chính quyền độc lập đã tới và quyết định phát động toàn
dân Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay Phát xít Nhật.

- Đề ra những chính sách đối nội, đối ngoại trong tình hình mới

- Hồ Chí Minh gửi thư tới đồng bào cả nước kêu gọi nổi dây tổng khởi nghĩa giành
chính quyền.
- Thực hiện Nghị quyết của Đảng và lời kêu gọi của Hồ Chí Minh, toàn thể đảng
viên cộng sản, các chiến sĩ Việt Minh và nhân dân cả nước đã đứng lên khởi nghĩa
dành chính quyền.

Bài học kinh nghiệm:

+ Giương câo ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế
quốc và chống phong kiến, trong đó nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu, nhiệm vụ
chống phong kiến phải phục tùng nhiệm vụ chống đế quốc.

+ Xây dựng khối liên minh công-nông-tri thức vững chắc làm cơ sở để xây dựng
và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất, đã tạo ra sức mạnh áp đảo, toàn dân nổi
dậy trong Cách mạng tháng 8.

+ Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng một cách
thích hợp để đập tanbooj máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của dân, do
dân, vì dân.

Câu 5: Anh (chị) cho biết ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã
đưa ra Chỉ thị nào? Nội dung cơ bản và ý nghĩa của Chỉ thị đó là gì?

Ngày 25/11/1945 Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã đưa ra chỉ thị “Kháng
chiến kiến quốc” xác định nhiệm vụ quan trọng là tiến hành Tổng tuyển cử.Nội
dung cơ bản: Chỉ thị xác định một số vấn đề cơ bản về đường lối và nhiệm vụ của
toàn Đảng. Khẩu hiệu là Dân tộc trên hết – Tổ quốc trên hết”.

Nội dung của bản chỉ thị đề cập tới toàn bộ hoàn cảnh trong nước cũng như
quốc tế. Chỉ thị đề ra những nhiệm vụ cấp bách nhất mà cách mạng cần phải làm
trong giai đoạn mới. Chỉ thị đã tập chung vào một số nhiệm vụ chính như sau:
+ Về chính trị, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân chống thực dân Pháp xâm

lược và xây dựng đất nước, củng cố chính quyền nhân dân bằng cách kiên quyết

trừng trị bọn phản quốc, tiến hành tổng tuyển cử để bầu Quốc hội, lập Chính phủ

chính thức và ban hành Hiến pháp.

+ Về quân sự, động viên toàn dân kiên trì kháng chiến, tổ chức lãnh đạo cuộc
kháng chiến lâu dài, dùng lối đánh du kích với phương pháp bất hợp tác triệt để
của nhân dân ở vùng địch chiếm đóng, mở rộng chiến tranh du kích ở Campuchia
và phát triển tuyên truyền vũ trang trên đất Lào.

+Về ngoại giao, kiên trì chủ trương ngoại giao với các nước theo nguyên tắc “bình
đẳng, tương trợ”. Phương châm là “làm cho nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng
minh và “muốn ngoại giao được thắng lợi là phải biểu dương thực lực”. Đối với
Tưởng thì chủ trương Hoa – Việt thân thiện, đối với Pháp độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế.

+ Về kinh tế tài chính, mở lại các nhà máy do Nhật bỏ, khai thác các mỏ, cho tư
nhân được góp vốn vào việc kinh doanh các nhà máy và mỏ ấy, khuyến khích các

giới công thương mở hợp tác xã, mở các hội cổ phần tham gia kiến thiết lại nước
nhà.

Thực hiện khuyến nông sửa chữa đê điều, lập ngân hàng, phát hành giấy bạc, định
lại ngạch thuế, lập ngân quỹ toàn quốc, các xứ, các tỉnh. Đẩy mạnh tăng gia sản
xuất, chống nạn đói theo khẩu hiệu: “Tấc đất tấc vàng", “Sẽ cơm nhường áo”.
+ Về văn hoá, tổ chức bình dân học vụ, tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở các trường
đại học và trung học, cải cách việc học theo tinh thần mới, bài trừ cách dạy nhồi
nhét, cổ động văn hóa cứu quốc, xây dựng nền văn hoá mới theo ba nguyên tắc:
khoa học hoá, dân tộc hoá, đại chúng hóa.

Câu 7: Anh (chị) trình bày khái quát nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
của cuộc kháng chiến chống Mỹ?

Nguyên nhân thắng lợi:

- Do sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng Sản Việt Nam người đại diện trung
thành với lợi ích sống còn của dân tộc…

- Thắng lợi đó là kết quả của cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của quân đội
và nhân dân cả nước, đặc biệt là của các bộ, chiến sĩ và hàng trục triệu đồng bào
yêu nước
- Miền Nam: Ngày đêm đối mặt với quân thù, chiến đấu sáng tạo, dũng cảm, hy
sinh vô điều kiện…
- Thắng lợi đó cũng là kết quả của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc, của đồng bào và chiến sĩ miền Bắc vừa chiến đấu vừa xây dựng, hết lòng, hết
sức chi viện cho miền Nam.
- Thắng lợi đó còn là kết quả của tình thân đoàn kết chiến đấu của nhân dân Việt
Nam – Lào, Campuchia và kết quả của sự ủng hộ hết lòng và sự giúp đỡ to lớn của
các nước xã hội chủ nghĩa anh em
Những bài học kinh nghiệm;

Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước kéo dài 21 năm đã để lại nhiều kinh
nghiệm có giá trị lịch sử và thực tiễn sâu sắc:
Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhầm huy động
sức mạnh của toàn dân đánh thắng Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
Hai là, Đảng đã tìm ra được phương pháp đấu tranh cách mạng đúng đắn,
sáng tạo.
Ba là, sự chỉ huy chiến lược đúng đắn của Trung ương Đảng và công tác
tổ chức chiến đấu tài giỏi của Đảng qua các cấp chỉ huy Quân đội.
Bốn là, Đảng ta hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực
lượng cách mạng ở miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đẩu trong cả
nước.

Câu 8: Anh (chị) nêu khái niệm CNH, HĐH? Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam
khẳng định: Chủ trương Việt Nam cần và có thể rút ngắn thời gian CNH so với các
nước đi trước? Muốn thực hiện CNH theo con đường rút ngắn, Đảng và Nhà nước
Việt Nam cần phải làm gì?

-Khái niệm CNH, HĐH


Hội nghị Trung ương 7 khóa VII (T1/1994) đã có bước đột phá mới trong nhận
thức về khái niệm CNH, HĐH. “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản
lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại,
dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học-công nghệ, tạo ra năng suất
lao động xã hội cao”
- Đảng CS Việt Nam khẳng định: Chủ trương Việt Nam cần và có thể rút ngắn thời
gian CNH so với các nước đi trước vì:
+ Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, nếu nước ta không
tiến
hành công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa sẽ tụt hậu ngày càng xa hơn so với trình
độ phát triển chung của thế giới
+ Đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực
cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển văn hóa; thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội; tăng cường quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ đối
ngoại chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị -
xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để nước ta
cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Câu 9: Anh (chị) căn cứ theo văn kiện Đại hội XI (2016) kể tên những thành phần
kinh tế cơ bản ở Việt Nam hiện nay? Thành phần kinh tế nào giữ vai trò chủ đạo?
Vì sao?

Có 4 thành phần kinh tế: Thành phần kinh tế nhà nước; Thành phần kinh tế tập thể;
Thành phần kinh tế tư nhân (gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân) và Thành
phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Nếu chúng ta so sánh với các thành phần
kinh tế mà Lênin và Hồ Chí Minh đề cập, thì không thấy thành phần kinh tế tư bản
nhà nước, đây là thành phần kinh tế mà Lênin cho rằng có vai trò rất quan trọng
trong việc liên kết giữa tử bản tư nhân và chủ nghĩa xã hội.

Mỗi thành phần kinh tế có vị trí, vai trò nhất định trong cơ cấu thành phầnkinh tế,
trước hết là thành phần kinh tế Nhà nước. Đây là thành phần kinh tế mà Hồ Chí
Minh cho rằng là thành phần kinh tế lãnh đạo, phát triển mau hơn cả. Tư tưởng này
của Bác được Đảng ta vận dụng đưa vào trong các Nghị quyết Đại hội của đảng.
Trong Đại hội XII, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Nhà nước đóng vai trò định
hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình
đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các nguồn lực của Nhà nước và công cụ,
chính sách để định hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và
bảo vệ môi trường; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng
chính sách pháttriển. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế
- xã hội”. Vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nước thể hiện qua: Đi đầu về
nâng cao năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả, nhờ đó mà thúc đẩy sự tăng
trưởng nhanh và bền vững của nền kinh tế quốc dân; Bằng nhiều hình thức hỗ trợ
các thành phần kinh tế khác cùng phát triển theo định hướng XHCN; Tăng cường
sức mạnh vật chất làm chỗ dựa để Nhà nước thực hiện có hiệu lực chức năng điều
tiết, quản lý vĩ mô nền kinh tế định hướng XHCN.

Câu 10: Anh (chị) chỉ ra những khuyết tật, hạn chế trong nền kinh tế thị trường?
Đề xuất biện pháp khắc phục?

Trong giai đoạn đẩy mạnh hội nhập quốc tế phải xây dựng nền độc lập tự chủ vì:

- Từ Đại hội IX của Đảng đến nay, quan điểm của Đảng về toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế càng đầy đủ và đóng vai trò quan trọng đối với việc hoạch định
đường lối, chủ trương, chính sách phát triển đất nước của dân tộc ta. Từ nhận thức
về quốc tế hóa đã phát triển thành nhận thức về “toàn cầu hóa kinh tế” và đi đến
nhận thức về “toàn cầu hóa”.

- Trên cơ sở thực tiễn về toàn cầu hóa, Đảng và Nhà nước ta đưa ra chủ trương chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế, đồng thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực khác và ngày nay là
chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh
tế quốc tế, đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học-
công nghệ, giáo dục- đào tạo và các lĩnh vực khác”.
Câu 10: Anh (chị) chỉ ra những khuyết tật, hạn chế trong nền kinh tế thị trường?
Đề

xuất biện pháp khắc phục?

Khuyết tật của nền kinh tế thị trường:

+ Một là, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng. Sự
vận động của cơ chế thị trường không phải khi nào cũng tạo được những cân đối,
do đó, luôn tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảng. Khủng hoảng có thể diễn ra cục
bộ cũng như trên phạm vi tổng thể. Khủng hoảng có thể xảy ra với mọi loại hình
thị trường. Sự khó khăn đối với các nền kinh tế thị trường thể hiện ở chỗ, các quốc
gia rất khó dự báo chính xác thời điểm xảy ra khủng hoảng.

+ Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài
nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội. Do các

chủ thể sản xuất trong nền kinh tế thị trường luôn đặt mục tiêu lợi nhuận tối đa nên
luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực tài nguyên, suy thoái môi trường.

Cũng vì động cơ lợi nhuận, các chủ thể sản xuất kinh doanh có thể vi phạm cả
nguyên tắc đạo đức để chạy theo mục tiêu làm giàu thậm chí phi pháp, góp phần
gây ra sự xói mòn đạo đức kinh doanh, thậm chí cả đạo đức xã hội.

+ Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu
sắc trong xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng phân hóa xã hội về thu
nhập, về cơ hội là tất yếu. Bản thân nền kinh tế thị trường không thể tự khắc phục
được hiện tượng phân hóa sâu sắc. Các quy luật thị trường luôn phân bổ lợi ích
theo mức độ và loại hình hoạt động tham gia thị trường, cộng với tác động của
cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu
- Vai trò của nhà nước trong việc hạn chế, khắc phục những khuyết tật của nền kinh
tế thị trường:

+ Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích
của các chủ thể kinh tế. Các hoạt động kinh tế bao giờ cũng diễn ra trong một môi
trường nhất định. Môi trường càng thuận lợi thì hoạt động kinh tế càng hiệu quả và
không ngừng mở rộng bảo vệ lợi ích chính đáng của các chủ thể kinh tế trong và
ngoài nước

+ Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội: Do mâu thuẫn về lợi ích
kinh tế giữa các chủ thể và tác động của các quy luật thị trường, sự phân hóa về thu

nhập giữa các tầng lớp dân cư làm cho lợi ích kinh tế của một bộ phận dân cư được

thực hiện rất khó khăn. Vì vậy, nhà nước cần có các chính sách phân phối thu nhập

nhằm bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế. Sự phân hóa xã hội thái quá có thể dẫn
đến căng thẳng, thậm chí xung đột xã hội.

+ Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát

triển xã hội. Phân phối thu nhập công bằng góp phần quan trọng đảm bảo hài hòa
các lợi ích kinh tế. Ở mỗi giai đoạn phát triển, người dân phải đạt được mức sống
tối

thiểu. Cần thực hiện có hiệu quả các chính sách xóa đói, giảm nghèo, tạo cơ hội
tiếp

cận các nguồn lực phát triển, hưởng thụ các dịch vụ xã hội cơ bản. Tuyên truyền,
giáo dục để nâng cao nhận thức, hiểu biết về phân phối thu nhập cho các chủ thể
kinh tế - xã hội và nghiêm cấm các hình thức thu nhập bất hợp pháp, mọi vi phạm
phải được xét xử theo quy định của pháp luật.

Câu 11: Anh (chị) chỉ ra 5 nguồn lực để phát triển đất nước? Tại sao Đảng Cộng
sản

Việt Nam khẳng định con người là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển nhanh
và bền vững đất nước?

Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu là: vốn, khoa học và công nghệ, con
người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý nhà nước.

Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng đinh con người là nguồn lực quan trọng cho sự
phát triển nhanh và bền vững đất nước vì: Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin trong tiến trình xây dựng xã hội mới, Đảng ta đã khẳng định: nguồn lực quý
báu nhất, có vai trò quyết định nhất là con người Việt Nam; nhân tố con người
chính là nguồn sức mạnh nội sinh của dân tộc Việt Nam. Đối với một nước chủ
động lựa chọn và kiên trì con đường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa
như Việt Nam, sự phát triển, tăng trưởng kinh tế, xét đến cùng cũng là vì con
người, hướng đến con người. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế,
Đảng ta xác định một trong những yếu tố quyết định việc chúng ta có tranh thủ tận
dụng thành công những thuận lợi, cơ hội và vượt qua thách thức, khó khăn mà quá
trình đó đặt ra hay không phụ thuộc đáng kể vào con người. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: Xã hội ta là xã hội vì con người và coi
con người luôn giữ vị trí trung tâm của sự phát triển kinh tế xã hội.

Câu 12: Anh (chị) phân tích khái quát quan điểm của Đảng về xây dựng “nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”? Đề xuất biện phát xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong giai đoạn
hiện nay?

Đảng về xây dựng “nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” xác
định những quan điểm cơ bản:

+ Một là, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực

thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Quan điểm chỉ rõ vai trò to lớn của văn hóa
trong tiến trình lịch sử dân tộc và tương lai đất nước, văn hóa không phải là kết quả
thụ động, yếu tố đứng bên ngoài, bên cạnh hoặc đi sau kinh tế, phụ thuộc hoàn toàn
vào trình độ phát triển kinh tế mà văn hóa vừa là mục tiêu, vừa động lực thúc đẩy

kinh tế.

+ Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc

dân tộc. Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị truyền thống tốt đẹp, bền vững,
những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, được vun đắp qua lịch sử
hàng

ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là, lòng yêu nước nồng nàn, ý chí
tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình -
Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; cần cù, sáng tạo trong
lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong cuộc sống; dũng cảm, kiên
cường, bất khuất trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

+ Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam. Đây là tư tưởng tiến bộ và nhân văn, phù hợp với thực
tiễn của cộng đồng 54 dân tộc đang sinh sống ở Việt Nam và xu thế chung của
cộng

đồng quốc tế đang hướng tới xây dựng một công ước quốc tế về đa dạng văn hóa
hiện nay.

+ Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh
đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng. Quan điểm xác định trách
nhiệm

của mọi người dân Việt Nam đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển văn
hóa

nước nhà; công nhân, nông dân, trí thức là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân

tộc, đồng thời là nền tảng của sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa dưới sự
lãnh

đạo của Đảng. Đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ gắn bó với nhân dân, giữ vai trò quan
trọng, là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa.

+ Năm là, văn hóa là một mặt trận. Xây dựng và phát triển văn hóa là một sự
nghiệp

cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì thận trọng. Văn
hóa là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm và khác với các hoạt động kinh tế. Tuy
không trực tiếp tạo ra của cải vật chất, nhưng các hoạt động văn hóa luôn mang ý
nghĩa chính trị - xã hội, có tác động sâu sắc đối với đời sống tư tưởng, tình cảm,
tâm lý, tập quán cộng đồng.
Câu 14: Anh (Chị) cho biết tại sao Đảng và Nhà nước Việt Nam phải ưu tiên CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn? Chỉ ra những thách thức trong phát triển nông
nghiệp, nông dân, nông thôn ở Việt Nam hiện nay? Để phát triển nông nghiệp,
nông thôn, nông dân theo hướng bền vững cần làm gì?

Bởi vì: CNH-HĐH là quá trình thu hẹp khu vực nông nghiệp, nông thôn, gia tăng
khu vực công nghiệp,xây dựng, dịch vụ và đô thị.

- Nông nghiệp là ngành chính của nước ta, là nơi cung cấp lương thực, nguyên
liệu, lao động cho côngnghiệp và thành thị, là thị trường rộng lớn cho công nghiệp
và dịch vụ. Nông thôn chiếm đa số dân cư ởthời điểm ki bắt đầu công nghiệp hóa.
Vì vậy, quan tâm đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn là vấnđề có tầm quan
trọng hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa.

- Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định tầm quan trọng của nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Côngnghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) nông nghiệp,
nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng nhằmthúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, tạo tiền đề để giải quyết
hàng loạt các vấn đề chính trị - xã hội của đất nước, đưa nông thôn nước ta tiến lên
trình độ văn minh, hiện đại.

Thách thức:

-Nền nông nghiệp vẫn chưa khắc phục được những yếu kém nội tại, kinh tế nông
thôn đang phát triểnkhông đồng đều, thiếu ổn định, mà bài toán “được mùa mất
giá”, tính bấp bênh của đầu ra nông sản,…với sự thua thiệt thường rơi vào người
sản xuất khu vực nông nghiệp - nông thôn
-Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; thu nhập và đời sống của
phần lớn nông dân dù đãcải thiện nhưng vẫn còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao; vấn đề ô
nhiễm môi trường chưa được kiểm soát chặtchẽ.

-Nông nghiệp đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như dịch bệnh gia súc, gia
cầm từng xâm nhiễm vàlan rộng trên cả nước, gây thiệt hại lớn; tác động của biến
đổi khí hậu, từ chiến tranh thương mại giữa cácnền kinh tế lớn, làm cho sản xuất,
xuất nhập khẩu nông sản chủ lực luôn đứng trước những rủi ro.

Cần làm:

 Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công
nghệ cao, nâng cao chất

lượng sản phẩm, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; nâng cao giá trị gia tăng, đẩy
mạnh xuất khẩu..

 Đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái
phát triển toàn diện cả về nông, lâm, ngư nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững.
Chú trọng đầu tư vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp.

 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới và quá
trình đô thị hóa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đô thị và nông thôn, tăng
cường kết nối nông thôn – đô thị, phối hợp các chương trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn với phát triển nông nghiệp, dịch vụ và đô thị.

Phát huy vai trò làm chủ tập thể của hộ nông dân và kinh tế hộ ; xác định vai trò
hạt nhân của doanh nghiệp trong nông nghiệp phát triển hợp tác xã kiểu mới và các
hình thức hợp tác, liên kết đa dạng ; hình thành các vùng nguyên liệu gắn với chế
biến và tiêu thụ

Câu 15: Anh (Chị) cho biết đường lối đối ngoại đa dạng hóa, đa phương hóa hợp
tác quốc tế, Việt Nam có những thời cơ và thách thức gì?

- Đa dạng hóa là làm cho hoạt động đối ngoại trở nên đa dạng hơn, quan hệ trên
nhiều mặt, nhiều phương diện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,
khoa học kỹ thuật.

Đa phương hóa là hình thức ngoại giao nhiều thành phần, giữa nhiều quốc gia cùng
thỏa thuận và hợp tác mở rộng mối quan hệ, nhằm mục đích giải quyết những vấn
đề chung như chiến tranh, hoà bình, hợp tác và đấu tranh để cùng tồn tại và phát
triển.

- Ý nghĩa:

+ Đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ đối ngoại có vai trò rất quan trọng
nhằm tạo môi trường quốc tế thuận lợi, thân thiện và mở rộng để đẩy mạnh kinh tế
xã hội, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, góp phần tích cực vào cuộc đấu
tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc.

+ Tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công nghiệp đổi mới để phát triển kinh tế, xã
hội, nâng cao đời sống nhân dân, nâng cao địa vị quốc gia trên chính trường quốc
tế;

Kết hợp nội lực và ngoại lực để tạo ra nguồn lực tổng hợp đẩy mạnh công nghiệp
hóa hiện đại hóa; Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế
giới vì hòa bình độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội.

You might also like