You are on page 1of 20

NỘI DUNG ÔN TẬP VÀ GỢI Ý TRẢ LỜI

MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

1. Nội dung và ý nghĩa của Cương lĩnh chính trị đầu tiên (2/1930).

* Nội dung Cương lĩnh


- Đường lối chiến lược: “chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới XHCS”.
- Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt:
+ Về chính trị: Đánh đổ ĐQCN Pháp và phong kiến phản động; làm cho
nước Việt Nam hoàn toàn độc lập; dựng lên chính phủ công, công, binh và
tổ chức quân đội công, nông.
+ Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu các sản nghiệp lớn
của TBĐQCN Pháp giao cho chính phủ công, nông, binh quản lí; tịch thụ
ruộng đất của ĐQCN làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho
dân cày nghèo; mở mang công-nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8h…
+ Về văn hóa, xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam-nữ bình
quyền…; phổ thông giáo dục theo hướng công-nông hóa.
- Lực lượng cách mạng: phải đoàn kết công-nông, trong đó công nhân
là giai cấp lãnh đạo; đồng thời liên minh với các lực lượng yêu nước, tiến bộ
để tập trung chống đế quốc và tay sai.
- Phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng,
trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng không được thỏa hiệp.
- Đoàn kết quốc tế: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng
thế giới; tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp
vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp.
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản,
phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, làm cho giai cấp mình
lãnh đạo được dân chúng…
* Ý nghĩa Cương lĩnh
Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã khẳng định lần đầu tiên cách mạng Việt Nam
có một bản cương lĩnh chính trị phản ánh được qui luật khách quan của xã hội Việt
Nam, phù hợp với xu thế của thì đại.

Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã khẳng định sự lựa chọn con đường cách
mạng cho dân tộc Việt Nam – con đường cách mạng vô sản.

2. Nội dung và ý nghĩa của Nghị quyết Trung ương 8 (5/1941).

* Nội dung

Thứ nhất, nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp
bách lúc này là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật.

Thứ hai, khẳng định dứt khoát chủ trương “phải thay đổi chiến lược”, tập
trung giải quyết một vấn đề cần kíp lúc này là giải phóng dân tộc.

Thứ ba, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương.

Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước Đông Dương một mặt trận riêng,
thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết ba dân tộc chống kẻ thù chung.

Thứ tư, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc

Thành lập Mặt trận Việt Minh để tập hợp rộng rãi các lực lượng dân tộc để
đấu tranh chống đế quốc Pháp – Nhật và các tổ chức quần chúng trong mặt trận
Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”.

Thứ năm, chủ trương sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt
Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần tân dân chủ, một hình thức nhà nước “của
chung cả toàn thể dân tộc”.

Thứ sáu, Hội nghị xác định chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung
tâm của Đảng và nhân dân

* Ý nghĩa
Nghị quyết Trung ương 8 đã phản ánh đúng tình hình thực tiễn của cách mạng
và đáp ứng đúng mong mỏi, nguyện vọng của nhân dân ta lúc bấy giờ; nên đã sớm
phát động một cao trào đấu tranh chống Pháp - Nhật rộng khắp, làm tiền đề của
cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

3. Tính chất, ý nghĩa và kinh nghiệm của CMT8/1945.

a. Tính chất

* Tính dân tộc: Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc điển hình.

* Tính dân chủ: Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc Việt Nam, đồng thời là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít.

* Tính nhân văn: Cách mạng Tháng Tám mang đậm tính nhân văn sâu sắc.

b. Ý nghĩa

* Đối với Việt Nam

Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã đạp tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa
đế quốc trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế
ngót nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước của nhân
dân đầu tiên ở Đông Nam Á, giải quyết thành công vấn đề cơ bản của một cuộc
cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền

Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, nhân dân ta từ thân phận nô lệ
bước lên địa vị người chủ đất nước, có quyền quyết định vận mệnh của mình.

Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập có chủ
quyền, vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu cao
cả của thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.

Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành một đảng
cầm quyền. Từ đây, Đảng và nhân dân Việt Nam có chính quyền nhà nước cách
mạng làm công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình
lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa xã hội.

* Đối với quốc tế

Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu
tiên giành thắng lợi ở một nước thuộc địa, đã đột phá một khâu quan trọng trong hệ
thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ
nghĩa thực dân cũ.

Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám không chỉ là chiến công của dân tộc
Việt Nam mà còn là chiến công chung của các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh vì
độc lập, tự do, vì thế nó có sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới.

Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng
đắn, sáng tạo của Đảng và tư tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh. Nó chứng tỏ
rằng: một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc do Đảng Cộng sản lãnh đạo hoàn
toàn có khả năng thắng lợi ở một nước thuộc địa trước khi giai cấp công nhân ở
“chính quốc” lên nắm chính quyền.

Cách mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận
của chủ nghĩa Mác – Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.

c. Kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945

Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc,
giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng
ruộng đất.

Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần
khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu
nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách
mạng của quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang,
kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích
cục bộ và khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận, tiến lên chớp đúng
thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa ở giành chính quyền.

Thứ tư, về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối
trung thành với lợi ích của giai cấp và dân tộc.

4. Tình hình Việt Nam sau CMT8/1945; Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị
“Kháng chiến kiến quốc” (25/11/1945).

* Tình hình Việt Nam sau CMT8/1945:

- Thuận lợi:

+ Dân tộc độc lập, nhân dân tự do, chính quyền cách mạng được thiết lập
trung ương đến địa phương, Đảng ra hoạt động công khai trực tiếp lãnh đạo
cách mạng.

+ Lực lượng vũ trang nhân dân từng bước được xây dựng và trưởng
thành.

+ Đông đảo nhân dân tin tưởng và ủng hộ Đảng, Chính Phủ và Chủ tịch Hồ
Chí Minh.

- Khó khăn:

+ Thù trong giặc ngoài: Sự chống phá của các lực lượng đế quốc có mặt Việt
Nam lúc này (Anh, Pháp, Nhật, Mỹ, Tưởng), đặc biệt là quân Pháp ở phía Nam
và quân Tưởng ở phía Bắc vĩ tuyến 16; và các tổ chức phản động tay sai của
quân Tưởng như Việt Quốc, Việt Cách…

+ Hậu quả do chế độ cũ để lại: Nạn đói hoành hành như một loại giặc –
“giặc đói”; hơn 90% dân số mù chữ - “giặc dốt”, tệ nạn xã hội nghiêm trọng,
ngân quĩ quốc gia trống rỗng…
+ Chính quyền non trẻ, cán bộ còn thiếu kinh nghiệm quản lí đất nước, nước
ta chưa được các quốc gia trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao…

* Nội dung Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25/11/1945):

- Chỉ đạo chiến lược: Đảng khẳng định cách cách mạng Việt Nam lúc này
vẫn là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, nhưng không phải giành mà là giữ
vững độc lập. Khẩu hiệu vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.

- Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn
lửa đấu tranh vào chúng. Vì vậy, phải lập mặt trận dân tộc thống nhất chống thực
dân Pháp xâm lược.
- Nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt: củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp
xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân .
- Biện pháp cụ thể
+ Về nội chính: Xúc tiến bầu cử Quốc hội, lập ban dự thảo Hiến pháp, lập
chính phủ chính thức, củng cố chính quyền.
+ Về quân sự: Vũ trang toàn dân, động viên nhân dân kháng chiến lâu dài.
+ Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc “bình đẳng tương trợ”, thêm bạn bớt thù;
thực hiện khẩu hiệu “Hoa - Việt thân thiện” với quân Tưởng và chủ trương “độc
lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
* Ý nghĩa:
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” đã góp phần đẩy lùi và vô hiệu hóa mọi hành
động chống phá của các thế lực phản động trong nước và quốc tế. Đồng thời, khắc
phục khó khăn về kinh tế, chính trị, văn hóa-xã hội… Qua đó, từng bước củng cố
chính quyền cách mạng và chuẩn bị lực lượng mọi mặt cho cuộc kháng chiến bảo
vệ độc lập khi thực dân Pháp bội ước.
5. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa của Chính cương của Đảng Lao
động Việt Nam (2/1951).

* Hoàn cảnh lịch sử:


- Thuận lợi:

+ Hệ thống xã hội chủ nghĩa không ngừng lớn mạnh, trở thành chỗ dựa vững
chắc cho cách mạng giải phóng dân tộc thế giới, trong đó có Việt Nam.
+ Đầu năm 1950, Việt Nam đã được các nước XHCN và 1 số quốc gia trên
thế giới công nhận, đặt quan hệ ngoại giao, ủng hộ tinh thần và vật chất cho cuộc
kháng chiến của nhân dân ta.

+ Những thắng lợi tiêu biểu của quân dân ta sau 5 năm chiến đấu (1945-
1950) đã chuyển cuộc kháng chiến của ta lên một bước cao hơn, chuẩn bị cho
những thắng lợi lớn hơn.

- Khó khăn:

+ Chủ nghĩa đế quốc (đứng đầu là Mỹ) đẩy mạnh chiến lược toàn cầu phản
cách mạng, trong đó có cách mạng Việt Nam.

+ Lợi dụng khó khăn của Pháp, Mỹ đã can thiệp vào chiến tranh Đông
Dương thông qua viện trợ kinh tế và quân sự cho Pháp.

* Nội dung:

Trước yêu cầu mới của cuộc kháng chiến, Đảng quyết định ra hoạt động công
khai, đổi tên là Đảng Lao động Việt Nam và công bố Chính cương của Đảng Lao
động Việt Nam (2/1951), với những nội dung chính sau:

Tính chất xã hội: Xã hội Việt Nam lúc này có ba tính chất, đó là dân chủ nhân
dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến.

Đối tượng đấu tranh: chủ nghĩa đế quốc xâm lược (thực dân Pháp và can
thiệp Mỹ) và phong kiến phản động.

Nhiệm vụ của cách mạng: Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập và
thống nhất thực sự cho dân tộc; Xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong
kiến, làm cho người cày có ruộng; Phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở
cho chủ nghĩa xã hội

Động lực của cách mạng Việt Nam được xác định gồm giai cấp công nhân,
nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc; ngoài ra, còn có thân sĩ yêu nước và tiến
bộ. Trong đó nền tảng là giai cấp công - nông và lao động trí óc; giai cấp công
nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Triển vọng của cách mạng: sau khi cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
thắng lợi nhất định sẽ đưa Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Chính sách của Đảng : Có 15 chính sách lớn của Đảng đẩy mạnh kháng chiến
đến thắng lợi và gây cơ sở cho CNXH.

* Ý nghĩa:

Chính cương đã có những đóng góp quan trọng vào kho tàng lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin. Chính cương đã góp phần tăng cường khối đại đoàn kết dân
tộc, đồng thời tranh thủ được sự ủng hộ của bạn bè quốc tế, để tập trung sức mạnh
vào đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mỹ,
thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc, người cày có ruộng và chủ nghĩa xã hội.

6. Đặc điểm cơ bản của nước ta sau tháng 7/1954. Nội dung và ý nghĩa
của đường lối Đại hội III (9/1960).

* Đặc điểm nước ta sau tháng 7/1954:

- Thuận lợi:

+ Miền Bắc đã được giải phóng, hòa bình, đi lên xây dựng XHCN tạo tiền
đề cho công cuộc giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

+ Lực lượng vũ trang nhân dân trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp,
thế và lực của cách mạng Việt Nam đã được nâng cao.

+ Hòa bình, độc lập và thống nhất trở thành nguyện vọng thiết tha của nhân
dân cả nước.

- Khó khăn:
+ Đất nước bị chia cắt làm hai miền
+ Miền Bắc đi lên CNXH từ điểm xuất phát thấp
+ Miền Nam đối mặt với nguy cơ xâm lược của đế quốc Mỹ
* Nội dung đường lối ĐH III (9/1960)

Tháng 9/1960, Đại hội III của Đảng đã được tổ chức tại Hà Nội. Đại hội III đã
đưa ra đường lối cách mạng, với những nội dung chủ yếu sau:
- Đường lối chung của cách mạng Việt Nam: thực hiện đồng thời hai chiến
lược cách mạng ở hai miền: đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và
tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất
nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.

- Mục tiêu chiến lược chung: giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất
nước.

- Vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của cách mạng mỗi miền:

+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát
triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.

+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định
trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.

- Về hòa bình thống nhất Tổ quốc: Chủ trương kiên quyết giữ vững đường lối
hòa bình để thống nhất nước nhà, đồng thời đề cao cảnh giác chuẩn bị sẵn sàng đối
phó với mọi tình huống.

- Về triển vọng cách mạng: Cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà là một cuộc
đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp, và lâu dài, thắng lợi cuối cùng nhất định
thuộc về nhân dân ta.

- Về xây dựng CNXH: Cuộc cách mạng XHCN ở miền Bắc là quá trình cải
biến cách mạng về mọi mặt. Đó là quá trình đấu tranh gay go trên tất cả các lĩnh
vực, nhằm đưa miền Bắc từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN.

* Ý nghĩa:

Đường lối của Đại hội III đã phát động phong trào thi đua thực hiện thắng lợi
kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965), xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa
phát triển vững mạnh. Từ đó, nâng cao đời sống nhân dân miền Bắc, chi viện tích
cực cho tiền tuyến miền Nam và sẵn sàng chiến đấu bảo vệ vững chắc hậu phương
trong trường hợp chiến tranh leo thang ra miền Bắc.

7. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng thời kỳ 1954-1975.

a. Ý nghĩa lịch sử
* Đối với nước ta

Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ đã quét sạch quân xâm lược
ra khỏi đất nước, kết thúc cuộc chiến tranh cách mạng kéo dài gần một phần ba thế
kỷ (1945-1975), đồng thời kết thúc hơn một thế kỷ (1858-1975) đấu tranh chống
chủ nghĩa thực dân cũ và thực dân mới của hai đế quốc lớn là Pháp và Mỹ; đưa lại
độc lập, thống nhất, hòa bình cho dân tộc, kết thúc cuộc cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân trong cả nước, mở ra một thời kỳ mới: cả nước đi lên chủ nghĩa xã
hội; làm tăng thêm sức mạnh vật chất tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân
tộc Việt Nam, nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc trên trường quốc tế.

* Đối với thế giới

Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam thắng lợi đã
đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc đối với chủ nghĩa xã hội và
cách mạng thế giới kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai; bảo vệ vững chắc tiền
đồn phía Đông Nam Á của chủ nghĩa xã hội; làm phá sản các chiến lược chiến
tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội
tình nước Mỹ trước mắt và lâu dài; góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc; phá
vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á; mở ra sự sụp
đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới; cổ vũ phong trào độc lập dân
tộc, dân chủ và hòa bình thế giới.

b. Kinh nghiệm

Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy
động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa
toàn dân và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.

Ba là, phải có công tác tổ chức thực hiện giỏi của các cấp bộ đảng và các cấp
chi ủy trong quân đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn

Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách
mạng ở miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng cách mạng cả nước, tranh thủ tối
đa sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế.

8. Những bước đột phá về đổi mới kinh tế của Đảng từ năm 1979 đến
năm 1986 của Đảng.

- Bước đột phá thứ nhất, được thể hiện trong chủ trương của Hội nghị Trung
ương 6, khóa IV (8/1979), Quyết định của Hội đồng Chính phủ (10/1979), Chỉ thị
100-CT/TW của Ban Bí thư (1/1981), Quyết định 25-CP và Quyết định 26-CP
(1/1981), về việc:

+ Tận dụng đất nông nghiệp để khai hoang, phục hóa được miễn thuế , được
trả thù lao và sử dụng toàn bộ sản phẩm;

+ Xóa bỏ những trạm kiểm soát để người sản xuất có quyền tự do đưa sản
phẩm ra trao đổi ngoài thị trường.

+ Khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong các hợp tác xã nông
nghiệp;

+ Quyền chủ động sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính của các xí
nghiệp quốc doanh;

+ Mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm và vận dụng hình thức
tiền thưởng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh của Nhà nước.
- Bước đột phá thứ 2, được thể hiện qua chủ trương của Hội nghị Trung
ương 6 (7/1984), Hội nghị Trung ương 7 (12/1984), Hội nghị Trung ương 8
(6/1985) khóa V:

+ Tập trung giải quyết một số vấn đề cấp bách về phân phối lưu thông với hai
việc cần làm ngay: Một là, đẩy mạnh thu mua nguồn hàng, quản lí chặt thị trường
tự do; Hai là, thực hiện điều chỉnh giá cả, tiền lương tài chính cho phù hợp với thực
tế.

+ Xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp, lấy giá lương tiền
là khâu đột phá để chuyển sang cơ chế hạch toán, kinh doanh XHCN. Đó là:

. Tính đủ chi phí hợp lý trong giá thành sản phẩm;

. Giá cả bảo đảm bù đắp chi phí thực tế hợp lí, người sản xuất có lợi nhuận
thỏa đáng và Nhà nước từng bước có tích lũy;

. Xóa tình trạng Nhà nước mua thấp, bán thấp và bù lỗ;

. Thực hiện cơ chế một giá trong toàn bộ hệ thống, khắc phục tình trạng thả
nổi trong việc định giá và quản lí giá.

- Bước đột phá thứ ba, thể hiện qua kết luận của Hội nghị Bộ Chính trị
khóa V (8/1986):

+ Về cơ cấu sản xuất: Điều chỉnh lớn về cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư
theo hướng thực sự lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển CN
nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có sự lựa chọn cả về qui mô và nhịp độ,
chú trọng qui mô vừa và nhỏ, phát huy hiệu quả nhanh nhằm phục vụ đắc lực yêu
cầu phát triển nông nghiệp, công nghiệp nhẹ và xuất khẩu. Tập trung thực hiện ba
chương trình quan trọng nhất về lương thực – thự phẩm, hàng tiêu dùng thiết yêu
và hàng xuất khẩu.
+ Về cải tạo XHCN: Phải biết lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp, trên
qui mô cả nước cũng như từng vùng, từng lĩnh vực, phải đi qua những bước trung
gian, quá độ từ thấp đến cao, từ qui mô nhỏ đến trung bình, rồi tiến lên qui mô lớn;
phải nhận thức đúng đắn đặc trưng của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta là nền
kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần, đó là sự lựa chọn cần thiết khách quan để phát
triển LLSX, tận dụng các tiềm năng, tạo thêm việc làm cho người lao động, phải sử
dụng đúng đắn các thành phần kinh tế; cải tạo XHCN không chỉ là sự thay đổi chế
độ sở hữu, mà còn thay đổi cả chế độ quản lí, chế độ phân phối, đó là một quá trình
gắn liền với mỗi bước phát triển của LLSX, vì vậy không thể làm một lần hay một
thời gian ngắn là xong.

+ Về cơ chế quản lí kinh tế: Phát huy vai trò chủ đạo của các qui luật kinh tế
XHCN, đồng thời sử dụng đúng đắn các qui luật của quan hệ hàng – tiền; làm cho
các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh; phân biệt chức năng
quản lí hành chính của Nhà nước với chức năng quản lí sản xuất kinh doanh của
các đơn vị kinh tế; phân công, phân cấp bảo đảm các quyền tập trung thống nhất
của Trung ương trong những khâu then chốt, quyền chủ động của địa phương trên
địa bàn lãnh thổ, quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của cơ sở.

9. Hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa của đường lối đổi mới của Đảng được
Đại hội VI (12/1986) thông qua.

* Hoàn cảnh lịch sử:

- Đến đầu những năm 80 của thế kỷ XX, từ tác động của CM KHKT, trên thế
giới dần xuất hiện xu thế mới – xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa;

- Quan hệ quốc tế từng bước chuyển dần từ thế đối đầu sang thế đối thoại, hợp
tác;

- Hệ thống XHCN trên thế giới lâm vào trì trệ, khủng hoảng và nguy cơ tan rã;

- Chủ nghĩa đế quốc (do Mỹ đứng đầu) đẩy mạnh chiến lược “diễn biến hòa
bình” chống phá CNXH;
- Công cuộc khôi phục đất nước, hàn gắn vết thương chiến trang sau 10 năm đất
nước thống nhất, đã đạt được một số thành tựu quan trọng;

- Tuy nhiên, do xuất phát từ một số sai lầm trong công tác chỉ đạo của Đảng đã
đẩy kinh tế - xã hội đất nước lâm vào khủng hoảng ngày càng nghiêm trọng.

* Nội dung:

Trước yêu cầu cần phải khắc phục khủng hoảng kinh tế - xã hội và từng bước
đưa đất nước tiến lên, Đại hội VI (12/1986) đã đưa đường lối đổi mới toàn diện đất
nước:

- Về kinh tế
+ Đổi mới toàn diện, trong đó lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm và từng bước
đổi mới về chính trị và các lĩnh vực khác.
+ Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần.
+ Xóa cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế
thị trường.
+ Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát:
. Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy.
. Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lí, đặc biệt chú trọng 3 chương trình
kinh tế lớn: LTTP, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
. Thực hiện cải tạo XHCN thường xuyên với hình thức, bước đi thích hợp,
làm cho QHSX phù hợp và LLSX phát triển.
. Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách
về phân phối và lưu thông.
. Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết thực, có hiệu quả các chính
sách xã hội.
. Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng-an ninh.
+ Năm phương hướng lớn:

. Bố trí lại cơ cấu sản xuất;

. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN..
. Sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế.
. Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học-kỹ
thuật.
. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
- Về xã hội, tập trung vào bốn nhóm chính sách xã hội:
+ Kế hoạch hóa dân số, giải quyết việc làm cho người lao động.
+ Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự kỷ
cương trong lĩnh vực xã hội.
+ Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hóa, bảo vệ và tăng cường sức
khỏe của nhân dân.
+ Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội.
- Về an ninh, quốc phòng
Đề cao cảnh giác, tăng cường khả năng quốc phòng-an ninh của đất nước,
quyết đánh thắng kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của địch, bảo đảm chủ động
trong mọi tình huống để bảo vệ Tổ quốc.
- Về đối ngoại
+ Góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
+ Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã
hội chủ nghĩa.
+ Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vì lợi ích của nhân dân hai nước,
vì hòa bình Đông Nam Á và thế giới.
+ Tăng cường quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương.
- Về chính trị
+ Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng cần phải đổi mới tư duy, trước hết là tư duy
kinh tế, đổi mới công tác tư tưởng.
+ Đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc
tổ chức và sinh hoạt Đảng.
+ Tăng cường đoàn kết, nhất trí trong Đảng.
+ Tăng cường hiệu lực quản lí của Nhà nước.
+ Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực hiện phương
châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
* Ý nghĩa
Đại hội VI của Đảng là Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện,
đánh dấu bước ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Đại hội VI
là đại hội kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết tiến lên của Đảng. Thành công
của Đại hội đã mở ra bước ngoặt lịch sử cho CMVN, đưa nước ta bước sang một
giai đoạn phát triển mới.

10. Mô hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam được xác định trong Cương lĩnh năm
1991 và Cương lĩnh năm 2011.

* Mô hình CNXH Việt Nam theo Cương lĩnh năm 1991 xác định có 06
đặc trưng cơ bản:
- Một là, do nhân dân lao động làm chủ.
- Hai là, có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Ba là, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Bốn là, con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo
năng lực hưởng theo lao động, có cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc, có điều kiện
phát triển toàn diện cá nhân.
- Năm là, các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ.
- Sáu là, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế
giới.
* Mô hình CNXH Việt Nam theo Cương lĩnh năm 2011 xác định có 08
đặc trưng cơ bản:

- Một là, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Hai là, do nhân dân làm chủ.
- Ba là, có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ
phù hợp.
- Bốn là, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Năm là, con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện.
- Sáu là, các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
và giúp nhau cùng phát triển.
- Bảy là, có Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo.
- Tám là, có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
11. Thành tựu và kinh nghiệm của công cuộc đổi mới đất nước.
* Thành tựu:
- Kinh tế đạt được nhiều thành tựu nổi bật:

+ Năm 1996, chấm dứt khủng hoảng kinh tế - xã hội. Năm 2008, ra khỏi tình
trạng nước nghèo, kém phát triển, trở thành quốc gia có thu nhập trung bình.

+ Nhận thức về KTTT định hướng XHCN ngày càng đầy đủ hơn. Hệ thống
pháp luật, cơ chế, chính sách tiếp tục được hoàn thiện phù hợp với yêu cầu xây
dựng nền KTTT hiện đại và hội nhập quốc tế.

+ Mặc dù năm 2019, thiên tai nghiêm trọng, dịch Covd-19…, nhưng tốc độ
tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2016-2020 vẫn đạt khoảng 6%/ năm (riêng
năm 2020 tăng trưởng GDP vẫn đạt 2,9%, là mức tăng trưởng thuộc nhóm cao nhất
thế giới.

- Giáo dục – đào tạo, KH – CN tiếp tục được đổi mới và có bước phát triển.

+ Chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện GD – ĐT được tích cực triển khai,
bước đầu có hiệu quả.

+ KH – CN từng bước khẳng định vai trò động lực trong phát triển kinh tế -
xã hội.

- Phát triển văn hóa, xã hội, con người đạt nhiều kết quả quan trọng.

+ Nhiều giá trị văn hóa truyền thống và di sản văn hóa được kế thừa, bảo tồn
và phát huy.

+ Qúa trình đổi mới đã từng bước hoàn thiện đồng bộ và thực hiện có hiệu
quả chính sách xã hội, chính sách dân tộc, tôn giáo…
- Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững và tăng
cường; quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, đạt nhiều thành
tựu nổi bật.

- Quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế tiếp tục mở rộng và đi vào chiều
sâu, tạo khung khổ quan hệ ổn định và bền vững với các đối tác.

- Hệ thống chính trị không ngừng được xây dựng củng cố vững mạnh. Sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố; dân chủ xã hội chủ nghĩa tiếp tục
được phát huy. Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được đẩy
mạnh toàn diện, đồng bộ, quyết liệt, có hiệu quả rõ rệt.

* Bài học kinh nghiệm

- Một là, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai quyết liệt,
toàn diện, đồng bộ, thường xuyên cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán
bộ.

- Hai là, quán triệt sâu sắc quan điểm “dân là gốc”; thật sự tin tưởng, tôn
trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, kiên trì thực hiện phương châm
“dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”.

- Ba là, có quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng
động, sáng tạo, tích cực, có bước đi phù hợp, phát huy mọi nguồn lực, động lực và
tính ưu việt của chế độ XHCN.

- Bốn là, tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển, bảo đảm hài
hòa giữa kiên định và đổi mới, kế thừa và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi
mới chính trị, văn hóa.

- Năm là, chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để bị
động, bất ngờ.

12. Nêu những bài học lớn được Đảng rút ra trong quá trình lãnh đạo
cách mạng Việt Nam. Phân tích bài học “Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là
nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam”.

* Năm bài học lớn được Đảng rút ra trong quá trình lãnh đạo cách
mạng:
- Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

- Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

- Ba là, không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn kết toàn Đảng, đoàn
kết toàn dân, doàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.

- Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong
nước với sức mạnh quốc tế.

- Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định
thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

* Làm rõ bài học “Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu
quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam”:

* Hơn 90 năm, qua dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã giành được
nhiều thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đó là:

+ Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, khai sinh nước Việt Nam
Dân chủ cộng hòa; mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc - kỷ nguyên độc lập,
tự do, tiến lên chủ nghĩa hội.

+ Thắng lợi của các cuộc chiến tranh bảo vệ độc lập và toàn vẹn lãnh thổ:
kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1945-1954), kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), chiến tranh Biên giới Tây Nam (1978), chiến
tranh Biên giới phía Bắc (1979).

+ Thành tựu đạt được trên các lĩnh vực sau hơn 30 năm đổi mới (1986-nay)

* Những nhân tố đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng:

+ Đảng là đội tiên phong có tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân và dân
tộc Việt Nam; lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động;

+ Đảng không ngừng bổ sung, phát triển Cương lĩnh chính trị, đường lối,
nắm vững và kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
+ Khẳng định tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng,
đồng thời chú trọng các nguyên tắc đoàn kết, thống nhất trong Đảng; phê bình và
tự phê bình; gắn bó mật thiết với nhân dân và nguyên tắc của chủ nghĩa quốc tế vô
sản.

+ Chú trọng công tác cán bộ, coi cán bộ là cái gốc của mọi công việc; rèn
luyện đạo đức cách mạng.

+ Không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và hiệu
quả lãnh đạo.

+ Chú trọng nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn và không ngừng làm rõ
những vấn đề đặt ra trong khoa học lãnh đạo, quản lý.

+ Đảng không ngừng đổi mới, tự chỉnh đốn; phòng ngừa, đẩy lùi nguy cơ sai
lầm về đường lối, quan liêu, xa dân, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.

+ Đảng không ngừng làm giàu trí tuệ, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức và năng lực tổ chức để đủ sức giải quyết các vấn đề do thực tiễn cách
mạng đặt ra.

Đại hội lần thứ XIII của Đảng (1/2021) đã khẳng định, sau 35 năm tiến hành
công cuộc đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử, phát triển mạnh mẽ và toàn diện hơn… Thực tế đó tiếp tục khẳng
định đường lối của Đảng là phù hợp với quy luật khách quan, với thực tiễn Việt
Nam và xu thế phát triển của thời đại; sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố
hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

You might also like